TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯỶ SẢN
KHOA NI TRỒNG THƯỲ SẢN
Hồng Thị Bích Đào
ẢNH HƯỞNG CỦA
NHIỆT ĐỘ, ĐỘMẶN, THỨC ĂN
LÊN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIEN
YÀ HÔ HẤP CỦA ẤU TRÙNG
TÔM SÚ (Penaeus monodon Fabricius)
LUẬN ẨN CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỎNG THUỶ SẢN
Mã số: 4.05.02
Người hưởng đẫn : PGS-PTS NGUYÊN t r ọ n g
NHATRANG í 992-1995
nho
MỤC
,
LỤC
*
Trang
Phần I
: MÓ ĐẤU
1
Phẩn II
: TổNG LUẬN
4
I - Mọt vài nét vể đoi tưộng nghiên cúu và tình hinh
sàn xuat giong nhẩn tạo tốm sú
1 .1 - Đoi tượng nghiên cún
5
1.2 - Tinh hình san xuất giếng nhân tạo
5
II - Những nghiên cúu vễ ảnh hưỏng cùa nhiệt độ, dò mận
lến sinh trưởng,phát triển va hô hap của tốm sú và
một so doi tưộng thuỷ sản khác
9
II. 1 - Anh hường của nhiệt dọ, dộ mận lến sinh
trưỏng, phát triển vầ tỷ lê sống cùa tôm
9
11.2 - Anh hưởng cùa nhiệt dộ, dộ mận lên hô hấp
của thuỳ sinh vạt
15
III - Những nghiền cúu vể ảnh hưởng của thúc ăn lên sinh
trường,phát triển của một 60 doi tượng thuỷ sinh vạt 18
Phần III : PHƯONG PHÁP NGHIẼN cóu
1.
2.
3.
4.
5.
Thịi gian nghiên cứu
Mau vật
Phương pháp nghiên càu
Sơ dổ bố trí thí nghỉẹm
Phương pháp tính tốn vầ xủ lý số liệu
Phân IV : kẾt
qua NGHIỀN cỏu VÀ THAO LUẬN
I - Một số dạc điểm vể hình thái ấu trung tơm sú
1 .1 - Các giai doạn ẩu trùng tồm
1.2 - Trọng lương và chiểu dài trung binh các giai
doạn au trùng tóm
II - Anh hưởng của nhiêt độ, đò màn lên sinh trưởng và
phát triển cúa ấu trùng tôm BÚ
11.1 - Ậnh hưởng của nhiệt dọ
11.2 Anh hưởng của dộ mạn
III - Ảnh hưỏng của nhiệt dộ, đô mãn lên hố hấp cùa au
trùng tổm sú
111.1 - Ảnh hưởng của nhiệt dọ
111.2 - Ảnh hưởng của dộ mận
IV - Ảnh hưởng của thúc ăn lên sinh trưởng vầ phát triển
cúa ấu trùng tôm sú
IV.1 - Giai doạn z
IV.2 Giai doạn M
IV.3 Gỉai doạn p
Phần V : ÈẾT
luận
21
22
22
22
26
29
32
33
33
43
44
44
51
57
57
64
69
70
73
76
79
Phần VI : TÀI LIỆU THAM KHAO
83
Phân VII : PHỤ LỤC
90
Phổn I
MỞ ĐẦU
Trang 2
Tốm sú (Penaeus
monodon) đã
trỏ thành
một dốỉ tương
nuôi phổ biến ỏ nhiên địa
phương trong cà
trị cao của nó trong dinh
dương và xuất khẩu
tôm dã trớ nên hấp dẫn vầ
thu hút nhiều ngưồi vào
xuất mối mẻ này. Theo thống kê cùa
tốm thịt trong cà nưốc
nưốc ta. vì
nên nghề ni
Bộ Thuỳ sản,
ta không ngùng
giá
nghề sàn
sàn lương
đươc tăng lên
trong
từ 23 ngàn tấn năm 1987 lên hơn ỹo ngàn
những nám gần dây,
tấn năm 1993 - trong dó tơm sú ngày
càng chiếm tỷ trọng lốn
trong sản lương tôm nuôi (bàng 1).
Bằng 1:
sản
lương tôm nuôi ỏ Việt Nam (nghìn tẩn)
Năm
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
sản lương
23,4
25,0
27,8
37,0
42,0
47,0
hơn 50
Một trong những động lực chính giúp
cho sàn lương tơm
thịt tãng nhanh là do nghề sân xuất tơm bột, tơm giống dã có
những tiến bộ đáng kể về
số lương và
riêng ỏ Khánh Hoà,
lương
sản
những năm gân đầy dã tâng
tôm
chất lưộng. Chỉ
bột (Postỉarvae) trong
rất nhanh. Nảm 1990
xuất dươc 90 triệu Postlarvae,
sủ, trong đó Khánh Hoầ có
Khánh Hồ dã
đến năm 1992 dat 250 và cuối
tháng 8/1994 dã dạt 680 triệu Postlarvae.
Trung bọ hàng nảm có thể sản
tinh
Cấc tỉnh miền nam
xuất hơn 1 tỷ tôm
sản lương cao nhất
bột của tôm
và luôn chiếm
gần 80% tổng sản lương tôm bột sú cùa cả vùng. Năng suất tôm
bột ờ các trại
sàn
200-360 con/lit/năm,
xuất
tốt
đạt
40-60
con/lit/dơt hoạc
vào loại năng suất cao
so vối mọt so
nưốc ỏ gần ta [15]. Biểu dó cho thấy nghê ni tơm ỏ nưốc ta
dang khống ngùng phát triển và húa hẹn dem lai hiệu q kinh
. a'
te cao.
Song trong q trình ni tơm ở nưốc ta,
có chủ yếu nhũng nghiên cúu về dặc dỉểm
chủng ta mối
sinh học cùa tôm và
dưa vào kỉnh nghiệm của ngưồi ni để hồn thiện dần các quy
trình kỹ thuật
cho phù
nhũng nghiên cúu cơ bản,
sinh tháỉ. Chính
vì thế
hơp vối
phương mà
cịn ít
nhất là nghiên cúu sấu vể sinh lý
nhiều vấn
nghệ nuôi tôm phắt triển rất
Mạt khắc rất nhiêu vấn dể
các dịa
dề vể
kỹ thuật vằ cơng
chậm vì thiếu cơ
kỹ thuật nảy sinh
sở khoa học.
trong sàn xuất
Trang 3
khố giải thích được, dặc biệt ỉà giai doạn hiên nay. ỉ)ế tài:
"Anh hứóng của nhiệt dọ, đơ mèn vằ thúc àn lên Bính trtìỏng,
phát triển vằ hố hằp củaẩu trùng tốm sú" sẽ góp phan lam
sáng tị cơ sở khoa học của một
Bố biện phấp kỹ thuật,
vụ cho việc hồn chinh quy trình
phục
sàn xuất tơm sú bột
ỏ dịa
phương và nảng cao hiệu quả sàn xuất, dồng thồi góp phẵn tìm
các giải pháp kỹ thuật khấc phục khó khăn
dơ mặn khơng thích hộp cho
cho những vung có
sản xuất tơm bọt,
nhất
là các
tỉnh trọng diểm ni tồm ở Nam bộ. Ngồi ý nghla vể mật thục
tien trên,
dề tầi cồn có
dầu tiên nghiên
một ý nghĩa
cúu một
cách có
về mặt lý luân :
hệ thống
sinh lý Bình thái của tơm ỏ giai doạn
hưóng mối trong nghiên cứu
lần
một số dậc diếm
ấu trùng,
sinh lý ấu trùng
mỏ ra một
tôm,
nhất là
sinh lý bậnh - là mọt trong những vấn dề nống bỏng dang dược
dật ra và dòi hỏi chúng ta
phải có những nghiên
cúu sâu vể
sinh lý mối giải quyết dược tận gốc vấn dề.
Trong khuồn khổ của Luận vãn Cao học.
thể giài quyết cùng một lúc
chủng tồi khống
nhiểu vấn dê mầ chỉ
giối han ờ
mọt số npi dung chính sau dầy:
1. Nghiên cứu mỡt số dạc
diểm vể hình thái của
ấu trùng
tôm sú
2. Nghiên cúu ảnh hưởng của nhiệt
dồ,
dọ mạn lên
sinh
trường, phát triển vầ hô hấp của ấu trùng tôm.
3. Nghiên cúu ành hường của một số
loại thúc ản lên sinh
trường và phát triển của ấu trùng tóm.
Trong thịi gian thực
nhiểu khó khăn vể nguồn
của bản thần, đổng
hiên dể
tồm ấu trùng,
thịi dưộc
tình cùa Phó Giáo sư,
tài,
sự hưống
chủng tơi gãp rất
song vối
dan và
sụ no lực
giúp dỡ tạn
Phó Tiển sĩ NGUYÊN t r ọ n g n h o , sư giúp
dỡ về trang thiết bị thí
nghiệm vằ mẫu
THANH DÙNG, t ạ KHAC THƯỜNG,
vật cùa kỹ
sư dộng viên
khích lộ cùa BAN
GIÁM HIỆU, BAN CHỎ NHIỆM KHOA, PHONG KHOA HỌC,
nghiêp và một số sinh viên,
dể tài. Nhấn dây cho phép
sư TRÂN
các bạn dồng
tôi dã hồn thành nội dung cua
tơi bầy tỏ
vối những giúp dỡ vơ cùng q bấu dó.
lồng biết ơn
sấu sẩc
Phần II
/V
TONG LUẠN
Trang 5
L. -Mát vài nết vê đối tương nghiền củu và tinh hình
sàn xuất giống nhấn tao tơn sủ Penaeus monodon:
ĩ.1. .Dối tương nghiên cứu:
Tôm sú Penaeus monodon Pabrỉcius
Tốm He Penaeidae,
là lồi có kích thưốc lốn,
dưỡng cao và là một trong
những đối tương
khẩu lốn. Tôm sú phần bố rất rộng,
độ dướng, Thái Bình dương
35
vĩ bấc đến 35
(1791) nầm trong
từ 30
giá trị dinh
cố giá trị
xuất
chúng tập trung ỏ Tây Ần
dển
155
kinh dông
và tù
vĩ nam. Phân bố chù yếu ỏ các nưốc:
Nam Nhật bản, Đài loan,
độ, Úc ....ỏ Việt Nam,
họ
Hổng Kông,
miên
Phylỉppỉn, Thái lan, An
tôm sú phân bố tù Bấc đến Nam, nhưng
chủ yếu tập trung ỏ các tỉnh ven biển miên Trung [1]. Là một
lồi rộng muối, tơm sú có khả nâng phân bố tù dầm nưốc lo ra
vùng biển sâu khoảng 40m,
Độ mặn thích hộp
tập trung nhiêu ỏ dọ sâu 10-25 m.
là 10-40%o,
đọ thích
nhiệt
trường tù 22-30 c [2]. Tơm sú thuộc
loại ăn tạp,
bẩt mổi lốn, hoạt động bất mồi mạnh nhất
trồi, thuỳ triều cao. Trong
tư nhiên thúc
sinh vật phù
Năm 1981 Hiroshi Motoh đã
tù 33-36 %« và một phần
ăn của tơm
thay
có liên quan mật
du và sinh
nghiên cúu vê q
cùa tơm sú ngồi tư nhiên,
cưịng dơ
vào những ngày toi
dồi theo giai doạn phất triển của chúng và
thiết dến sư phân bố cùa
hộp dể sinh
vât đáy.
trình đè trúng
nơi có dơ sầu tù 20-70 m, dơ mận
của vịnh nơi
chảy vào. Vùng nưốc đánh bất
có nưốc bỉển
tơm mẹ có nhiệt dộ
tù khơi
tù 27-29 c
[11]. Trúng sau khỉ thư tỉnh sẽ phát triển và nỏ ra ấu trùng
Naupỉius. Sau dó ấu trùng
doạn Nauplius -► Zoea
tiếp tục biến thái
theo các giaỉ
Mysis -► Postlarvae
tôm con
tôm trường thành. Tôm trường thành lại tham gia giao vi,
dẻ
trúng, khép kín vịng dịi trong tư nhiên, vịng địỉ cùa tơm he
dưoc biểu diễn trên hình 1.
I I -2. Tình hinh sẩn xuất giống nhằn tao:
Tiến sĩ Motosaku Fuj inaga (Hudỉnaga) đưoc coi là ngưòi
sấng lập công nghiệp nuôi tôm
hiện đại. Năm 1933
nghị khoa học ỏ Mexico vể sinh vật học và nuôi tôm,
trong hội
ông dã
cơng bốcơng trình nghiên cúu về sàn xuất giống nhân tạo loài
Penaeus áaponicus ờ Nhật.
Trang 6
Hình Ị : Sở đo vịng địi tồm he [1]
A : cửa sồng
- B : vùng triều
-
c : Ngoài khơi
1 : ấu niên
6 : trứng
2 : thiểu niên
7 : Nauplius
3 : sấp trưởng thành
8 : Zoea
4 : trường thành
9 : Mysis
10 : Postlarvae
5 : dẻ trứng
Trong những thí nghiệm ban ctẳu
do thiếu
hiểu biết vể
thúc ăn cho ấu trùng tôm, phần lốn ấu trùng chết ỏ giai đoạn
Zoea và dưối 1% đạt đến giai đoạn Mysis. Đen năm 1942,
sự khám phá ra
một
loài
tâo
thúc ân tốt cho giai đoạn Zoea,
đến giai đoạn Mysỉs lên hốn
khuê Skeletonema costatum là
đã nầng tỳ lê ấu trùng đạt
30% . Cấc nghiên
đã tìm đưộc các loại thúc ăn thích hộp
trùng Mysis và Postlarvae,
trình sân xuất
giống
và
daponỉcus vào năm 1964 [13-
nuôi
cúu tiếp theo
cho các giai đoạn au
đã dẫn ctển việc
Uững
vốỉ
ấu
hồn chỉnh quy
trùng tơm Penaeus
Trang 7
Trên cứ sỏ quy trình này, nhiêu nhà khoa học đã đi sâu
nghiên cúu và cho
đè
nhần
tạo
thành
công trên nhiêu đối
tương tốm he khác nhau.
Năm 1963
hai
lồi
tơm
he
Penaeus isetiporus và p.
aztecus đã dươc Harry Cook (Mỹ) vối sư công tác của Hudinaga
cho đẻ và ương ni thành cổng. Tù đó quy trình Galveston đã
dươc hồn thành do cơng lao của Moek và Neal (Mỹ). Quy trình
này đã đươc úng dụng và cải
tư
nhiên cũng như
kỹ
tiến cho phù hộp vố ỉ
thuật
của
các
nưốc
điều kiện
như
Thái lan,
Phỉlippỉn, Dài loan và nhiều quốc gia khác.
Theo tổng kết của hội
vê nuôi
thào khoa học kỹ thuật
tổm lân thú nhất năm 1987, ỏ miốc ta tù năm 1971 Trạm Nghiên
cúu nuôi trổng thuỷ sàn nưốc
dã cho đẻ tôm Penaeus
lơ và Truồng Dại học
merguiensis tại
Quý Kim
Thuỳ sản
- Bãi Cháy,
nhưng chì ương đến giai đoạn
Zoea. Năm 1974 nhò sư
của Moeno Kusumi (chuyên gia
Nhật b â n ),
giúp <18
Trạm đã
sàn xuất
dươc 65.000 và năm 1975 đươc 120.000, năm 1977
đạt dưộc 1,5
triệu Postlarvae
nãm 1978 các
tơm Penaeus
merguiensỉs. Tù
thí nghiệm sản xuất tổm giống dưộc sư
viện trơ của UNDP vối
dư án VIE/76 do Viện Nghiên cúu hải sản chủ trì. Cho dến năm
1986 ả nưốc ta
mối sản
xuất đưộc
3,3 triệu Postlarvae cấc
lồi tơm he và xây dưng đưộc cấc trai
sân xuất giống có quy
mơ lốn như ỏ Q Kim, Quy Nhơn, vũng tàu ...
Trong những
cơng trình
nãm 1986-1990 dã
dăng kết
nghiên cúu
quả nghiên
biển ở nưốc ta cùa nhiều tác già. Từ
khoa học thuỳ sản
cúu vể
sản xuất tơm
năm 1987 dến 1990 Dồn
Văn Dấu và cỗng tấc viên dã tiến hành nghiên cúu và cho sinh
sản nhân tạo 4 lồi thuộc
giống tơm he là
Penaeus monodon,
p. merguỉensis, P. orỉentalis và p.semisulcatus tạỉ cắc trại
sàn xuất giống ờ Quy Nhơn (Nghĩa Bình),
Lãng cơ và Thuận An
(Thùa Thiên Huế),
Dổng Hối (Quảng Bình),
cẩm
Ninh), Cát Bà (Hải
Phịng),
đươc
dã
Postlarvae [73. Các nghiên cúu vế
một số loằỉ tơm
biển trong
sản
sư
xuất
sị cho sinh sản
nhân
triệu
nụơi nhốt của Nguyễn
Vãn Chung và cồng tác viên [63 dã dưa ra kết
tồm sú Penaeus monodon và
14
thành thưc sinh dục của
diều kiện
hường cùa các yếu tố nhiệt đô,
Phả (Quảng
đô mạn lên
quà về
sư
bằng
phương
Xuân Vĩnh và cộng tác viên
[273
cũng
ảnh
phát đưc của
tôm bạc thẻ p.merguiensỉs
tạo
sư
làm cơ
pháp cẩt mẩt. Dồng
có những
nghiên cúu
Trang 8
trên tôm sú (Penaeus monodon) và tôm bạc thẻ (P.merguỉensis)
và úng dụng phương phấp cất mẩt, tạo nguồn tôm mộ
trong sản
xuất giống tốm biền nhân tạo ổ miền Bấc.
Tuy nhỉên, thành công dầu tiên trong sản xuất ấu trùng
tôm sú p. monodon lầ vào năm 1984 và 1985 ở vùng Nha Trang Khánh Hoà [37]. Trong các năm 1985,
sổ nghiên cúu ờ Khánh Hoà như Viện
tầm Thuỷ sản III,
1986 và 1987 một số cơ
Nghiên cúu Biển,
Trung
Trưòng ĐH Thuỷ sản ... đã dạt đươc những
kết quà nhất dịnh trong nghiên cúu sinh sản nhần tạo tơm sú.
Tiếp theo dó là các nghiên
của Pham Ca (Xí
Nang), Nguyễn vũ
nghiệp
cứu úng dụng trong
Ni
trổng
Thanh (Trạm
thuỳ
sân xuất
sàn xuất như
sản Quảng Nam Bà
tồm giống
Quy Nhơn
Nghĩa Bình), Nguyễn Chính (Trung tâm Thuỷ sàn III),
Ngơ Anh
Tuấn và các cộng tác viên Trưồng BH Thuỷ sàn ... dã làm tỉển
dể cho nghề sản
xuất nhân
tạo tôm
sú đang
phất triển rất
manh mẽ ỏ nhiều nơi trong cả nưốc. Riêng ỏ Khánh Hoà,
thống kê của sở
Thuỳ
sàn
thì
tình
theo
hình sàn xuất tơm bột
trong nhũng nãm gần đẳy đã tăng rất nhanh (Bàng 2).
Bang 2: Ket quả sản xuất tơm bột ờ Khấnh Hồ [16]
Chỉ
1989 1990 1991 1992 1993 8/1994
tiêu
Số trại sản xuất trong năm
45
67
120 132
Thể tích bể sàn xuất (m3)
1620 2505 4166 4254
90
164 250
So tôm Postlarvae (triệu con) 30
Năng suất tồm bọt (con/l/năm) 18,5 35,9 39,4 58,8
261
5304
500
94,3
500
13984
680
97,2
Mạc dù sàn xuất tôm ổ nưốc ta đạt dươc nhũng thấng lơi
dáng phấn khởi,
mổ ra triển vọng to lốn trong sàn xuất tôm
xuất khẩu. Song trong quá trinh sân xuất tốm,
chú ý di sấu vào
việc nghiên
trình phù hộp vối điều kiận
nhiều lúc nhiểu
nơỉ việc
thống dã
nhầm góp phần vào việc xây
bản,
cụ thể tùng địa
sản xuất
những nghiên cúu sâu về sinh
đầy đủ và có hệ
cúu cơ
tổm bị
chúng ta chưa
tìm ra một quy
phương, vi vậy
thất bạỉ. Chính
lý sinh thái con tơm
trỏ thành
một yêu
dưng một quy
một cách
cầu cấp thiết
trình ổn dịnh
cho
tùng địa phương và hạn chế tối múc thấp nhất những thiật hạl
về kinh tể do con tôm gây ra.
Trang 9
ĨI- Những nghiên củu vế ảnh hưồna của nhiĂt. đsu dA m ă n
lẻn sinh truồng, phất triển và hố hấp của tom BÚ và
mốt số đối tương thuv sinh vất khấc:
Nhiệt độ và độ
mận là 2
yếu tố môi
lốn dến cưồng độ trao đổi chất,
đến tốc
phát triển cũng như tối sự phần bố,
trưòng ảnh hưởng
độ sinh trường và
sd phất dục,
tập tính
sinh sàn và nhiều hoạt động khác của thuỷ sinh vật nói chung
và tơm nói riêng. Trong sinh sản nhấn tạo, việc tìm hiểu ảnh
hưỏng cùa các yếu tố này lên đòi sống cùa
nghĩa lốn, nhầm xác định đươc
đọng vật có một ý
điểu kiện tối ưu để
nâng cao
năng suất ni. Những điểu kiận mơi trưịng này ảnh hưồng dến
những sinh vật
sống ỏ
nưốc rõ
những sinh vật sống ỏ
rệt và
trên cạn. Việc
mạnh mẽ
hdn so vối
nghiên cúu ành
hưởng
cùa chúng lên đòi sống của tôm là một việc làm rất cần thiết
trong nhũng nghiên
cúu nhầm
ương nuôi
thành công
các đối
tưộng này vốỉ năng suất cao.
I I .1. Anh hưồng của nhiềt đỏ và đò mãn lẻn ainh truồng.
Phất triển vả tỳ lề sống của tôm:
Ngay tù dầu năm 1933,
dể
tìm ra quy trình
giống nhân tạo lồi tơm Penaeus óaponicus,
sàn xuất
tiến sĩ Motosaku
Hudinaga đã tiến hành thỉ nghiệm về cắc đạc điểm sinh học và
một sổ yếu tố mơi trưịng ảnh hưỏng đến đồi sống của ấu trùng
tơm. Trong tạp chí về động
vật của Nhật bản (nấm
1942) ông
dã công bố kết quà các nghiên cúu về sỉnh sản nhân tạo, đổng
thồi các ngưỗng nhiệt độ và dô mặn,
cũng như ảnh hưỏng của
nhiệt độ và độ mặn đến ấu trùng tơm P-đaponỉcus. Qua kết quả
của ơng, giói han tốt nhất cùa nồng dọ muối trong thòi kỳ ấp
trúng vầ trong giai doạn Nauplius là 27-39%0 , gỉaỉ doạn Zoea
có phạm vi hẹp hơn tù 31-32%e, giai đoan Mysis tù 23-44%e và
giai doạn Postlarvae
nhiệt đọ đối vối
là 23-47%!».
giai
giai doạn Zoea là 15-33
đoạn
o
c,
ấu
Ong cũng
dưa ra giối hạn
c,
13-34 c
trùng Nauplius là 15-34
giai doạn Postlarvae tu
o
[39].
Trong các báo cáo của I.ơames Lester
Pante dã đưa ra nhiêu dẫn liệu về ảnh
and M. Josefa R.
hường của nhiệt đọ và
đọ mạn lên một số loài tôm :
về
ảnh hưởng
cùa
nhiệt
đột
Zeỉn-Eldin và Grif£ith
Trang 10
(1966) khỉ nghiên cúu trên Postlarvae tơm
25%« và 9 thang nhiệt độ tù 15-35 c cho
ấu trùng tôm đạt
2 0 -2 5 c và giảm
giá
trị
cao
Penaeus aztecus ồ
thấy tỷ lậ sống của
nhất (trên
90%) ỏ nhiệt độ
3 2 ° c (còn gần 40%)
trùng Postlarvae bị chết hết sau 15 ngày [ 3 5 ] .
dần đến
Motoh (1981) đã
thí
nghiệm
trền
và ờ3 5 ° c ấu
Postlarvaecủa
tôm
Penaeus monodon đã chia ra kết quả vê ngưỡng nhiệt độ tù 10
- 39 °c.
c
[11]
Khi nghiên cúu trên ấu trùng của 3 lồi tơm :
Penaeus
plebefus, Metapenaeus macleayi và M. bennetae, dưốỉ tác động
19-34 c ,
của 4 thang nhiệt độ tù
Preston (1985) thấy
thang nhiệt dộ 19 và 34 c tỷ lệ sống
ỏ 2
thấp hơn ỏ 24 và 2 9 ° c .
0 M. bennettae có tỳ lệ sống đạt cao nhất ỏ 29 c .
Trong nhũng nghiên cúu
sinh trưởng của ấu trùng
quà: kích thưốc
nhiệt độ 19
c
của ấu
và 34
nhiệt dộ 24 và 29
c
c.
về
ảnh hưởng của nhiệt độ
tôm,Preston (1985) dã dưa
trùng Nauplius
khỉ so sánh vối
và Zoea
lên
ra kết
giảm ỏ các
kích thưốc dạt dươc ỏ
rỉêng ấu trùng của Metapenaeus macleayỉ
có kỉch thưốc lốn nhất ồ 29
c.
Tốc dọ sinh trưỏng cùa Postlarvae tôm Penaeus
aztecus
dã đưộc Zein-Edlin and Aldrich(l965)theo dõi thấy rang chiêu
dài và trọng lương dã tâng lên
cao tù
25 c
dến
32 c
so vối
một cấch mạnh mẽ ỏ
các nhiệt dô thấp 11
bất kỳ điều kiện dô muối nào. Neu xét
trung bình thì
trường ỏ 11
c.
ỏ
32 c
cao hơn
Trong nhũng
25 c
nhiệt dồ
và 18
c
ỏ
vể tốc độ sinh trưỏng
và
hầu như không sinh
nghiên cúu của ông
cho thấy ảnh
hưởng của nhiệt độ lên tốc độ sinh trường mạnh hơn rất nhỉều
so vối ảnh hường của dộ mận. Zein-Eldin
khi theo dõi tốc độ sinh trưởng về
tơm Penaeus aztecus ỏ
25%«
dạt giá trị cao trong phạm
nhất ờ
32,5°c
và giảm dắn ờ
and Grỉffỉth (1960)
chiêu dài cùa Postlarvae
cũng thấy rầng tốc độ sinh trưởng
vi nhiệt dô tù
35 c.
trị cao nhất
lương tù l-5gam,
18-33°c đã cho thấy tốc độ sinh
từ 27-33 c (Maguire and Allen).
Năm 1974 Venkataramiah khỉ
, cao
Những nghiên cúu tiến hành
trong bể kính vố ỉ Penaeus monodon có trọng
ỏ nhiệt dộ từ
25-32,5 c
trưổng dạt giá
nghiên cúu Postlarvae
tôm p. aztecus ờ 3 thang nhiệt dộ tù
21-31 c và 4
của
thang dộ
Trang 11
mặn từ 8,5-34%o,
kết
trọng lưộng đạt
gỉá
quả cho
trị
cao
thấy tốc
trong
độ sinh trưởng vể
khoảng 26-31°C ỏ cà 4
thang dộ mận .
Trong diêu
mặn 30% 0
kiện độ
khi theo
dõi thịi gian
phát triển cùa 3 lồi Penaeus plebeáus, Metapenaeus macleayỉ
vầ M. bennetae,
Preston (1985) dã thấy khi nhỉật độ tăng từ
18-34 c thì thịi gian phát triển của ấu trùng cả 3 loài trên
đều giảm di một cấch rõ rệt (thòi gian
phắt triển tù Z1 dến
MI giàm tù 30-40%, thòi gian phất triển tù MI dến P1 giâm tù
40-50%) [35]
Độ mặn dưộc coi là một yếu to ảnh hưỏng không
lốn đến
tốm so vối yếu tố nhiệt dộ.
Năm 1965,
Zein-Edlin and Aldrich khi nghiên cúu trên
Postlarvae của Penaeus aztecus ỏ nhiệt độ tù 25-32 c vối cắc
thang dọ mận tù 2-35%«,
kết quả cho thấy tổc độ sinh trưởng
về chiểu dài ỏ các thang
dơ mận có
tăng dần dến
35% o song
khơng rõ rệt (dao dộng từ 0,1-0,3%/ngày).
Khi xét tốc độ sinh
trưảng về trọng lưong
trùng Penaeus aztecus trong 4 thang độ mận
của hâu ấu
tù 8,5-34%o và 3
thang nhiệt đọ từ 21-31 c , Venkataramiah(1974)cho thấy trọng
lưộng giảm dân
(dao
động
trong
phạm vi 0,45-0,95 %/ngày)
theo chỉêu tãng của dọ mạn.
Những thí nghiệm vể sinh trường trong phịng thí nghiệm
dối vối Postlarvae của Penaeus monodon trong diều kỉận nhiệt
dô tù 28-30°C của Raỏyalakshmi and Chandra (l987) cho thấy tốc
độ sinh trưởng tính theo phân trăm đước
dộ mặn : 15%« > 20%« > 0 % e
sắp xếp theo thú tự
[35]
Preston (1985) khi quan sát tốc dộ
trùng Penaeus plebẽus,
40%« = 30%« > 25%«
và M. macleayỉ tơ ra
doạn Naupỉỉus và
thấy gỉấ trị tăng theo thú tự 35%tf>
> 20%«
ơng cũng cho biết tỳ lệ
30%»
sinh trường của ấu
trong giai
đoạn Zoea. Bống thòi
sống cùa au trùng
cao hdn ỏ
trong
trên dưối
giaỉ
doạn
Penaeus plebeđus
35%e
trong giai
Mysỉs.
Trong thí
nghiệm khác vối Metapenaeus bennettae, ông cho rầng nhiệt ầọ
trên dưối 2 9 ° c
và độ mận 30-35%« thích
hộp hốn cho sự phát
triển cùa ấu trùng. 0 giai doạn Mysis diều
dạt tỳ lệ sống cao là 29 c và 30%e [35]
kiện tot nhat đe
Trang 12
Hideo Mochizuki(l979)dã làm thỉ nghiệm vể su chịu đựng
điiối ảnh hưởng
cùa
độ
mặn
lến
ấu
trùng
tơm
Penaeus
merguiensis và kết q cho thấy :
N6 : có tỳ lệ % sống sót
ỏ
20%0 là
sau 24 giồ ỏ
90%
50%« là 100%
ỏ
55%« chết hết
Z3 : ỏ 20%« là 100% ; 45%« là 90%
và
50%» là 100%
M3 : ỏ 20%» là 100% ; 45%« là 90%
và
50%« là
50%
P1 : ỏ 20%« là
40% ; 20-35%« là 90-100%
và 50%« là 50%
P5 : ỏ 15%» là
60% ; 20-40%« là 90-100%
và 45%« là 30%
P 1 0 : 20%»là 30% ; lOXolà 60% ; 15-45%«là 100% ; 50%«là 50%
Và tơm chết hết ỏ 55%..
Âu trùng
càng non
thì chịu
đung sự
càng hẹp và ỏ những thang độ mận cao có
nhưng ỏ P10 thì phạm vi
rộng (tù 10-50%»).
chịu dung su
Song dối
vối hầu
thay dổi độ mặn
tỳ lậ sống cao hđn,
thay đổi độ
hết cắc
mận càng
giai đoạn ấu
trùng , ỏ 20-45%o đểu có tỳ lệ sống cao tù 90-100% [34]
Trong báo cấo cùa William A.Bray and Addỉson L.Lawrece
(1992) đã viết khoảng nhiệt độ tù 27-29 c dưộc coi
là nhiệt
độ phất triển bình thưịng cùa tốm. Nấu dưối 26 c sẽ làm gỉàm
khả năng sinh trưổng và phát triển cùa hầu hết các lồi tơm.
Khỉ nói vê độ mặn,
các ổng cũng viết :
độ mận tù 28-36%»
thích hộp cho hầu hết các lồi tơm [42].
Khi tìm hiểu vê ngưỗng
chịu đung dưối vối
tôm Penaeus monodon chưa thành thục,
dộ mận cùa
D.F. Cawthorne và các
cổng tác viên (1982) cho biết trong các thí nghiệm,
tơm có
thể chịu dựng tối 1,7%0. Kất quả này đưộc kiểm chúng đối vối
tôm phân bố ỏ miễn nam Châu Phi. Tơm trưồng thành thích nghi
vối nổng đọ muối thấp kém hỏn tôm non.
hộp vối Pantastỉco
(1979)
monodon ở Philippin và của
khỉ
Ket quà này cũng phù
nghiên
Castille
cúu
trên
Penaeus
và Lawrence (1981) khi
nghiên cúu trên tơm p.setiíerus và p. stylirostris [33].
Trong luận vãn Master cùa Lurraỉne
H.BayBay tiến hành
tại Thái Lan năm 1989, khỉ nghiên cúu vê ảnh hưởng của nhiệt
đọ và độ mận lên
giai
đoạn
Postlarvae
của
tôm
Penaeus
monodon cho thây: nhỉêt dộ tù 20—22 c, ty lệ sông cua tom la
92,5% ; ỏ 34-36°C là 100% ; nhung ị 37-39°C chỉ cịn 13% . Đọ
mặn mà tơm có khà năng chịu dựng
đưộc
tù 5-40% o,
tỳ lẹ song
Trang 13
cao tù 85-100% ờ 10-40%« nhưng ỏ 5%o chỉ cịn 35% . Khi có sư
kết hộp của 2 yếu tố đọ mận và nhiệt độ tác già thấy cấc thí
nghiệm có độ mặn tù 20-30%«. và khống nhiệt độ tù 20-30°C tỷ
lệ sống dạt tù 90-100% (đạt 100% ỏ 27-30°C
mặn là 20 và 30%o). Khi so
ỏ cả 2 khoảng độ
sánh giữa 2 thí
đị tù 28-30°C và 34-36°C vối độ mạn 20%0 ,
'7
20 lên ngày thí nghiệm, tác giả
nhiệt độ thí nghiệm
thì
ở
nghiệm vê nhiệt
30%0 và 36%«. sau
nhận dươc kết quả ỏ
20% o
trọng
2 thang
lưộng và chiểu dài
trung bình tăng là cao nhất so vối 2 thang độ mận còn lại là
30 và 36% 0 . Và so sánh 2 thang nhiệt
ờ
trọng lượng trung bình
28-30
c
34-36
c
độ vếi thỉ nghiệm thì
tăng >500% so
vối >300%
ỏ
. Ket quả dược tóm tất ỏ bảng 3 [37].
Bẩng 3: Tốc độ tăng trưỏng của tôm theo nhiệt độ và độ mặn
28 - 30 °c
Nhỉệt độ
34 -
36 °c
20 %.
30 %o
36 %«
20 %0
30 %o
36 %0
Trọnglượng trung
bình tính theo %
381,4
379,3
351,6
582,5
518,9
513,7
Chiều dằi trbình
L (mm)
11
10
9
12
11
12
Đọ mặn
ỏ Việt Nam,
nhũng nghiên cúu của Nguyễn Văn Chung và
cộng tác viên (1990) đã theo
dộ mặn đến sự phát dục,
tỷ lệ
Penaeus monodon thấy rầng
tơm phát dục có tỳ lệ
dõi ành hưỏng của
đẻ và tỷ
lệ nỏ của
trong điểu kiận nhiệt
dè và nỏ
thịi gỉan phát triển buổng trúng kéo dài,
tơm sú
độ 27-31
khá cao (79-82%).
25-26°C dã giâm thấp tỷ lậ dẻ và nỏ (62-75%),
24°c
nhiệt độ và
c
Nhiệt đô
nhiệt đọ đưốỉ
tỷ lệ dẻ rất
thấp (khoảng 20%) và tỳ lệ nỏ (hơn 40%). còn trong diều kiện
đọ mận tù 30,5-35%e tỷ lệ dè cao (80%).
như tỷ lệ nỏ đều tù 80% trỏ lên. Đô
kéo dài hơn, tỳ lệ nồ và
Tỳ lệ thư tỉnh cũng
mặn 28-30%« thòi gian dè
tỳ lẹ thụ tinh thấp
hơn (còn trên
dưối 50%). Nêu dộ mận dưối 27%« tơm sú khơng thành thục sinh
dục dưộc [6]
ỏ Miền Bẩc Việt
Nam,
vũ Văn Toàn
và cộng tác
viên
Trang 14
(1989) khi nghiên cửu nuôi thực nghiệm
cho thấy ao ni
có nhiệt
nhanh, sau 90 ngày
7g/con ;
ỏ
ni tỗm
nhiệt độ 17-25
chỉ đạt trung bình
độ miốc
c
tù 30-37°C
đạt khối
tơm lốn khá
lưộng trung binh 15,
tơm lốn chậm,
4,2g/con. Nhưng
cao (24-31%,) hay độ mận
tôm biển thương phẩm
sau 90 ngày nuôi
trong điểu
kiện độ mặn
thấp (7-21%o) tác già
thấy tôm sú
đểu sinh trưởng nhanh. Sau 120 ngày nuôi
khối lương 16,8 - 20,7g/con.
tơm đều có thể đạt
Điều đó cho thấy
độ mận khơng
ảnh hưỏng lốn lẩm đến sinh trưởng cùa tơm [23]
Đồn Văn Dẩu và cộng tác viên
kỹ thuật và công nghệ sản
(1989) trong nghiên cúu
xuất tơm giống các
lồi tơm biển
thuộc giống tôm he như Penaeus monodon, Penaeus merguỉensis,
p. orientalis,
p. semỉsulcatus,
nghiệm đã đưa ra tiêu chuẩn về
mẹ và bể ương ấu trùng là
28
c
cho
20 lần thủ
nhiệt độ cho bể nuôi
từ 25-31
(vối tôm sú là 30 C).
thấy sau
c,
nhiệt áộ tốỉ
Tiêu chuẩn về độ mận
tôm bố
ưu là
tù 28-30%*
và pH tù 7-8 [7].
Theo Trần Văn Quỳnh (1980),
tơm he có khà năng thích
úng vối độ mặn rất lốn, tù vùng biển có độ mận 32 % e đến 3 5 % e
hoặc vùng nưốc lơ nơ ỉ
có độ mặn
động vật rộng mucìi và cố độ
thấp. Theo ơng
tơm là bọn
mận thich hộp tù 10-32% t>
. Tơm
con thích nơi có độ mặn thấp.
Theo Ngơ Anh Tuấn và CTV, mơi giai đoạn ẩu trùng thích
nghi vói độ mận
khác nhau.
lồi thuộc giống Penaeus,
Doi vối
khoảng độ
giai đoạn Naupỉius là 23-40%o ,
gỉaỉ đoạn Mysis tù 19-54% 0 ,
Penaeus monodon và các
mận thích úng
giai đoạn
ẽtươc ỏ
Zoea là 26-35% 0 ,
giai đoạn Postlarvae tủ 19-52%e
và nhìn chung thích hơp nhất là 33-35% 8 [20]
Các tấc giả khấc như Nguyễn Chính
và CTV (1987) trong
kết quả úng dụng kỹ thuật sản xuất tôm giống Penaeus monodon
ỏ Phú Khánh cũng
cho rầng
điều kiện
mơi trưịng
trong sản
xuất tơm giống nhân tạo cẵn duy trì nhiệt độ từ 26-30
mặn tù 30-33%8
vầ
pH
tù
7-9
[5].
nghiên cúu tìm giàỉ pháp chủ động tạo
c,
độ
Dồng Xuân vĩnh và CTV,
nguồn tôm bố mẹ thành
thục và nâng cao nảng suất trong các trại sân xuất tơm giong
ỏ
cấc tỉnh phía Bẩc trong điểu kiện
34%c và pH = 7,5 [27]
nhiệt độ 30
c,
độ mặn
Trang 15
Nguyễn Hưng Điển,
Bùi Thị Thanh vần và CTV (1989), đã
nghiên cúu xấy dựng mồ hình ni tơm sú thương phẩm det nàng
suất 1 tấn/ha/vụ trong diếu kiên nhiệt độ tù 25-29°C, độ mận
tù 28-32 %0 vầ pH tù 7,5-7,8 [9]
Trong kỹ
thuật nuối
Ngun Trọng Nho,
tơm sú
ỏ Khánh
Nguyễn Văn Chung
Hồ các tấc già
và CTV đi đưa
chuẩn cho các trại sản xuất tôm Penaeus monodon ổ
vối diều kiện nhiệt dộ tù 26-31 c,
ra tiêu
Khánh Hoà
dộ mặn tù 30-35%o vầ pH
tù 7,5-8,5 [173.
Qua những tài liệu tham khảo
trên,
chúng tôi rút ra
những nhận xét sau :
- Hầu hết cắc giai
đoạn ấu trùng
khác nhau đểu có nhiệt dộ và dộ mặn
của nhiều lồi
thich hộp
tơm
là trên dưối
2 9 ° c và 30-35%.
- Nhiệt độ giảm dưối 26 c và cao hơn 35 c dểu làm gỉàm
khả năng sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loài tôm.
- Au trùng càng non,
sự chịu dưng vối dồ mận càng hẹp
và ỏ nhũng dô mận cao, tỳ lệ sống của chúng dạt cao hơn.
- Nhìn chung độ mặn khơng ảnh hưỏng
/ tôm bầng yếu tố nhiệt dộ.
lốn đến ấu
Trong phạm vi dộ
trùng
mặn 25-45% 9 hầu
hết các giai đoạn ấu trùng đêu cố tỳ lậ sống cao.
II.2. Anh hưồng của rihiềt độ và dồ_mận lên hô hấP-của
thuv sinh vất:
Hô hấp là quá trình trao dổi khỉ
liên tục giữa cơ thể
vối mơi trưịng xung quanh. Bó chỉnh là dặc diểm và chúc nàng
vô cùng quan trọng cùa cơ thế sổng.
cúu dã chúng minh rầng hổ
Nhiều cơng trình nghiên
hấp hay oxy
trình "đốt cháy" chất hữu cơ để cung
hoạt động
sống
của cơ
thể. Kiểu
thuộc vào dặc trưng của tùng
hoắ sinh học
là quá
cấp nảng lương cho mọi
và cưồng
dộ hơ
lồi cũng như mơi
hấp tuỳ
trưồng sống
của chúng quyết dịnh [12].
Trong số các yếu tố
trình hơ hấp cùa
thuỷ
của mơi trưịng ảnh hương
sinh
vật
nói
dến q
chung và của tơm nói
riêng phài kể đến yếu tố nhỉật độ và độ mặn.
Khi nghiên cúu ảnh hường cùa nhiệt dộ vầ dộ mặn lên sự
tiêu hao 0z của
tôm
Penaeus
monodon
(trong
khoảng trọng
lương từ 0,4-80g) - Lỉao, I.c và J.Murai (1986) thông báo :
o 20 c cưồng độ hô hấp của tôm lầ 1,14 mg 02/g/h;
25 c
2,87 mg Ơ2/g/h;
30 c
5,32 mg Ơ 2 /g/h.
trong diều kiện dộ mặn là
30% ù vằ múc dơ hồ tan
của Ơ 2 từ
4,0 - 4,3 mg/1. Những con
số nầy sẽ
- 11,9% ;
22,2 - 35,3% và 63,0 - 71,4% khi
giâm tìi 7,4
tan 0 2 là
mức dọ hoằ
3,0
mg/ỉ ; 2,0 mg/1 và 1,0 mg/i
Các ơng cịn cho biết
cưịng
dọ
hố hấp gỉàm khi trọng
lượng cơ thể tăng. Mối quan hê nầy dươc biểu diễn bới phương
trình :
Q
=
ệ
và nó cũng phụ thuộc vằo diều kiện
,
o~
.
,
ở 20 c phương trinh có dang
o_
25 c
o_
30 c
ổư
tiếu hao
Ơ2
cùa
nhiẹt dộ :
_
o ,S36
0=0,168 X w
_
0.863
Ô=0,311xw
_
0.861
Q = 0,487 X w
tơm khơng phụ
mãn trong pham vi từ 5-45%«,
của dộ mặn lên cưồng dộ hố
thuọc nhiều vầo
nhưng giảm ở
dọ
3%0 . Anh hưởng
hấp ỏ bọn có khối
lưộng nhỏ hơn
l,3g rõ ràng hơn so vói bọn có khối ỉứộng 9,2g [383
Trong nghiến cúu ảnh
hố hấp của 2 loài
giáp
hưởng cùa nhiệt dọ
xác
Daphnia
lên cưịng dơ
carinata
King
và D.
Lumhoỉtzi Sars,
Nguyễn Trọng Nho và Ngun Văn Giối dã cho
thấy cưồng dộ hố
hấp của
2 loài
nhiệt dộ. Trong phạm vi nhiệt dộ
tăng thì cưịng
dơ hơ
hấp cầng
này có
sư thay
thích óng,
lốn. Nhưng
dối theo
nhiệt dô càng
sư thay đổi này
khống hoần toần theo một tỷ lệ nhất
dịnh. Khi nhiệt đơ tăng
tù 30-35°C, cưịng
có xu hưóng giâm xuống.
dộ
hơ
Cưịng dộ hố hấp của 2 loầi
hấp
lại
trên cũng giàm dần theo
sư
tảng
lến của kích thưốc cơ thể trong cùng một diều kiện nhiệt dọ.
ỏ cùng 20 c cấc nhóm D.Carinata có kích
cưịng dộ hơ hấp có
sư
thay dối như sau :
thưóc khác nhau thì
khi khối lương cơ
thể tính bầng mỉligam lần lượt là 0,0266 ; 0,2315 ; 0,3920 ;
0,5102 và 0,6230 mg thl cưồng dô hô hấp tương úng ià 1,1702;
0,3321 ; 0,2232 ; 0,1851 và 0,1625 mg02/g/h [143
Những nghiên cúu vể ảnh hưởng của nhiệt dộ vầ dô mặn
lên cưịng dơ hố hấp của tốm sú Penaeus monodon (giai doạn
Postlarvae) của Trưòng Đại học Tống hơp Hue chỉ rõ : khoảng
Trang 17
dao dộng nhiệt độ và dọ
mận thích hộp cho hoạt
dộng hố hấp
bình thưịng của tơm là 20-30°C và 17-41%0, [30]
Nghiên cúu về cưịng
dộ hơ hấp
monodon (kết q nghiên cúu
của tôm giống
của Tạ Khẩc Thuồng
Penaeus
- chưa công
bố) dã cho thấy trong khoảng độ mận 5-40%« , khơng ảnh hưỏng
rõ rệt đến cưịng đọ hơ
hấp của tơm.
Trong cùng một
cơ tơm
( 2 , 0 - 3 , 5 cm có w=0,15 g) chênh lệch gỉữa cưịng độ hơ hấp cao
nhất và thấp nhất là 0 ,1 4 7 mg02/g/h;
ỏ cỡ tôm 6,5-9,0cm cố
w =4,2 g là 0 ,0 7 3 ; và ổ c3 tốm 1 0 , 0 - 1 3 , 0 cm có w=9,5 g là
0 ,0 2 6 mg/02/g/h. NgUộc lại cưịng đồ hơ hấp của tơm thấp
nhất ỏ 20 c (dao động tù 0 ,1 5 - 0 ,3 6 mgƠ 2 /g/h - tuỳ theo c3
tốm) và cao nhất là 3 2 , 5 ° c (dao đọng tù 0 , 5 - 1 ,2 mg02/g/h).
Cưòng dộ hô hấp tăng trong khoảng tù 2 0 - 3 2 ,5 c và có xu
hưống giảm trong khoảng nhiệt dộ tù 3 2 ,5 - 4 0 c . Kất quả cịn
cho thấy trong cùng dỉểu kiện (nhiệt
hơ hấp thể hiện mối liên hệ
dộ,
dơ mặn) cưịng độ
nghịch vối kích thuốc cơ
cơ thể càng nhỏ thì cuồng dơ hơ hap càng lốn,
và ngUOc lại
hô hấp càng nhỏ. 0
cơ thể càng lốn thì cuồng dộ
thể -
20 c cuồng
dộ hơ hấp của tôm c3 2 ,0 - 3 , 5 cm là 0 ,3 6 0 mg02/g/h ,
1 0 -1 3 cm là 0 ,1 5 1
mg02/g/h
và
cũng
tương
nhiệt dộ khác (ỏ 30 c c3 tôm 2,0 - 3 , 5 cm
c 3 tù
tu ỏ các thang
có Q là 0,879,
c3
1 0 -1 3 cm có Q ỉà 0 ,4 1 4 mg02/g/h ...) [2 2 ]
CĨ nhiêu nghiên cúu
mận lên hơ hấp
vê ành hường
của tôm,
thành và trường thành,
nhưng
của nhiệt độ
và độ
chủ yếu
ỏ tôm tiên trưỏng
cịn tơm ấu trùng,
nhất là ỏ nưốc ta
chưa có cơng trình nghiên cúu nào dể cập tối.
Việc nghiên cúu ảnh hưởng
cưịng độ hơ hấp
của ấu
trùng tốm
trọng, nó là cơ sờ dể làm
có một
để cùng vối những nghiên cúu khác
góp
-
đó ảnh
trùng tơm trong
vậy dây là một huống
trình sản xuất tơm giống ỏ *'■
mẽ cùa các
của ấu trùng tôm. Tù
suất ương ni ấu
sàn xuất giống nhần tạo. vì
mận lên
ý nghĩa rất quan
sắng tỏ tấc dộng mạnh
yếu tố môi truồng lên dồi sống
hường truc tiếp dến nàng
của nhiệt dô và dộ
cẳn thiết
phần làm ổn dịnh quy
Trang 18
ĨĨL Nhũng— nghiên .củu— về ảnh_hường của thủc ăn lấn
sinh truồng và— phất, triển_của mốt số đối tương
thuv sinh vất:
Đe duy trì sư sống và các hoạt động của cơ thể,
ngồi
Ũ 2 ra mọi động vật cịn cẳn phải cố thúc ăn. Thúc ăn là nguổn
nguyên liệu giúp cho cơ thể sinh trường và phát triển , cũng
chính thúc ăn là nguồn vật liệu táỉ
phận hao mòn hư hỏng của
t&o,
bổ sung những bộ
cơ thể trong quá
trinh sống,
và
cũng lại chính thúc ăn là nhiên liệu dưộc đốt chấy (oxy hoấ)
ở tế bào các mô trong cơ
thể để tạo
ra năng lưộng
hoạt động sống. Cho nên trong quá trình
cho mọi
sống động vật khơng
ngùng phải lấy thúc ăn tù mơ ỉ trưịng ngồi [193Trong việc nuôi nhần
tạo,
bất kỳ một động
việc xác định dưộc thúc ăn ưa thích vối
có chất lương tốt,
vật nào,
khẩu phẩn hơp lý và
hộp vối cách ãn là một yểu tố quyết đinh
dể nâng cao và duy trì đươc tỷ lệ sống,
hơn nũa sẽ góp phần
giảm chi phí và nấng cao hiệu quả kỉnh tế.
Năm 1942, tiến 31 Motosaku Hudinaga do khám phá ra mọt
loài tào khuê Skeletonema costatum là
thúc ân tốt
cho giai
doạn Zoea, dã nâng tỷ lệ sống tù 1% đến trên 30% . và sau dó
ơng dã nghiên cúu và thủ nghiệm thấy
của Artemia là thúc ăn
rắng ấu trùng Nauplius
thích hộp cho
ấu trùng tơm
tù giai
đoạn Mysis trỏ di. Dấn năm 1956 ơng thí nghiẹm thành cơng và
năm 1964 dã hồn chỉnh đươc quy trinh sản xuất giống và ương
ni ấu trùng tơm Penaeus áaponỉcus
quỉ trình đã dưộc
áp dụng
và có
ỏ Nhật bàn [1].
cải tiến
Sau dó
cho phù hộp vối
diều kiên cụ thể của cốc nưốc khác nhau trên thế giốỉ. Dó là
sự ra dồi cùa các quy trình bể lốn (xuất
bể nhỏ (quy trình Galveston của Mỹ) và
Ali (An dọ)
... [29] .
phát từ Nhật bản),
quy trình của Hameed
Trong các quy trình
dó,
tảo và ấu
trùng của Artemia vẫn là những dối tương đươc quan tâm
quy trình của Hameed
Ali
cho
ấu
trùng
(trù
ăn bầng thịt giáp
xác).
Tao là thúc ăn tốt và chủ yếu của
ấu trùng tôm ỏ giai
đoạn Zoea và Mysis. Nhiều tác gỉả dã nghiên cúu gấy nuôi tảo
làm thúc ãn cho ấu trùng tôm. Tảo đươc sủ dụng rộng rãi hiện
nay chủ yếu là tảo khuê Bacillariophyta, gồm chù yếu 2 giong
Skeletonema (loài
S.costatum)
và
Chaetoceros
(loài
c.
Trang 19
gracilis, C.calcitrans,
và c.simplex). Tảo làm
thể dưốỉ dạng tươi sống hoạc dơng lạnh,
dạng bọt và trộn vối thúc
thúc ăn có
một số cịn lầm dưốỉ
ãn viên [1]. Đo
Vãn Khương,
Lê
Viễn Chí, Vũ Dũng (Viện Nghiên cúu Hài sàn) đã nghiên cúu có
kết q lưu giữ giong các
lồi tào này. Các
Trưịng Dại học Thuỷ sản,
nghiên cúu cùa
Trung tấm Nghiên cúu Thuỷ sản III,
trại giống Non Nưốc (Liên doanh Vatech) Dà
Nang đã phân lập
và ni thành cơng tảo S.costatum ... dã góp phần hồn thiện
dần v à ổn định quy trình ni
tảo làm thúc ản cho
ấu trùng
tôm.
Những nghiên cúu vể dạc diểm sinh học và kỹ thuật nuôi
Artemia ồ Việt Nam dã dươc Viện Nghiên cúu Biển,
học Thuỳ sản, và
Viện Nghiên
cúu Hảỉ
cúu vào những năm cuốỉ của thập
Nhưng kết quả nổi bạt là
sàn Hải Phòng nghiên
kỳ 70 vầ dầu nhũng
Trung tâm Nghiên cúu
nuối ỏ Cà Ná, Phương Cựu (Ninh Thuận) và
Đại học Cần Thơ
nuôi
ờ
Vinh
Artemia cùa cần
Thơ trong
Chấu
-
thịi gian
lượng cao và giữ dưộc uy tín,
Trưịng Dai
năm 80.
Thuỳ sản III
dác biệt là Trưịng
Bạc
sàn
Liếu,
qua dã
phẩm
tỏ ra có chất
dưộc ngưồi tiêu dùng ưa thích
và tiêu thụ mạnh mi hơn một số loại
Artemỉa cùa Mỹ hoạc Dài
Loan sản xuất.
về
vấn
đề
úng dụng và nghiên cúu ảnh hường của thúc ăn
lên ấu trùng tốm
ở nưốc
ta chưa
nhiều, trong những nghiên
cúu thuộc loai dề tài này có Dồn
cộng tác viên - Viện nghiên
Vãn Dẩu,
cúu Hải sàn,
hường của một số loai thúc ăn (thịt
Artemia) lên tỳ lệ sống
đã theo
gỉáp xác,
cùa các giai
quà cho thấy ỏ trai tốm gỉống
vũ Vãn Toàn và
khuê tảo và
đoạn ấu trùng
Quy Nhơn khỉ chi cho
giáp xác trong tất cà các
giai doạn cùa ấu trùng
trùng tỷ lệ sống
17% và
chỉ đạt
dõi ành
đạt 65%
và kết
ăn thịt
và hậu ấu
khỉ cho các giai
doạn Zl-M3 ăn tảo, M3-P5 ăn kết hộp vối Artemia và thịt giáp
xác. Cũng tương tứ như vậy ở cẩm Phả và Hạ Long nãm 1989 chỉ
dạt 36-40% [8].
Thòi gian gần đấy
(tù năm 1991-1993) phong
tốm trỏ nên rất sơi dộng ở
Hồ (Phú n), Khánh Hoà,
Trăng ... dã thu
dưộc
nhiểu nơi trong cà miốc
Minh Hải,
những
trong những nguyên nhần dem lại
riêng trong lĩnh vực sân
trào nuôi
kết
như Tuy
Trà Vinh, Ben Tre, sóc
quả
dáng phan k h ỏ i . Một
những kết quà dó -
xuất giống nhấn tạo,
là
chi nối
sư nhập
Trang 20
khẩu rất nhiều loại thúc ãn tổng hộp có hầm lượng dinh dưSng
cao, như APo,
ẲPi,
NO, Nl, N2, Lansy, Sharmiupao, Harvest,
Haiyang A.p, BK.Sos ... đã đưộc đưa vào
ổ các nưốc trên thế gỉối như Mỹ,
nhiên việc theo dõi ảnh hưởng
quấ trình sinh trưởng và
sản xuất thành cống
Nhật, Dài Loan, BỈ ... Tuy
cùa cấc loại thúc ăn
phát triển của ấu
này lên
trùng tổm trong
điều kiện của nưốc ta lại chưa dươc quan tấm, mà chù yếu dưa
vào kinh nghiệm và có nịi
áp dụng rất
tuỳ tiện, vì thế kết
quả thu dkiộc khơng phải khỉ nào cũng mỹ mãn. Hơn nữa chưa có
có sỏ khoa học
để tìm
ra những
nguyên nhân
thất bại để rút ra những bài học kỉnh
nội dung rất cân thiết,
làm cd
tiến bộ khoa học cơng nghệ
phần ổn định quy
trình
nghiệm, vì vậy đầy là
sỏ cho việc áp
của thế giốỉ
sàn
thành cơng và
xuất
giống
dụng những
vào Việt Nam.
Góp
nhấn tạo đạt năng
suất cao, phù hộp vối điều kiện và hoàn cảnh cư thể cùa tùng
địa phương trong
cà nưốc
ta,
tưởng dối vối ngưòỉ sản xuất.
đem lai
sư yên
têm và tin
Phần III
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trang 22
1
ThòâL-gian nghiên củu :
bất đầu tù tháng 1-1994 đến
tháng 8-1994 tại Phịng thí nghiệm Trưịng đại học Thuỷ sàn.
2 .- Mau, vât :
các giai đoạn ấu trùng tôm sủ thu tù các
trại sàn xuất tôm bọt ỏ Nha Trang (Hòn Chổng,
Ba Làng,
của
Bé).
3 . Phướng pháp nghiền củu :
3.1. Nguồn nưốc:
nưốc quá mặn lấy tù ruộng muối Dồng
Bồ có độ mặn tù 100-120%0 ,
nhạt lấy ỏ của sỗng (Hải
5 - 7%0 . Nưốc mặn mua
đào - Cầu Bóng) có đơ mận
xuất tơm bgt có độ mận
nưốc
33-35% 0 dã dươc
tù trại sản
lọc sach tại
trại.
Sau khi đưa về đưưc lọc bấng bông, giấy lọc và lưói thưc vật
3-4 lần. Pha về
2 loại
mióc có
độ mận
5%a và 50%o để cho
thuận tiện, nhanh chóng cho cà việc thuần ấu trùng tơm trong
các thí nghiệm độ mận,
bằng phưđng phấp thể tích,
lập bảng (xem 5.9 trang 31) để sao
cho
tích mióc 5%0 hay 50 %0 thì
của nuốc thí
độ mận
tính và
khi thêm vào một thế
nghiệm tăng
hay giảm l%e - có kiểm tra lại bầng Khúc xạ kế.
3.2. Các yếu tố mơi trưịng dươc duy trì
suốt thịi gian thí nghiệm.
Nhiệt độ đưộc
ốn định trong
do bầng nhiệt
kế
và duy trì nhiệt độ ốn dịnh bắng máy ốn nhiệt nóng và lạnh.
Bộ mặn duy trì bầng
phương pháp thể
tích và đo
bầng
khúc xa kế (Refractometer).
pH dao động trong phạm vi 7-8 và có kiểm tra bầng giấy
do pH.
Hàm lưộng 0z hoà tan dao dộng trong phạm vi thích
cho địi sống của
ấu trùng
tơm tù
hộp
3,9-5,2 mgOa/l bấng cách
xác dịnh hàm lưộng 0z hoà tan trưốc
và trong khi nuối,
ốn
định và duy trì vịi sục khí 24/24 giị.
3.3. Ằu trùng tốm thí nghiệm dưộc dưa tù trại sản xuất
tơm bột vể, ni
cho
thích hộp
nghiậm trong điêu kiện dộ mặn tương
vối
tư
diều
như
kiận phịng thí
ở
trạisàn xuất.
Sau 1 thịi gian (1 ngày nếu là thí nghiêm hố hấp),
hành thuần về các
điểu kiện
nhiệt
nghỉậm. Be thuần nhiệt dô và độ mặn
gỉàm
l°c
và 15
phút sẽ
tăng hay
dộ và dộ
sẽ tiến
mặn trong thí
cú 30 phút lại tăng hay
giảm 1%0
trong chậu nưốc