BỘ MÔN NHIỆT – ĐIỆN LẠNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: BIÊN SOẠN TÀI LIỆU GIẢNG DẠY SONG NGỮ ANH – VIỆT
CƠNG NGHỆ LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ (UNIT 45 – 50)
GVHD: GVC.ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
SVTH: Nguyễn Xuân Ân
13147001
Nguyễn Thái Lâm
13147030
Trần Minh Thiện
13147065
Nguyễn Minh Tiến 13147068
NỘI DUNG BÁO CÁO
ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ VÀ GIA NHIỆT VỚI CÁC THIẾT BỊ PHÒNG
ĐIỀU HÒA LÀM MÁT KHƠNG KHÍ PHỊNG
CHU TRÌNH LẠNH – LÀM MÁT
KHỞI ĐỘNG MÁY LẠNH HẤP THỤ
HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO TRÌ MÁY LẠNH HẤP THỤ
47.1 AIR CONDITIONING AND
47.1 ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ VÀ
HEATING AND WITH ROOM
GIA NHIỆT VỚI CÁC THIẾT BỊ
UNIT
PHÒNG
Room air conditioning is the process
Điều hịa khơng khí phịng là q trình
of conditioning the air in rooms,
điều hịa khơng khí trong phịng,
usually one at a time, with individual
thường là cùng một lúc, với từng bộ.
units. This term applies to both
Thiết bị này áp dụng cho cả sưởi và
heating and cooling.
làm mát.
Single room air conditioning can be
Điều hịa khơng khí phịng có thể được
accomplished in several ways, but each
thực hiện bằng nhiều cách, nhưng mỗi loại
involves the use of package (self-contained)
đều bao hàm đến việc sử dụng các hệ
systems of some type. A common type is
thống độc lập của một số loại. Một loại
the room air-conditioning window unit for
phổ biến là bộ điều hịa khơng khí phịng
cooling only, Figure 47-1.
dạng cửa sổ chỉ làm mát, Hình 47-1.
This type of unit has been expanded to
Loại máy này đã được mở rộng bao gồm
include electric strip heaters in the airstream
máy sưởi bằng băng điện trong luồng
with controls for heating and cooling,
khơng khí với bộ điều khiển để sưởi ấm và
Figure 47-2. Adequate air circulation
làm mát, Hình 47-2. Sự luân chuyển
between rooms enables many owners to use
khơng khí giữa các phịng cho phép mọi
a room unit for more than one room.
người sử dụng một máy cho nhiều phòng.
Figure 47-1 A window unit for
cooling. Courtesy Friedrich Air
Conditioning Co.
Figure 47-2 A window unit with heat
added.
Hình 47-1 Một bộ làm mát cửa sổ. Ủy
quyền của Friedrich Air Conditioning
Co.
Hình 47-2 Một bộ cửa sổ với nhiệt được
thêm vào.
47.2
ROOM
AIR
CONDITIONING,
47.2 ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ PHỊNG,
COOLING
LÀM MÁT
Cooling only units may be either window or
Các máy làm mát có thể là loại cửa sổ hoặc qua
through the wall types. They are much the same,
tường. Chúng giống nhau, điển hình chỉ có một
typically having only one double-shaft fan motor
động cơ quạt đôi cho thiết bị bay hơi và bình
for the evaporator and the condenser. The
ngưng. Cơng suất của các bộ này có thể dao
capacity of these units may range from about
động từ 4.000 Btu / h (1/3 tấn) đến 24.000 Btu /
4000 Btu/h (1/3ton) to 24,000 Btu/h(2tons). Some
h (2 tấn). Một số bộ xả khơng khí ở trước và
units are front-air discharge and some are top-air
một số bộ xả khơng khí ở trên , Hình 47-4. Việc
dis- charge, Figure 47-4. Top-air discharge is
xả khơng khí ở trên thường phổ biến hơn đối với
more common for through-the-wall units with the
các bộ phận thông qua tường bằng các bộ điều
controls being located on top.
khiển được đặt trên đầu.
Figure 47-4 Some room units are
Hình 47-4 Một số bộ trong phịng
front-air discharge, and some are
xả khơng khí phía trước và một số
top-air discharge.
bộ xả khơng khí ở trên
Window and wall units are designed for
Các bộ cửa sổ và tường được thiết kế
easy installation and service.Window
để lắp đặt và vệ sinh dễ dàng. Các bộ
units have two types of cases. One type
cửa sổ có hai loại vỏ bọc. Một loại
is fixed to the chassis of the unit, and the
được cố định vào khuôn , và một loại
other is a case that fastens to the window
khác là vỏ bọc đóng chặt vào cửa sổ
opening and in which the chassis slides
mở và khung có thể trượt vào và ra,
in and out, Figure 47-5.
Hình 47-5.
Figure 47-5 Some window units
Hình 47-5 Một số thiết bị cửa sổ
are of the slide-out design, and in
có thiết kế trượt, và trong một số,
some, the cover is bolted to the
nắp được gắn vào khung gầm.
chassis.
The case design is important from a
Thiết kế vỏ bọc là tiểu điểm rất quan
service standpoint. For units that have
trọng để bảo dưỡng. Đối với các máy
the case built on the chassis, the
có vỏ bọc gắn trên khung, tồn bộ
entire unit including the case must be
thiết bị bao gồm cả vỏ bọc phải được
removed for service. On units with a
gỡ bỏ để vệ sinh. Trên các bộ có
slide out chassis, the chassis may be
khung trượt ra, khung có thể được kéo
pulled out from the case for simple
ra khỏi vỏ bọc để vệ sinh đơn giản.
service.
unit
Một bộ ứng dụng đặc biệt được sản
manufactured by several companies
xuất bởi một số công ty là thiết kế
is a roof mount design for travel
gắng trên mái cho xe kéo du lịch và
trailers and motor homes, Figure 47-
nhà xe, Hình 47-6.
One
6.
special
application
It will not get run over and does not
Nó sẽ không chạy qua và không chiếm không
take up wall space. The case on this
gian trên tường. vỏ bọc trên thiết bị này nâng
unit lifts off the top, Figure 47-7. The
lên phía trên, Hình 47-7. Các bộ điều khiển
controls and part of the control circuit
và một phần của mạch điều khiển được vệ
are serviced inside next to the air
sinh bên cạnh việc xả khí,
discharge, Figure 47-8.
Hình 47-8.
The manufacturer’s design objectives
Mục tiêu thiết kế của nhà sản xuất cho các
for room units are efficiency of space
thiết bị phòng là hiệu quả của không gian và
and equipment and a low noise level.
mức độ ồn của thiết bị thấp.
Figure 47-6 A roof-mount unit for
recreational vehicles. Sometimes
these are used in small stand-alone
buildings. Photo by Bill Johnson
Hình 47-6 Một bộ phận mái cho xe
giải trí. Đơi khi chúng được sử dụng
trong các tòa nhà nhỏ độc lập. Ảnh
của Bill Johnson
Figure 47-7 The case lifts off the
roof-mount unit.
Hình 47-7 Tháo dàn máy vỏ bọc
lắp trên máy nhà.
Figure 47-8 Part of the control circuit is located
Hình 47-8 Một phần của mạch điều khiển được
inside, under the front cover.
đặt bên trong, bên dưới vỏ trước.
47.3 THE REFRIGERATION
47.3 LÀM LẠNH THEO CHU KỲ,
CYCLE,COOLING
LÀM MÁT
The most common refrigerant that has
Môi chất lạnh thông dụng nhất được sử
been used for room units is R-22.
dụng cho các thiết bị phòng là R-22.
However,
friendly
Tuy nhiên, chất làm lạnh thân thiện với
alternative refrigerants are replacing R-
môi trường đang được thay thế R-22 vì
22 because of its chlorine content and
hàm lượng clo và tiềm năng làm suy
ozone depletion potential.
giảm tẩng ozone.
environmentally
The refrigeration cycle consists of the
Chu kỳ làm lạnh bao gồm bốn thành
same four major components as : an
phần chính : một thiết bị bay hơi để
evaporator to absorb heat into the
hấp thụ nhiệt vào hệ thống, Hình 47-9,
system, Figure 47-9; a compressor to
máy nén bơm môi chất lạnh qua hệ
pump the heat laden refrigerant through
thống, Hình 47-10; Một bình ngưng
the system, Figure 47-10; a condenser
để loại bỏ nhiệt từ hệ thống, Hình 47-
to reject the heat from the system,
11, và một thiết bị bay hơi để điều
Figure 47-11, and an expansion device
khiển dịng chảy của mơi chất lạnh,
to control the flow of refrigerant, Figure
Hình 47-12.
47-12.
Figure 47-9 A room unit
Hình 47-9 Một thiết bị bay hơi
evaporator.
căn hộ.
Figure 47-10 A room unit compressor.
Hình 47-10 Máy nén thiết bị phòng.
Figure 47-11 A room unit
condenser.
Figure 47-12 A room unit capillary
tube.
Hình 47-11 Một bộ thiết bị ngưng
tụ trong phịng.
Hình 47-12 Một bộ ống mao dẫn
trong phòng.
Figure 47-19 Some units use the
automatic expansion valve.
Hình 47-19 Một số máy sử dụng
van dãn nở tự động.
Most room units are designed to exchange
Hầu hết các phòng đều được thiết kế để
heat between the capillary tube and suction
trao đổi nhiệt giữa ống mao dẫn và đường
line. This exchange adds some superheat to the
hút. Sự trao đổi này làm tăng thêm quá
suction gas and subcools the refrigerant in the
nhiệt đối với khí hút và các mơi chất lạnh
first part of the capillary tube. The pressure
phụ của môi chất lạnh trong phần đầu của
and temperature of the refrigerant reduces all
ống mao dẫn. Áp suất và nhiệt độ môi chất
along the tube, Figure 47-20. The tube is
lạnh giảm xuống dọc theo ống, Hình 47-
colder at the outlet (where it enters the
20. Ống lạnh ở đầu ra (nơi nó đi vào thiết
evaporator) than at the inlet (where it leaves
bị bay hơi) hơn ở đầu vào (nơi nó để lại
the condenser).
bình ngưng).
When this capillary tube is attached
Khi ống mao này được gắn vào
to a suction line, it has a net result
một đường ống hút, nó có kết quả
of warming the compressor. The
thuần về làm nóng máy nén. Sự
increase
the
gia tăng chất làm lạnh phụ của ống
capillary tube may also help the
mao cũng có thể giúp nhà sản xuất
manufacturer get more capacity
thu được công suất lớn hơn từ dàn
from the evaporator coil.
bay hơi.
in
subcooling
of
Figure 47-20 Typical temperatures
Hình 47-20 Nhiệt độ tiêu biểu dọc
along the capillary tube and
theo ống mao và sự trao đổi nhiệt
suction-line heat exchange.
của đường hút.
50.12 ABSORPTION CHILLED-WATER
50.12 KHỞI ĐỘNG MÁY LẠNH HẤP
SYSTEM START-UP
THỤ
The absorption start-up is similar to any chiller;
Khởi động máy lạnh hấp thụ cũng tương tự
chilled water flow and condenser water flow
như bất kỳ máy làm lạnh; Dòng nước lạnh và
must be established before the chiller is started.
lưu lượng nước ngưng phải được thiết lập
Ensure that the cooling tower water temperature
trước khi máy làm lạnh được khởi động. Đảm
is within the range of the chiller manufacturer’s
bảo rằng nhiệt độ nước tháp làm mát nằm
recommendations.
trong giới hạn đề xuất của nhà sản xuất máy
làm lạnh.
If the absorption machine is started with the cooling
Nếu máy hấp thụ khởi động bằng
tower water too cold, the lithium-bromide (Li-Br) may
nước
crystallize, causing a serious problem.
lithium-bromide (Li-Br) có thể kết
If the chiller is operated from a boiler dedicated to it,
tháp
giải
nhiệt
quá
lạnh,
tinh, gây ra vấn đề nghiêm trọng.
the boiler must be started and operated until it is up to
Nếu máy làm lạnh được vận hành từ
pressure.
một lị hơi dành riêng cho nó, lò hơi
The purge discharge may be monitored by placing the
phải được khởi động và hoạt động
vacuum pump exhaust into a glass of water and
cho đến khi nó đủ áp suất.
looking for bubbles, Figure 50–26.
Việc xả khí có thể được theo dõi
bằng cách đặt ống xả hút chân
không vào một cốc nước và tìm kiếm
các bọt, Hình 50-26.
Be sure to remove the purge exhaust from the
Đảm bảo việc loại bỏ khí xả từ nước khi thiết
water when the purge is not operating. If
bị xả không hoạt động. Nếu có bọt, nó là tín
there are bubbles, it is a sure sign that non
hiệu đảm bảo có khí khơng ngưng trong hệ
condensables are in the chiller. It is point-less
thống lạnh. Việc khởi động hệ thống là vô
to start the chiller until the bubbles stop. Let
nghĩa cho tới khi các bọt khí ngừng lại. Hãy để
the vacuum pump run even when the chiller
máy bơm chân không chạy ngay cả khi máy
is
manufacturer
làm lạnh được khởi động (trừ khi nhà sản xuất
recommends not to) because often non
khuyến cáo khơng nên) bởi vì các chất khí
condensables will migrate to the purge pickup
khơng ngưng thường di chuyển tới thiết bị xả
point after start-up.
khí sau khi khởi động.
started
(unless
the
Figure 50–26 The vacuum pump exhaust is placed in
Hình 50-26 Bơm chân khơng xả khí vào một cốc
a glass of water to determine noncondensable gas
nước để xác định khí khơng ngưng đang được xả
is being removed; bubbles are moving out of the
ra; Bong bóng đang di chuyển ra khỏi ống xả.
exhaust. Note: Remove the glass before turning
Lưu ý: Tháo kính trước khi tắt máy bơm chân
off the vacuum pump.
không.