Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính chi phí giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.66 KB, 120 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU.
---o0o--Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về hàng hóa của người tiêu dùng
ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó nhiều đơn vị sản xuất đã ra
đời. Cầu tăng, cung tăng nhưng cung tăng nhanh hơn cầu sẽ làm cho hàng hóa bị
ứ đọng, giá cả càng cạnh tranh khốc liệt hơn. Vì thế, làm thế nào để hạ được giá
thành mà không làm giảm chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu
của nhà sản xuất. Từ lý do này, các nhà quản trị đòi hỏi bộ phận kế toán cung cấp
các số liệu phải thật chính xác, kịp thời về toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm, để trên cơ sở đó có những quyết định đúng đắn nhằm cắt
giảm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất cho phép. Chính vì vậy mà công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghóa đặc biệt quan trọng.
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, cùng với sự trỗi dậy của các
thành phần kinh tế, nhiều công ty, doanh nghiệp đã ra đời. Trong đó, công ty cổ
phần Dược Phẩm Khánh Hòa đang hòa mình vào sự phát triển chung đó.
Ngành dược là ngành sản xuất vật chất phục vụ cho cuộc sống nhân loại.
Đó cũng chính là sự thay đổi về trạng thái sức khỏe mà sẽ làm phát sinh nhu cầu
sản phẩm của ngành dược nói chung và Công Ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa
nói riêng. Vì vậy, sản phẩm dược nhằm để đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội.
Khi thời đại ngày càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao, nhưng đòi
hỏi phải có sự hợp lý về giá cả cũng như về chất lượng.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
vấn đề phức tạp đối với các nhà sản xuất kinh doanh của các ban ngành nói
chung và của công ty nói riêng. Do đó việc tính đúng giá thành sản phẩm là tính
đúng, đủ mọi chi phí về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung. Đó là ba yếu tố cơ bản để cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để đáp
ứng được nhu cầu đó đòi hỏi phải có hệ thống tính giá thành hợp lý để giải quyết
nhu cầu sản xuất với mức độ chi phí ở mức chấp nhận được. Vì vậy việc hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có tính chất quyết
định đến sự tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp.




2

Xuất phát từ việc “học đi đôi với hành, lý thuyết với thực tiễn”, nhà trường
đã giúp em tiếp cận với lý thuyết, tiếp xúc với quá trình sản xuất thực tế tại Công
ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa và rút ra những nhận thức từ thực tế, trên sự
tìm hiểu đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô khoa kinh tế, đặc biệt
là thầy Hoàng Văn Huy và sự đồng ý của cơ quan thực tập. Với việc mong muốn
học hỏi kinh nghiệm thực tế trong việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và góp
phần của mình vào việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành, em quyết định chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa”.
1.ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác “Tổ chức hạch tóan chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm” tại phân xưởng sản xuất ở Công ty cổ phần Dược Phẩm
Khánh Hòa.
1.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại phân xưởng sản xuất và chỉ tính giá thành sản phẩm sản xuất
cho 4 loại mặt hàng, trong đó có 2 sản phẩm chính và 2 sản phẩm phụ.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Theo dõi thực tế, phỏng vấn để thu thập thông tin, số liệu từ phòng kế toán,
phân tích và kết hợp với một số phương pháp kế toán để nghiên cứu thực trạng
công tác “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
3. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Tên đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa”.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
Chương 2: Thực trạng về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa.


3

Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Phẩm
Khánh Hòa.
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Vận dụng kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn, nâng cao tầm hiểu biết
về hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung của công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Khánh Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tách hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Với thời gian thực tập có hạn nên không có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu
hết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty; ngoài ra, do kiến thức và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên việc sai sót là điều không thể tránh khỏi.
Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài
của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn thầy Hoàng Văn Huy là
người trực tiếp hướng dẫn và các thầy cô trong khoa kinh tế đã tận tình chỉ bảo;
và em cũng xin cám ơn các anh chị phòng kế toán ở Công ty cổ phầm Dược Phẩm
Khánh Hòa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại công ty.

Nha Trang, ngày 15 tháng 11 năm 2005.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn thị Phương Anh.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM


5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục
của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại, nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ…Nói một cách tổng quát,
chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
(tiền lương, bảo hiểm xã hội…) và lao động vật hóa (nguyên liệu, năng lượng…)
mà thực tế doanh nghiệp bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
1.1.2. Khái niệm giá thành:
Quá trình sản xuất là một qui trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ,

kỳ trước chuyển sang) và các khoản chi phí trích có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như
vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến công việc, khối lượng sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.2.1 Phân loại chi phí:
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau tùy theo mục đích và yêu cầu
khác nhau của công tác quản lý. Sau đây là những cách phân loại phổ biến.
1.2.1.1 Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất (trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động
như tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCÑ).


6

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại
tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho người cung
cấp (điện, nước…) nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục:
Được chia theo 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
liệu, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp…và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi
phân xưởng (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp).
1.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:
Theo cách phân loại này người ta phân chia chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp như sau:
- Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lïng sản phẩm hoàn thành.
1.2.1.4 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển:
Chia làm hai loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp bán ra những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn
liền với giá trị của tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu
giá vốn hàng bán.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại
sản phẩm được sản xuất ra hay đïc mua vào nên được xem là chi phí hoạt động


7

của từng kỳ kế toán và được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh
để tính lãi (lỗ) trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng chịu chi
phí: Chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá

thành của từng loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua
phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Để quản lý tốt chi phí sản xuất đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tập hợp
chi phí cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm…Vậy thực chất xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất, phục
vụ theo yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất phải dựa vào những căn cứ sau:
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
+ Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, đồng loạt hay sản xuất khối lượng
lớn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hay không có phân xưởng.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí:
- Phương pháp hạch toán chi phí là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các
khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng hạch toán chi
phí thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí đó.
- Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau
mà công tác ghi chép chi phí ban đầu không thể chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Để việc phân bổ
được chính xác, kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, là một chỉ tiêu có


8


mối quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí phân bổ. Việc phân bổ nói chung thường áp
dụng theo công thức sau:
Mức phân bổ cho
=
đối tượng A

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

*

Tiêu thức phân bổ cho
đối tượng A

1.2.3.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo công việc (từng loại sản phẩm, dịch vụ):
- Theo phương pháp này khi có chi phí sản xuất, kế toán tiến hành phân loại
chi phí theo từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ đối với những loại chi phí trực tiếp,
kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi trực tiếp vào sổ chi phí, mở theo từng
loại sản phẩm. Đối với chi phí gián tiếp kế toán phải sử dụng phương pháp phân
bổ thích hợp để tách chi phí cho từng đối tượng rồi mới ghi vào sổ chi phí.
- Phương pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có một trong các
đặc điểm sau:
+ Giá trị sản phẩm lớn.
+ Kết cấu sản phẩm phức tạp.
+ Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá
thành chính xác, kịp thời; nhược điểm là khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm khác nhau thì đòi hỏi công tác hạch toán ban đầu phải được tiến hành tỉ
mỉ, chính xác. Do đó tốn nhiều công sức.

1.2.3.2 Hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất:
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản hóa khâu hạch toán ban đầu
nhưng nếu kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì việc xác định chỉ tiêu giá thành
không chính xác, không kịp thời.
- Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có một trong các
điều kiện sau:
+ Giá trị sản phẩm nhỏ, thấp.
+ Sản phẩm có kết cấu đơn nhất.
+ Sản xuất hàng loạt.
+ Chu kỳ sản xuất ngắn.


9

1.2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh:
Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi
phí là từng phân xưởng.
Phương pháp này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hạch toán nội bộ cho doanh
nghiệp nhưng khi một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì
công tác tính giá thành sẽ khó khăn.
1.2.3.4 Hạch toán chi phí theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp đã xây dựng một hệ thống
định mức chi phí khoa học.
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra thường xuyên liên tục tình
hình thực hiện định mức chi phí.
1.2.3.5 Phương pháp liên hợp: Là phương pháp sử dụng hai hay nhiều phương
pháp nói trên để tập hợp chi phí.
1.2.4. Kế toán các khoản mục chi phí:
1.2.4.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí nhưng không thể hạch toán riêng thì áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là phânbổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lượng… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ = Tổng chi phí nguyên vật liệu *
cho từng đối tượng
= Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng:

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng

- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ
621

-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu
kho.
xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.



10

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng đối tượng phải chịu chi phí.
151,152

621

Vật liệu xuất dùng
cho sản xuất trực tiếp

154

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

111,112,331

152

Nhập lại kho nếu
dùng không hết

Mua về dùng ngay

138

Các khoản bồi thường
khác nếu có
Sơ đồ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu.

1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng
sản xuất như tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí
sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Trong trường hợp không thể tính riêng theo từng đối tượng phải chịu chi phí
thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí. Khi tính toán
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục
chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức
phân bổ khác nhau.
+ Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo
tiền lương định mức hoặc giờ công định mức.
Tổng TLC của CNSX

phân bổ cho sp A

=

Tổng TLC của CNSX
Tổng TL định mức của các sp A

*

TL định mức của
sản phẩm A



11

+ Đối với tiền lương phụ cuả công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo
tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Tổng TLP của CNSX
=
phân bổ cho sp A

Tổng TLP của CNSX
TL chính của
*
Tổng TLC của các sp A
sản phẩm A

+ Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ thì tính theo tỷ lệ
tiền lương.
b. Tài khoản sử dụng:
- Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Nợ
62.2
- Tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm



- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp


Tài khoản 622 không có số cuối kỳ.
62.

334

154

Tính tiền lương phải trả
335

Trích trước tiền
lương nghỉ
phép CNSX

338

Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ

Kết chuyển CPNCTT để
tính giá thành sản phẩm

Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.2.4.3 Chi phí sản xuất chung:
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản
lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng ngoài chi phí vật tư trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng nào sẽ được phân



12

hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng đó tham gia sản xuất không
phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
thường là giờ công sản xuất.
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho =
từng đối tượng.

Tổng chi phí sản xuất chung
Tiêu thức cần phân bổ

*

Tiêu thức phân
bổ cho từng
đối tượng

b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí
sản xuất chung”.
Kết cấu tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”.
Nợ

627

- Tập hợp chi phí sản xuất chung


phát sinh trong kỳ.



- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng phân
xưởng hoặc bộ phận sản xuất và được chi tiết thành 6 tiểu khoản.
∗ TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng” phản ánh chi phí về lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.
∗ TK 6272: “Chi phí vật liệu” bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân
xưởng, vật liệu xuất dùng cho quản lý.
∗ TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” là những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng.
∗ TK 6274: “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh mức khấu hao tài sản cố
định của bộ phận sản xuất.
* TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ sản xuất như điện, nước, điện thoại…
∗ TK 6278: “Chi phí khác bằng tiền” phản ánh chi phí khác bằng tiền ngoài chi
phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách…


13
627

334,338


154

Chi phí nhân viên

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

152,153

Chi phí nguyên vật liệu
Dụng cụ

142,335

Chi phí trích trước

111,138,335

214

Khấu hao tài sản cố định
111,112,331

Các khoản phát sinh làm
giảm chi phí

Chi phí mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
1.2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất :

a. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang kế toán sử
dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và được mở chi tiết
theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Kết cấu tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

154
Nợ
-Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
trong kỳ.
- Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm hoàn thành.
chưa hoàn thành.
b. Quá trình tập hợp chi phí được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán phản ánh như sau:
Nợ 154
Có 621
Có 622
Có 627
- Khi phản ánh các khoản làm giảm chi phí như: phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng
bắt bồi thường.
Nợ 1528
Nợ 1388


14

Có 154
- Khi xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.

Nợ 155: Nếu thành phẩm hoàn thành nhập kho.
Nợ 157: Nếu gởi đi bán.
Nợ 632: Tiêu thụ không qua kho.
Có 154: Giá thành sản phẩm hoàn thành.
154

621

Chi phí vật tư trực tiếp

152,138

Các khoản giảm trừ chi phí
157

62.2

Hàng gởi bán

Chi phí nhân công trực tiếp

632

Giá thành
thực tế

627

Tiêu thụ thẳng


Chi phí sản xuất chung

155

Nhập kho

D:xxx
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh .
1.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
1.2.5.1 Thiệt hại sản phẩm hỏng:
a.Khái niệm:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra không đúng
tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, từ đó không thể sử dụng theo công dụng
trực tiếp của nó được. Chi phí về sản phẩm hỏng gồm chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng và trị bản thân sản phẩm không thể sữa chữa được.
b.Phương pháp hạch toán:
-

Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt

kỹ thuật có thể sửa chữa được và có lợi về mặt kinh tế. Thiệt hại là toàn bộ chi
phí bỏ thêm ra để sửa chữa.


15

Trình tự hạch toán:
152,153,334,338

621,627


Chi phí SC thực tế phát sinh

154

Kết chuyển chi phí SC vào cuối kỳ

- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về
mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được
nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Thiệt hại là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất
những sản phẩm này trừ đi phế liệu thu hồi.
Trình tự hạch toán:
154

152
Phế liệu thu hồi
138,334

Khi có quyết định xử lý về sp hỏng
811
Khoản chênh lệch
1.2.5.2 Thiệt hại ngừng sản xuất:
a. Khái niệm:
Là thiệt hại do ngừng sản xuất trong một thời gian nhất định do nguyên
nhân khách quan, chủ quan nào đó gồm các khoản: tiền lương, bảo hiểm xã hội
của công nhân sản xuất trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên liệu, động
lực tiêu hao…
b. Phương pháp hạch toán:
² Trường hợp ngừng sản xuất vì kế hoạch, vì thời vụ:
+ Nếu dự toán được chi phí:

Nợ 622,627
Có 335
Khi các chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ 335
Có 334: Lương phải trả.
Có 111,112: Các chi phí khác phát sinh.
Có 622,627: Trường hợp chi phí phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước.


16

+ Nếu không dự tính trước chi phí thì khi chi phí thực tế phát sinh sẽ tập hợp
vào tài khoản 142, sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
Nợ 142
Có 111,112
Nợ 622
Nợ 627
Có 142
² Trường hợp ngừng sản xuất vì sự cố đột biến ngoài kế họach thì chi phí phát
sinh tập hợp vào tài khoản 142, sau đó hạch toán vào đối tượng chịu chi phí có
liên quan. Sau đó tùy theo quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ 138
Nợ 811
Có 142
1.2.6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm đang chế tạo trên các dây chuyền sản xuất
cuối mỗi kỳ kế toán. Để tính được giá thành thực tế của mỗi sản phẩm nhằm
đánh giá kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kế toán phải tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một phương pháp nhất định nào đó. Tùy theo

đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất của sản phẩm, trình độ
và yêu cầu quản lý mà sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể áp dụng một trong
những phương pháp sau:
Ø Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này thì trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí chế biến khác thì tính hết cho sản
phẩm hoàn thành. Phương pháp này chỉ thích hợp đối với những sản phẩm mà chi
phí nguyên vật liệu chiếm một phần lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Giá trị
Tổng chi phí NVLC
Số lượng spdd
NVLC nằm =
* cuối kỳ không quy
trong spdd
Số lượng + Số lượng spdd
đổi ra thành phẩm
thành phẩm không quy đổi
+ Ưu điểm: Tính toán dễ, khối lượng tính toán ít, nhanh chóng.


17

+ Nhược điểm: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản
phẩm dở dang có ít và ít biến đổi ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Ø Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Căn cứ vào mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
+ Ưu điểm: Tính nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Thiếu chính xác.
+ Điều kiện áp dụng: Khi doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí sản

xuất cho từng công đoạn sản xuất.
Ø Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi
thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc
tiền lương định mức. Để đảm bảo mức độ chính xác của việc đánh giá thì phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thì nên tính theo chi phí đã dùng.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Được phân bổ đều cho các sản phẩm đã
chế tạo không phân biệt đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Giá trị
Toàn bộ giá trị NVLC sử dụng
NVLC nằm =
*
trong spdd
Số lượng
+ Số lượng spdd
thành phẩm
không quy đổi

Số lượng spdd
cuối kỳ không quy
đổi ra thành phẩm

+ Các chi phí chế biến khác thì phân bổ theo số lượng sản phẩm hoàn
thành tương hoặc tiêu hao thực tế.
Chi phí chế biến Tổng chi phí chế biến theo từng loại
Số lượng spdd
nằm trong spdd =
* cuối kỳ quy đổi

theo từng loại
Số lượng
Số lượng spdd
ra thành phẩm.
+
thành phẩm
quy đổi
+ Ưu điểm: Kết quả tính toán chính xác.
+ Nhược điểm: Công việc tính toán lớn phức tạp và đòi hỏi xác định được
chính xác mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.


18

+ Điều kiện áp dụng: Đối với loại hình sản xuất khối lượng sản phẩm dở
dang lớn.
Ø Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường hay sử dụng phương pháp
này. Phương pháp này cũng chính là phương pháp áp dụng tương đương chi phí
khác. Một điều là mức độ hoàn thành của những sản phẩm dở dang cuối kỳ được
quy định ở cùng một mức độ như nhau là bằng 50% so với sản phẩm đã hoàn
thành.
Cách xác định như sau:
Giá trị sản phẩm Tổng chi phí chế biến theo từng loại
=
*
dở dang
Số lượng
Số lượng sản

50%
+
*
thành phẩm phẩm dở dang

50% số lượng
spdd

1.3. KẾ TOÁN GIÁ THÀNH:
1.3.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
khối lượng công việc hay sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.3.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành hoặc xây
dựng giá bán sản phẩm người ta tiến hành phân loại giá thành theo nhiều phương
thức khác nhau.
1.3.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong kỳ.
- Giá thành định mức: Cũng mang đặc trưng của giá thành kế hoạch, nhưng
được xác định không phải trên cơ sở mức kế hoạch trong cả kỳ kinh doanh mà
trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn kinh doanh như tháng, quý…Do đó,
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.


19


- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
1.3.2.2 Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí sản
xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng gồm: chi phí vật tư trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các
khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó giá
thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành
sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.3.Nội dung các khoản mục tính giá thành:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm gồm 3 khoản
mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Đó là tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất lương. Ngoài ra còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất
theo một tỷ lệ xác định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại để sản xuất ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nội dung chi phí
sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.


20

1.3.4. Tính giá thành sản phẩm:
1.3.4.1 Đối tượng tính giá thành:
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, của sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ để xác định đúng đối
tượng tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng hạch toán chi phí.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, mở các sổ chi
tiết về chi phí sản xuất. Còn xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để lập
phiếu tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một đối
tượng hạch toán chi phí có thể trùng với một đối tượng tính giá thành, có thể bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành hay một đối tượng tính giá thành có thể tổng
hợp từ nhiều đối tượng hạch toán chi phí.
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc: Đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc.
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đồng loạt: Đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm và tính giá thành toàn bộ lượng hàng hóa
theo khoản mục trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm bình quân đơn vị.
Mặt khác quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất
định đến đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ đơn giản thì đối tượng tính giá thành sản phẩm
chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì cả
thành phẩm và bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến là đối tượng tính giá

thành sản phẩm.
+ Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tượng
tính giá thành sản phẩm là thành phẩm, phụ tùng thay thế hay chi tiết bộ phận
của sản phẩm.
1.3.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá thành. Xác định kỳ tính
giá thành hợp lý sẽ giúp cho công việc tính giá thành được hợp lý, đảm bảo cung


21

cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho công việc phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản
xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành.
Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, vào thời điểm cuối tháng liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ
tính giá thành là tính hàng tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ
tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn
thành toàn bộ. Trong trường hợp này hàng tháng vẫn tập hợp chi phí sản xuất
theo yêu cầu của đối tượng có liên quan nhưng không tính mà chỉ khi nào nhận
được báo cáo của bộ phận sản xuất về việc sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn
thành thì kế toán mới sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được của các đối tượng
cần tính giá thành từ khi bắt đầu sản xuất cho đến thời điểm hoàn thành để tính
giá thành sản phẩm hay đơn đặt hàng.
1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành:
Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu

cầu về trình độ công tác quản lý, công tác kế toán ở từng doanh nghiệp, từng loại
hình sản xuất cụ thể kế toán có thể sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm
như sau:
Ø Phương pháp trực tiếp: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản xuất lớn,
tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành đơn
vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn Giá trị spdd đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ – Giá trị spdd cuối kỳ
=
vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Ø Phương pháp tổng cộng chi phí: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn
công nghệ khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Theo phương pháp này giá thành được xác định bằng cách tổng
cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, các bộ phận sản xuất.


22

Tổng Z = Z1 + Z2 +…+ Zn.
Ø Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp một đối tượng
tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã
xây dựng được hệ số chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Giá thành các loại
sản phẩm khác nhau được tính trên cơ sở hệ số có quy đổi các loại sản phẩm khác
nhau về sản phẩm chuẩn theo công thức:
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành các loại sản phẩm
=
sản phẩm chuẩn

Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
Giá thành đơn vị
Giá thành đơn vị
Hệ số từng loại
=
*
từng loại sản phẩm
sản phẩm chuẩn
sản phẩm
Ø Phương pháp tỷ lệ: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như doanh nghiệp dệt,
đóng giầy…Đối tượng tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại. Giá thành
thực tế của các loại sản phẩm có quy cách khác nhau được tính theo tỷ lệ giá
thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo công
thức:

Giá thành sản xuất
Tổng giá thành kế hoạch
Tỷ lệ
=
*
thực tế từng sp
của từng sản phẩm
chi phí
Tỷ lệ
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
100%
=
chi phí
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm *


Ø Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Thường được áp dụng trong
trường hợp cùng một quy trình vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản
phẩm phụ,
đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng Z sản = Giá trị sản phẩm dở CPSX phát sinh _ Giá trị spdd _ Giá trị
+
phẩm chính
dang đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
sp phụ
Giá trị sản phẩm tính theo giá có thể tiêu thụ được hoặc tính theo giá kế hoạch.
Ø Phương pháp liên hợp: Được áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy hoạch công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp, đòi
hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là
phương pháp liên hợp.


23

Ø Phương pháp phân bước: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế
biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục. Đối tượng tập hợp chi phí là quy
trình công nghệ sản xuất ở từng giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoặc cũng có thể là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn. Do vậy
có 2 phương pháp để tính:
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là bán
thành phẩm. Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng giai đoạn sản

xuất lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm của giai
đoạn sản xuất trước và kết chuyển qua giai đoạn sau một cách tuần tự từ đó tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm của giai đoạn kế tiếp…Tiếp
tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Do
cách kết chuyển chi phí bán thành phẩm giữa các giai đoạn để lần lượt tính được
giá thành của thành phẩm nên phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết
chuyển chi phí tuần tự.
Đặc điểm của phương pháp này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm
dở dang có thể có ở tất cả các bước chế tạo. Công thức tính giá thành sản phẩm ở
các bước chế tạo như sau:
Chi phí NVLC
+

Giá thành bán
thành phẩm bước 1
+

Giá thành bán thành
phẩm bước n-1
+

Chi phí chế biến
bước 1

Chi phí chế biến
bước 2

Chi phí chế biến
bước n


Giá thành bán
thành phẩm bước 1

Giá thành bán
thành phẩm bước 2

Giá thành bán thành
phẩm bước n


24

+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối
tượng tính giá thành là thành phẩm (sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối).
Trong thực tế nếu bán thành phẩm ở các bước chế biến được chuyển sang hết
bước sau để tiếp tục chế biến mà không tiêu thụ ra ngoài hoặc không có nhập kho
để dự trữ thì kế toán chỉ tính giá thành của thành phẩm mà không tính giá thành
của bán thành phẩm. Theo cách tính này thì công thức tính giá thành của thành
phẩm như sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính

Giá thành của thành phẩm

Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước 3

Giá trị sản phẩm dở dang



25

CHƯƠNG 2 :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯC PHẨM KHÁNH HOÀ.


×