Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình giám sát mất rừng và suy thoái rừng tỉnh Điện Biên bằng công nghệ địa không gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CHỬ BÁ HUY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁM SÁT
MẤT RỪNG VÀ SUY THỐI RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CHỬ BÁ HUY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁM SÁT
MẤT RỪNG VÀ SUY THỐI RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG VĂN KHOA



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Những số liệu trong các bảng, biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Chử Bá Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Văn Khoa - Trƣởng khoa Quản
lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng đã hƣớng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện,
giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Xin gửi tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp lòng biết ơn chân thành đã
tạo điều kiện trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu
nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc chắn luận văn này cịn nhiều
thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Học viên

Chử Bá Huy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG .................................................................. 3
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG .................................................................................. 4
1.3. CÁC CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI VÀ NBR ............................................. 6
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN
GIÁM SÁT MẤT RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG ....................................... 9
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 17
2.2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 17
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 17
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 18
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN
BIÊN................................................................................................................ 24
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .......................................................................... 24
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................ 30
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 39
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG RỪNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN ..................................................................................................... 39


iv
4.1.1. Đặc điểm về diện tích rừng ................................................................... 39
4.1.2. Đặc điểm về trữ lƣợng rừng .................................................................. 48
4.1.3. Đặc điểm tài nguyên rừng ..................................................................... 52
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT
GIÁM SÁT MẤT RỪNG VÀ SUY THỐI RỪNG BẰNG CÔNG NGHỆ
ĐỊA KHÔNG GIAN ....................................................................................... 58
4.2.1. Kết quả thu thập dữ liệu ........................................................................ 58
4.2.2. Kết quả xử lý dữ liệu ............................................................................. 61
4.2.3. Xác định ngƣỡng mất rừng, suy thoái rừng tỉnh Điện Biên bằng các chỉ
số dNDVI và dNBR ........................................................................................ 65
4.2.4. Xác định thời gian phát hiện biến động khi sử dụng cộng nghệ địa
không gian

................................................................................................. 66


4.2.5. Mức độ chính xác về diện tích biến động khi sử dụng cộng nghệ địa
không gian

................................................................................................. 67

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN MẤT RỪNG,
SUY THOÁI RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................... 70
4.3.1. Nguyên nhân trực tiếp ........................................................................... 70
4.3.2. Nguyên nhân gián tiếp .......................................................................... 72
4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG ....................................................... 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ
bề mặt

Trang
6

1.2


Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat

7

1.3

Giá trị biến động NBR theo mức nguy hiểm cháy

8

3.1

Hiện trạng dân số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2015

31

4.1

Số liệu diễn biến tài nguyên rừng 2007-2016

39

4.2

Hiện trạng các loại đất loại rừng tỉnh Điện Biên

41

4.3


Diện tích các loại đất, loại rừng theo chức năng rừng

45

4.4

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý

47

4.5

Chỉ tiêu bình quân của các trạng thái rừng tre nứa tự nhiên

49

4.6

Diện tích các trạng thái đất khơng có rừng QH cho lâm
nghiệp

57

4.7

Ảnh viễn thám Landsat đƣợc sử dụng trong đề tài

60


4.8

Các giá trị thống kê tại các vị trí suy thối rừng

61

4.9

Các giá trị thống kê tại các vị trí mất rừng

63

4.10

4.11

4.12

Ngƣỡng phát hiện mất rừng, suy thoái rừng theo các chỉ
số dNDVI và dNBR
Tổng hợp thời gian phát hiện biến động bằng cơng nghệ
địa khơng gian
Mức độc chính xác phát hiện diện tích biến động khi sử
dụng cơng nghệ địa không gian

66

66

69



vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Tên hình

Trang

3.1

Vị trí địa lý tỉnh Điện Biên

25

4.1

Tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2007-2016

40

4.2

Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng giai đoạn 2007-2016

41

4.3


Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Điện Biên đến hết ngày 31/12/2016

42

4.4

Diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp theo cấp huyện

43

4.5

Diện tích đất có rừng theo cấp huyện

44

4.6

Diện tích đất trong và ngồi quy hoạch lâm nghiệp

46

4.7

Tỷ lệ diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý

48

4.8


Biểu đồ so sánh trữ lƣợng gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng

50

4.9

Biểu đồ so sánh trữ lƣợng tre nứa rừng tự nhiên và rừng trồng

51

4.10 Biểu đồ so sánh trữ lƣợng gỗ theo chức năng

52

4.11 Biểu đồ so sánh trữ lƣợng tre nứa theo chức năng

52

4.12 Vị trí thu thập dữ liệu biến động

59

4.13

4.14

4.15

4.16


4.17

Phân bố giá trị các chỉ số NDVI(trƣớc), NDVI(sau) và
dNDVI tại các vị trí suy thối rừng
Phân bố giá trị các chỉ số NBR(trƣớc), NBR(sau) và dNBR
tại các vị trí suy thối rừng
Phân bố giá trị các chỉ số NDVI(trƣớc), NDVI(sau) và
dNDVI tại các vị trí mất rừng
Phân bố giá trị các chỉ số NBR(trƣớc), NBR(sau) và dNBR
tại các vị trí mất rừng
Tỷ lệ về thời gian phát hiện các biến động bằng công nghệ
địa không gian

4.18 Ảnh tại một số vị trí trƣớc và sau khi biến động

62

63

64

65

67
68


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, con ngƣời đang phải đƣơng đầu với những vấn đề về suy

thoái của nguồn lợi tự nhiên và môi trƣờng do các hoạt động khai thác, sử
dụng không hợp lý. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng phục vụ phát triển bền vững đang là vấn đề hết sức cấp thiết
đƣợc các nhà quản lý đặt ra. Để làm tốt điều này, công tác theo dõi và đánh
giá biến động rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Mặc
dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng,
nhƣng hầu hết các báo cáo này chủ yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ
rừng bằng phƣơng pháp truyền thống, đó là một cơng việc phức tạp, mất
nhiều cơng sức và đòi hỏi nhiều thời gian. Khi sử dụng các tài liệu thống kê
và các tƣ liệu bản đồ khơng phải bao giờ cũng có thể khai thác những thông
tin kịp thời nhất. Thời gian tổng hợp số liệu và thành lập bản đồ cho khu vực
nghiên cứu càng kéo dài thì thơng tin trên bản đồ càng khơng chính xác.
Trong khi đó bản đồ địi hỏi nhanh về thời gian, chính xác về loại hình, cập
nhật về thơng tin. Do đó, cần phải có phƣơng pháp mới, nhằm khắc phục
những nhƣợc điểm của phƣơng pháp truyền thống.
Tƣ liệu viễn thám với những ƣu việt là tính cập nhật và đồng bộ về
thơng tin, tính khái qt hóa tự nhiên các đối tƣợng và khả năng phủ trùm
rộng (một tấm ảnh chụp từ vệ tinh Landsat TM phủ trùm diện tích 32.400
km2, một tấm ảnh chụp từ vệ tinh SPOT phủ trùm diện tích 3.600 km2) và đã
phủ trùm khắp mọi nơi trên Trái đất, cùng với sự phát triển mạnh về công
nghệ nhƣ cung cấp thông tin ngày càng nhanh chóng, chính xác hơn, đã đem
lại giá trị đích thực của phƣơng pháp bản đồ trong nghiên cứu mối quan hệ và
tác động qua lại của các đối tƣợng, các hiện tƣợng, nhƣ các đối tƣợng biến


2
động thảm thực vật, tài nguyên rừng,... đem lại khả năng thực tiễn cho xu
hƣớng thành lập bản đồ theo quan điểm đồng bộ, hệ thống.
Thực tiễn công tác quản lý tài nguyên rừng ở nƣớc ta nói chung cho
thấy việc xây dựng mơ hình giám sát và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng

bằng công nghệ địa không gian là một yêu cầu hiện hữu và cấp bách. Công
nghệ này cho phép cập nhật và đánh giá sự thay đổi về diện tích, hiện trạng,
khoanh vùng sâu bệnh, dịch hại, xác định vùng ngập lụt và vùng chịu tác
động của gió bão, dự báo biến động trong tƣơng lai... một cách khoa học,
minh bạch và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn
đề này vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ, chƣa xác định đƣợc mơ hình cụ thể để ứng
dụng, chƣa xây dựng quy trình và phƣơng pháp tổ chức thực hiện. Cấu trúc và
những đặc trƣng cơ bản của cơ sở dữ liệu địa không gian ở địa phƣơng. Làm
sao để phát huy đƣợc sự tham gia của các bộ và ngƣời dân cấp làng xã tham
gia vào theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên... Các kỹ thuật xử lý và
phân tích diễn biến rừng bằng cơng nghệ địa khơng gian vẫn chƣa đƣợc hệ
thống hóa một cách khoa học, thiếu các phƣơng án lựa chọn cho từng đối
tƣợng vùng/tiểu vùng sinh thái và thiếu các mơ hình ứng dụng tối ƣu. Để góp
phần giải quyết những tồn tại hiện nay đồng thời đƣa công tác giám sát diễn
biến tài nguyên rừng ở nƣớc ta phát triển, đáp ứng nhu cầu cung cấp thơng tin
minh bạch và có độ tin cậy cao.
Từ những lý do nêu trên học viên đã chọn đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng mơ hình giám sát mất rừng và suy thoái rừng tỉnh Điện Biên bằng
công nghệ địa không gian”.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi khơng gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh

quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng
và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
Thông tƣ số 34/2009/TT-PTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một đối tƣợng đƣợc xác định là
rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
- Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các lồi cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng
và một số lồi cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây
thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình


4
trên 1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh
trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc coi là rừng. Các hệ sinh
thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây
thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
- Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
- Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp
dƣới 20 mét đƣợc gọi là cây phân tán.

1.2. PHÂN LOẠI RỪNG
a) Phân loại trạng thái rừng theo hiện trạng
Theo quan điểm phân loại của Loeschau rừng Việt Nam đã đƣợc phân
loại theo hiện trạng gồm 4 loại rừng:
- Loại I: Đất trống đồi núi trọc, chƣa có rừng hoặc đã mất rừng do khai
thác quá mức, cháy rừng hoặc các nguyên nhân khác. Trên đất này chỉ có
thảm cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh từ hạt hoặc chồi có chiều cao bằng chiều cao
thảm cỏ hoạc chiều cao thảm cây bụi.
- Loại II: Rừng phục hồi, cây tiên phong có đƣờng kính nhỏ. Là rừng
non, rừng sào phục hồi tự nhiên sau khi mất rừng do cháy hoặc do làm nƣơng
rẫy, trữ lƣợng rừng chƣa đáng kể.
- Loại III: Rừng tự nhiên đã bị tác động tại các mức độ khác nhau,
chúng trong giai đoạn phân hóa (hoặc đang phục hồi hoặc đang thối hóa).
- Loại IV: Rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh giàu phục hồi hoàn toàn.
b) Phân loại rừng theo nhân tố sinh thái phát sinh
Căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân
loại, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu
rừng nhƣ sau:


5
- Các kiểu rừng kín vùng thấp gồm: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín rụng lá,
hơi ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín lá cứng hơi khơ nhiệt đới.
- Các kiểu rừng thƣa: Kiểu rừng thƣa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới;
Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi
khô á nhiệt đới núi thấp.
- Các kiểu trảng, chuông: Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khô
nhiệt đới; Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới.
- Các kiểu rừng kín vùng cao: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á

nhiệt đới núi thấp;, Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng; lá kim ẩm á nhiệt đới
núi thấp; Kiểu rừng kín cây lá kim ơn đới ẩm núi vừa.
- Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao: Kiểu quần hệ khô lạnh vùng
cao, Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
c) Phân loại rừng theo theo thông tƣ số 34/2009/TT-PTNT
- Phân loại rừng theo mục đích sử dụng: Rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất.
- Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên, rừng trồng.
- Phân loại rừng theo điều kiện lập địa: Rừng núi đất, rừng núi đá, rừng
ngập nƣớc, rừng trên đất cát.
- Phân loại rừng theo loài cây: Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng cau dừa,
rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
- Phân loại rừng theo trữ lƣợng: Đối với rừng gỗ (Rừng rất giàu, rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng chƣa có trữ lƣợng). Đối với rừng tre
nứa (Rừng đƣợc phân theo lồi cây, cấp đƣờng kính và cấp mật độ).
- Đất chƣa có rừng: Đất có rừng trồng chƣa thành rừng, Đất trống có
cây gỗ tái sinh, Đất trống khơng có cây gỗ tái sinh, Núi đá khơng cây.


6
1.3. CÁC CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI VÀ NBR
a) Chỉ số NDVI (Nomarlized Difference Vegetation Index - chỉ số khác
biệt thực vật chuẩn hóa)
NDVI là tỷ lệ khác biệt giữa bƣớc sóng nhìn thấy (màu đỏ) và bƣớc
sóng cận hồng ngoại (NIR) đối với tổng các bƣớc sóng đó nhằm đƣa ra một
chỉ số về mật độ và độ dày của bề mặt thảm thực vật.
* Chỉ số thực vật NDVI được tính tốn theo cơng thức:
NDVI =
Trong đó:


(
(



)
)

- NIR (Near Infrared) giá trị điểm ảnh kênh cận hồng ngoại
- RED là giá trị điểm ảnh trên kênh đỏ

Đồi với Landsat 8: NIR = Band 5, RED= Band 4
NDVI nhận giá trị từ -1 đến +1, giá trị NDVI thấp cho thấy khu vực đó
độ phủ thực vật thấp, giá trị NDVI cao cho thấy khu vực đó có độ phủ thực
vật tốt, giá trị NDVI có giá trị âm cho thấy ở đó khơng có thực vật. Theo bảng
phân loại lớp phủ thực vật của USGS (Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ), chỉ số
NDVI tƣơng ứng với các loại đối tƣợng lớp thực vật sau:
Bảng 1.1. Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt
Giá trị NDVI

Lớp phủ mặt đất

<0.1

Khu vực mặt nƣớc, bê tông, đá, cát

0.1 - 0.2

Khu vực cây bụi, đất đá cằn cỗi


0.2 - 0.3

Khu vực trảng cỏ cây bụi trảng cỏ, đất nông nghiệp để
trống

0.3 - 0.6

Trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp, rừng thƣa

>0.6

Rừng nhiệt đới
(Nguồn: USGS)


7
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và Mơi trƣờng Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, bộ khố phân loại dựa vào chỉ số NDVI trên ảnh
Lansat nhƣ sau:
Bảng 1.2. Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat
Đối tƣợng
Đất khơng có rừng
Rừng chƣa có trữ lƣợng (IIa, IIb)

Ngƣỡng NDVI
Cự tiểu

Cực đại

-1


0,299

0,299

0,469

0,469

1

Rừng tự nhiên bị tác động, rừng chƣa có
trữ lƣợng hồn tồn và rừng ngun sinh
(IIIa1, IIIa2, IV)
(Nguồn: Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường ĐH Lâm nghiệp)
Chỉ số thực vật đƣợc dùng rất rộng rãi để xác định mật độ phân bố của
thảm thực vật, đánh giá trạng thái sinh trƣởng và phát triển của cây trồng ...
Bên cạnh đó NDVI cịn thể hiện đƣợc các nhóm thực vật khác nhau thơng qua
giá trị của chỉ số này trên từng nhóm lồi thực vật. Một số cơng trình của
Simone R. Freitas (2005), Vƣơng Văn Quỳnh (2009), Nguyễn Trƣờng Sơn
(2009) đã ứng dụng chỉ số thực vật NDVI trong nghiên cứu về rừng, lớp phủ
thực vật và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
* Xác định biến động NDVI là:
dNDVI = NDVI(trƣớc) - NDVI(sau)
Trong đó:
- NDVI(trƣớc) là giá trị NDVI ở thời điểm trƣớc biến động
- NDVI(sau) là giá trị NDVI ở thời điểm sau biến động
b) Chỉ số NBR (Normalized Burn Ratio - Chỉ số than cháy)
* Chỉ số thực vật NBR được tính tốn theo cơng thức:



8

NBR =

(

)

(

)

Trong đó:
- NIR (Near Infrared) là giá trị điểm ảnh trên kênh cận hồng ngoại
- SWIR 2 là giá trị điểm ảnh trên kênh sóng ngắn hồng ngoại
Đồi với Landsat 8: NIR = Band 5, SWIR 2 = Band 7
* Xác định giá trị biến động của NBR là:
dNBR = NBR(trƣớc) - NBR(sau)
Trong đó:
- NBR(trƣớc) là giá trị NBR ở thời điểm trƣớc biến động
- NBR (sau) là giá trị NBR ở thời điểm sau biến động
Bảng 1. 1. Giá trị biến động NBR theo mức nguy hiểm cháy
dNBR

Burn Severity

< -0.25

High post-fire regrowth (tái sinh cao sau lửa)


-0.25 to -0.1

Low post-fire regrowth (Tái sinh sau lửa thấp)

-0.1 to +0.1

Unburned (Không bị cháy)

0.1 to 0.27

Low-severity burn (Mức độ cháy thấp)

0.27 to 0.44

Moderate-low severity burn (Mức độ cháy trung
bình thấp)

0.44 to 0.66

Moderate-high severity burn (Mức độ cháy trung
bình cao)

> 0.66

High-severity burn (Mức độ cháy cao)
(Nguồn: USGS)

Chỉ số NBR yêu cầu một băng tần hồng ngoại ngắn, do đó việc triển
khai của nó chỉ giới hạn ở những ảnh có dải sóng ngắn (ví dụ Landsat,
MODIS). Ngồi ra, kỹ thuật dNBR rất nhạy với điều kiện độ ẩm thực vật,



9
thực vật, đất trƣớc và sau lửa. Nếu trong thời gian giữa hai lần chụp ảnh mà
có mƣa ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu. Do vậy đề tài đã lựa chọn thời
điểm nghiên cứu chủ yếu là mùa khô. Đặc điểm của các biến động về diện
tích rừng tại tỉnh Điện Biên chủ yếu do cháy rừng hoặc phá rừng để làm
nƣơng (sau khi phá rừng ngƣời dân đốt để lấy đất canh tác).
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA
KHÔNG GIAN GIÁM SÁT MẤT RỪNG VÀ SUY THỐI RỪNG
1.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới, cơng nghệ khơng gian địa lý đƣợc sử dụng rất sớm để
giám sát tài nguyên rừng. Từ đầu thế kỷ 20 ảnh hàng không bắt đầu đƣợc áp
dụng để khoanh vẽ các trạng thái rừng. Ảnh hàng không thƣờng đƣợc lƣu trên
giấy ảnh hoặc ảnh số. Từ những thử nghiệm lẻ tẻ về ứng dụng ảnh hàng
không trong lâm nghiệp vào thời gian đầu, đã có nhiều tác giả sử dụng thành
cơng ảnh hàng không để xây dựng bản đồ tài nguyên rừng tại các nƣớc nhƣ
Canada, Mỹ và Anh. Ảnh hàng không thƣờng đƣợc giải đoán bằng mắt với sự
hỗ trợ của các thiết bị quang học nhƣ kính lúp, kính lập thể, máy tổng hợp
màu v.v... để xác định đối tƣợng. Ƣu điểm của việc sử dụng ảnh hàng không
so với điều tra mặt đất là: cung cấp một bức tranh tồn cảnh về phân bố của
rừng trên một diện tích rộng; lƣu giữ đƣợc những biến đổi về động thái của
rừng theo thời gian; ảnh hàng khơng có thể chụp với bƣớc sóng từ tia cực tím
đến hồng ngoại gần (0.3m – 0.9m), vì vậy có thể phản ánh những thông tin
mà mắt thƣờng không thấy đƣợc. Nhƣợc điểm của ảnh hàng khơng là rất khó
chụp, lƣu giữ, hiệu chỉnh và giải đốn. Ngồi ra việc giải đốn bằng mắt là rất
chủ quan phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm ngƣời giải đốn, kết quả khơng
đồng nhất, thời gian thực hiện lâu và tốn kém nhiều nhân lực. Ở Việt nam,
cơng nghệ giải đốn bằng mắt cũng đã và đang đƣợc áp dụng đối với ảnh vệ
tinh trong phân loại rừng và đã bộc lộ nhiều tồn tại.



10
Trong vòng khoảng 35 năm trở lại đây, ảnh vệ tinh với phƣơng pháp xử
lý số đã đƣợc sử dụng rộng rãi và dần thay thế ảnh hàng không trong xây
dựng các bản đồ tài nguyên rừng phục vụ công tác điều tra và kiểm kê rừng
(Lambin và các cộng sự, 2001). Phƣơng pháp xử lý số có ƣu điểm nổi bật là
thời gian xử lý ngắn, việc phân loại các đối tƣợng đƣợc tiến hành nhanh
chóng trên phạm vi rộng mà không tốn công đi thực địa, công việc đƣợc thực
hiện dựa vào cấp độ xám của các pixel, nên kết quả thu đƣợc khách quan
không phụ thuộc vào chủ quan của nguời giải đoán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu sử
dụng, ảnh vệ tinh cho phép xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng với quy mô
và tỷ lệ khác nhau một cách nhanh chóng, hoặc đánh giá đƣợc biến động của
hiện trạng rừng ở hiện tại so sánh với các thời điểm trong quá khứ. Với những
ƣu điểm nhƣ vậy, đã có nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu sử dụng ảnh
vệ tinh để khoanh vẽ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất từ quy mơ nhỏ đến
tồn cầu (Yichun et al., 2008).
Hiện nay, trên thế giới có nhiều vệ tinh cung cấp ảnh có độ phân giải
không gian, phân giải phổ, số lƣợng kênh phổ và chu kỳ bay chụp khác nhau,
từ các ảnh đa phổ (multispectral sensors) tới ảnh siêu phổ (hyperspectral),
bƣớc sóng biến động từ nhìn thấy tới sóng siêu cao tần, độ phân giải không
gian từ dƣới 1m tới vài km, chu kỳ bay chụp có thể từ hàng ngày tới hàng
tuần hoặc hàng tháng. Navulur (2006) đã phân nhóm các loại ảnh vệ tinh theo
độ phân giải không gian nhƣ sau: (i) ảnh có độ phân giải thấp: lớn hơn 30m,
(ii) ảnh có độ phân giải trung bình: 10m - 30m; (iii) ảnh có độ phân giải cao: 2
– 10 m; (iv) ảnh có độ phân giải rất cao: nhỏ hơn 2m. Mỗi loại ảnh vệ tinh
khác nhau lại có đặc điểm về độ phân giải khơng gian, bƣớc sóng, chu kỳ bay
chụp, giá thành khác nhau. Vì vậy, lựa chọn ảnh vệ tinh thích hợp trong xây
dựng bản đồ phân loại rừng là cần thiết. ngƣời ta thƣờng dựa vào những căn
cứ sau: (i) mục tiêu của bản đồ, (ii) giá thành của ảnh, (iii) điều kiện khí



11
quyển, (iv) những yêu cầu kỹ thuật trong việc giải đoán ảnh. Trong xây dựng
các bản đồ phân loại rừng, nhƣng loại ảnh viễn thám đƣợc sử dụng phổ biến
gồm Landsat TM và ETM+, SPOT, MODIS, NOAA-AVHRR, IKONOS và
QuickBird.
Andrea S. Laliberte và cộng sự (2004), đã thành lập bản đồ xâm lấn của
cây bụi ở phía Nam New Mexico từ năm 1937 đến năm 2003. Tác giả đã phân
vùng ảnh và phân loại đối tƣợng trên 11 ảnh hàng không chụp từ năm 1937
đến 1996 và ảnh QuickBird chụp năm 2013 để theo dõi những thay đổi thảm
thực vật theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ che phủ của cây bụi
tăng từ 0,9% năm 1937 lên 13,1% năm 2003, trong khi đó thảm cỏ giảm từ
18,5% xuống còn 1,9%. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định việc ứng dụng
phân loại dựa trên đối tƣợng có nhiều ƣu điểm hơn so với phƣơng pháp phân
loại dựa trên pixel để tách lớp phủ của cây bụi trên ảnh vệ tinh có độ phân
giải cao.
Yang Jiang và Yan Li, (2013), đã ứng dụng phƣơng pháp phân loại
định hƣớng đối tƣợng để thành lập bản đồ lớp phủ rừng khu vực Hàng Châu
năm 2000, 2005, 2010 từ ảnh Landsat TM/ETM+ với mục đích nghiên cứu,
phân tích sự phân bố và biến động rừng ở Hàng Châu. Nghiên cứu này đã
thống kê và phân tích động thái của rừng từ đó cung cấp cơ sở ra quyết định
cho việc bảo vệ rừng của chính quyền địa phƣơng.
Charlie Navanugraha (1996), đã tiến hành nghiên cứu sự thay đổi tại ba
tiểu lƣu vực của hệ thống sơng Chiangmai với tổng diện tích 6.692 km2, tại
điểm nghiên cứu này các nhà khoa học đã sử dụng các ảnh viễn thám LandSat
tại các thời kỳ từ năm 1985 đến năm 1990 và từ năm 1990 đến năm 1995 với
mục tiêu tìm hiểu và đánh giá sự thay đổi sử dụng đất trong các diện tích rừng
nhiệt đới cũng nhƣ dự báo xu hƣớng thay đổi của sử dụng đất trong tƣơng lai.
Các tác giả đã chỉ ra rằng trong quá trình nghiên cứu sự thay đổi cần thiết phải



12
lƣu ý tới các nhân tố kinh tế xã hội và kết quả cho thấy những khu vực có sự
tập chung dân số cao thƣờng các diện tích rừng tại khu vực đó bị suy giảm.
(Dân số tăng tỷ lệ thuận với diện tích rừng bị mất đi).
Muh Dimyati và các cộng sự (1996), trong một nghiên cứu tại vùng
Yogyakarta, các nhà khoa học đã đánh giá, phân tích sự thay đổi sử dụng đất
và thảm thực vật bằng Viễn thám và GIS. Trong nghiêncứu này ngƣời ta đã
sử dụng ảnh viễn thám LandSat tại hai thời kỳ 1972 và 1984, kết hợp với bản
đồ hiện trạng SDĐ năm 1990 phân tích các dữ liệu đã cho thấy các kiểu thay
đổi sử dụng đất của từng vùng đặc biệt có sự thay đổi về đất thổ cƣ (tăng) và
đất nông nghiệp (giảm). Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của sự
thay đổi này phụ thuộc vào nhiều vấn đề tăng dân số và sự mở rộng của các
tuyến giao thơng, từ đó các nhà khoa học đã khuyến cáo Chính phủ và các cơ
quan chức năng để có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng đất bảo
đảm tính bền vững và hợp lý.
Simone R. Freitas và các cộng sự (2005), Trƣớc thực trạng diện tích
rừng ngày càng suy giảm, một nghiên cứu đã tiến hành cho cả nƣớc nhằm
đánh giá sự thay đổi của hiện trạng thảm thực vật, các nhà khoa học đã sử
dụng 158 cảnh ảnh vệ tinh LandSat TM tại hai thời kỳ 1990 và 1995 để phục
vụ cho nghiên cứu này. Kết quả đã chỉ ra rằng trong khoảng 1990-1995 đã có
1,2 triệu ha rừng nguyên sinh bị chặt phá để chuyển sang các mục đích khác
nhƣ: nơng nghiệp, đồng cỏ và các hoạt động khác (làm đƣờng, xây dựng,…).
Tuy nhiên cũng có khoảng 410.000ha rừng cũng đã đƣợc tái sinh trong giai
đoạn này. Kết quả nghiên cứu này tạo ra một bộ cơ sở dữ liệu mang tính
chính xác cao cho việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phục vụ cho
công tác quản lý của các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nghiên cứu
khoa học khác.



13
Robin S.Reid và các cộng sự (2002), với mục đích là tìm hiểu sự thay
đổi lớp phủ ở San Jasé, Costa Rica. Các nhà khoa học đã sử dụng ảnh
LandSat TM và khoảng thời gian theo dõi biến động là 7 năm (tháng 12 năm
1991 và tháng 1 năm 1997). Kết quả của cuộc nghiên cứu đã tập trung ở
những vấn đề: sự thay đổi thực vật khác nhau giữa các khu vực phân tán
không tập trung và khu vực tập trung; sự biến đổi của độ ẩm bề mặt; sự đơ thị
hố tại những khu đồi thấp, các nơi liền kề khu dân cƣ và đặc biệt là tại các
khu vực đồng cỏ, chính điều này đã ảnh hƣởng nhiều tới thảm thực vật ở
những vùng này; sự chặt phá rừng để làm nƣơng rẫy với cây trồng chủ yếu là
cây chuối.
1.4.2. Ở Việt Nam
Trong hai thập kỷ qua, công nghệ Viễn thám và GIS đã đƣợc ứng dụng
vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu của Việt Nam, đã mang lại những kết quả tích
cực trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trong công tác quản lý tài nguyên
rừng, Viễn thám và GIS đã đƣợc ứng dụng để thành lập các loại bản đồ hiện
trạng rừng, phân vùng trọng điểm cháy rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng … Có thể liệt kê một số ứng dụng viễn thám và GIS trong quản lý tài
nguyên rừng nhƣ sau:
Chƣơng trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc, qua các giai đoạn 1991-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006-2010;
2011-2015. Phƣơng pháp để thực hiện là: điều tra thực địa (đo đạc và thiết kế
hệ thống ô sơ cấp và ô định vị), kế thừa tài liệu, phƣơng pháp viễn thám và
GIS. Chƣơng trình đã sử dụng ảnh máy bay, ảnh landsat ETM, ảnh SPOT,
ảnh VNRedsat1 để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, trên cơ sở kết quả hiện
trạng từ giải đoán ảnh viễn thám, so sánh đối chiếu với bản đồ hiện trạng
trƣớc đây để xác định diễn biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp. Kết quả
bƣớc đầu xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng trên cơ sở giải đoán



14
ảnh vệ tinh và kết hợp với số liệu thống kê của ngành lâm nghiệp, làm cơ sở
cho việc theo dõi, thống kê, diễn biến diện tích rừng của từng địa phƣơng từ
cấp cơ sở. Từ giải đoán ảnh Landsat 7 đã xây dựng đƣợc bản đồ rừng tỉ lệ
1/100.000 cho 61 tỉnh thành phố trên toàn quốc, bản đồ rừng tỉ lệ 1/250.000
cho 6 vùng lâm nghiệp, bản đồ rừng tỷ lệ 1:1.000.000 cho toàn quốc. Từ ảnh
Spot 5 đã xây dựng bản đồ hiện trạng rừng đến cấp xã tỷ lệ 1:25.000 cho 21
tỉnh trong cả nƣớc, đồng thời chƣơng trình cũng đã tổng hợp, phân tích so
sánh và đánh giá biến động tài nguyên rừng qua các thời kỳ và phân tích xác
định các nguyên nhân gây biến động tài ngun rừng.
- Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Dƣơng và cộng sự (2004)
“Sử dụng ảnh đa phổ MODIS để đánh giá sự thay đổi về lớp phủ thực vật của
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2003”, kết quả đƣợc trình bày trong Hội thảo
lần thứ 14 của các nƣớc đông nam á về nông nghiệp. Tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp phân loại có kiểm định với ảnh vệ tinh MODIS đa thời gian có
độ phân giải thấp để đánh giá đƣợc sự biến động của lớp phủ trên toàn lãnh
thổ Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến 2003.
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS trong việc
giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, thử nghiệm tại 1 khu vực cụ thể” do
Nguyễn Trƣờng Sơn - Trung tâm Viễn Thám Quốc Gia làm chủ trì, thực hiện
trong năm 2007. Đề tài đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat ETM (1999), SPOT5
(2003) và GIS để xây dựng quy trình báo cáo nhanh về biến động diện tích
rừng tại khu vực Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Phƣơng pháp xử lý số đƣợc sử
dụng là phƣơng pháp phân loại có kiểm định với thuận toán xác suất cực đại.
Phạm Văn Duẩn, Phùng Văn Khoa (2013), đã nghiên cứu thử nghiệm
phƣơng pháp xây dựng bản đồ kiểm kê rừng trong lƣu vực từ ảnh vệ tinh
SPOT5”. Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT 5, mơ hình số hóa độ cao ASTER
(DEM), các bản đồ và tài liệu phù trợ, kết hợp với phƣơng pháp điều tra rừng



15
truyền thống, nghiên cứu này đã xác định đƣợc ranh giới lƣu vực, xây dựng
các khóa giải đốn ảnh về trạng thái và trữ lƣợng rừng trong lƣu vực bằng
cách thiết lập phƣơng trình tƣơng quan giữa các giá trị kênh phổ theo chỉ số
thực vật khác biệt chuẩn hóa (NDVI) với trữ lƣợng của từng trạng thái rừng,
thành lập đƣợc bản đồ kiểm kê rừng, bản đồ trạng thái rừng cho lƣu vực
nghiên cứu với độ chính xác 82% và đề xuất đƣợc quy trình thành lập bản đồ
kiểm kê rừng từ ảnh vệ tinh có độ phân giải cao.
Vũ Tiến Điển (2013) với cơng trình “Nghiên cứu nâng cao khả năng tự
động trong giải đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng phục vụ công tác điều tra kiểm kê rừng”, tác giả ứng dụng phƣơng
pháp phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng với tƣ liệu ảnh vệ tinh SPOT5, để phân
loại rừng và đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại cho các vùng nghiên
cứu thí điểm. Kết quả của đề tài là bƣớc tiến mới trong ứng dụng các kỹ thuật
phân loại ảnh nhằm nâng cao độ chính xác bản đồ giải đoán và giảm thiểu các
sai số khách quan khác.
Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo (2014), trong nghiên cứu về ứng
dụng kỹ thuật phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng để xác định trạng thái rừng theo
Thông tƣ số 34 cho khu vực nghiên cứu gồm 4 xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2,
Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn thuộc huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Tƣ liệu
sử dụng là ảnh vệ tinh SPOT5, dựa vào khóa giải đoán xây dựng đƣợc từ kết
quả điều tra thực địa, các đối tƣợng đã phân tách trên ảnh, xác định trạng thái
rừng gồm 7 loại: (1) rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh giàu, (2)
rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình, (3) rừng gỗ tự nhiên
núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo, (4) rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi, (5) rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất, (6)
rừng gỗ trồng núi đất và (7) đất trống núi đất.



16
Trần Thu Hà và các cộng sự (2016) trong nghiên cứu về ứng dụng GIS
và viễn thám trong giám sát biến động diện tích rừng huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2005-2025. Biến động diện tích rừng theo thời gian tại
huyện Cao Phong có thể đƣợc giám sát bằng cách sử dụng phƣơng pháp phân
tích biến động sau phân loại. Trong phƣơng pháp này, tác giả sử dụng dữ liệu
ảnh vệ tinh Landsat & ETM năm 2005 và Landsat 8 (LCDM) năm 2015 với
độ phân giải 30 m. Bài báo trình bày kết quả ứng dụng kỹ thuật phân loại ảnh
hƣớng đối tƣợng bằng phần mềm eCognition Developer 9.0 và Arcgis 10.1 để
đánh giá việc mất rừng và suy thoái rừng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và sử
dụng đất của địa phƣơng với kết quả thu đƣợc sau phân loại đạt độ chính xác
83%. So sánh từ bản đồ sử dụng đất rừng của huyện trong giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2015 cho thấy tổng diện tích đất có rừng sau 10 năm đã tăng từ
7.975,77 ha lên 10.300,64 ha (tăng 2.324,87 ha). Nâng độ che phủ của rừng từ
31,32% lên 40,24%.
Nhƣ vậy, việc ứng dụng viễn thám nói riêng và cơng nghệ khơng gian
địa lý nói chung ở Việt Nam đã có nhiều bƣớc tiến rõ rệt theo thời gian. Song
song với điều tra mặt đất, đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và từng bƣớc
ứng dụng có hiệu quả phƣơng pháp viễn thám trong xây dựng các bản đồ tài
nguyên rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Tuy nhiên, hệ thống các bản
đồ tài nguyển rừng Việt nam hiện nay, do đƣợc xây dựng tại các thời điểm
khác nhau và đã sử dụng nhiều nguồn thông tin tƣ liệu, nhiều nguồn ảnh, từ
ảnh vệ tinh Landsat MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống
phân loại rừng rất khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu
khơng đồng bộ, gây khó khăn cho ngƣời sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi
biến động về diện tích của rừng qua các thời kỳ.


×