Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự phân bố và xu hướng ô nhiễm của các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo và các hợp chất polyclobiphenyl (PCBs) trong trầm tích tại vùng ven biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Trần Thị Duyên

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA
CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI
VÙNG VEN BIỂN TỪ THANH HĨA ĐẾN BÌNH THUẬN, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Trần Thị Duyên

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA
CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI
VÙNG VEN BIỂN TỪ THANH HĨA ĐẾN BÌNH THUẬN, VIỆT NAM

Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Từ Bình Minh

Hà Nội – 2013


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn thầy PGS.TS. Từ
Bình Minh, người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hồn thành luận
văn này.
Em xin gửi tới các thầy cơ giáo trong trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cơ trong khoa Hóa
học lịng tri ân sâu sắc.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Hoàng Quốc Anh cùng các anh
chị và các bạn trong bộ mơn Hóa phân tích, Khoa Hóa học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, trường
THPT C Hải Hậu và gia đình tơi đã ln cổ vũ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian dài học tập.

Hà Nội ngày 01/10/2013
Học viên
Trần Thị Duyên


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trang

DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………..……

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN …………..……………………………….…

4

1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo và polyclobiphenyl …….…………..

4

1.1.1. Giới thiệu về các thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs) ………………………

4

1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE ..……………………………….…

4

1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH) …………………………

6


1.1.1.3. Những tác động của OCPs đối với động vật và con người …………

8

1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs) ………………………………

9

1.1.2.1. Cấu tạo ……………………………………………………………

9

1.1.2.2. Phân loại …………………………………………………………

10

1.1.2.3. Cách gọi tên ………………………………………………………

10

1.1.2.4. Tính chất lí hóa ……………………………………………………

11

1.1.2.5. Độc tính …………………………………………………………..

13

1.1.2.6. Sản xuất và sử dụng ………………………………………………


14

1.1.2. 7. Các hợp chất Polyclobiphenyl hay gặp trong trầm tích …………

15

1.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa của OCPs và PCBs trong mơi
trường ………………………………………………………………..………

16

1.2.1. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa OCPs trong môi trường ……

16

1.2.1.1. Sự xâm nhập và di chuyển của OCPs trong mơi trường …………

16

1.2.1.2. Sự chuyển hố của OCPs …………………………………………

17

1.2.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa PCBs trong mơi trường ……

19

1.2.2.1. Sự xâm nhập và di chuyển của PCBs trong môi trường ……………

19


1.2.2.2. Sự chuyển hóa của các PCBs trong mơi trường …………………….

21

1.3. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu và trầm tích …..……………………

22


1.3.1. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu ……………………..……………

22

1.3.2. Giới thiệu về trầm tích ……………………..…………………………

23

1.4. Một số phương pháp phân tích OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích ……

23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH …….

31

2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………….………

31


2.1.1. Chỉ tiêu phân tích……………………….……………………………

31

2.1.2. Đối tượng phân tích ……………………….…………………………

32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………….……………………

32

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ……………………….……

32

2.2.2. Phương pháp phân tích ……………………….……….……….……

33

2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ……………………….……………………

35

2.3.1. Thiết bị ……………………….………………………….……….…

35

2.3.2. Dụng cụ


…………………….………………………….……….…

35

2.3.3. Chất chuẩn ……………………….………………………….………

35

2.3.3.1. Chất chuẩn PCBs ………….………………………….……………

35

2.3.3.2. Chất chuẩn OCPs ………….………………………….……………

36

2.3.4. Hóa chất ……………………….………………………….…………

37

2.4. Thực nghiệm ……………………….………………………….………

37

2.4.1. Nghiên cứu trên thiết bị GC- ECD ……….…….……………………..

37

2.4.2. Khảo sát bước chiết mẫu ………….………….……………………..


38

2.4.3. Khảo sát bước chuyển dung môi …………………………….………

39

2.4.4. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………………………

40

2.4.5. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ …………………….

40

2.4.6. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích …………………

41

2.4.7. Phân tích mẫu thực tế ……………………….……….………………

41

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………….…

42

3.1. Sắc đồ và thời gian lưu ……………………….….……………..….…

42


3.1.1. Sắc đồ của các PCBs………….….……………….….………………

42

3.1.2. Sắc đồ của các OCPs ………….….……..………….….……………

42


3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị và của phương

43

pháp phân tích ……….….……………….….……………….….…………
3.3. Qui trình phân tích ………….….……………….….……….………..

47

3.3.1. Điều kiện chiết mẫu và làm sạch mẫu ………….….………………

47

3.3.1.1. Điều kiện chiết mẫu ………….….……….……….………………

47

3.3.1.2. Điều kiện chuyển dung môi ………….….……………….….……

49


3.1.3. Điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………….…...……

50

3.3.1.4. Điều kiện làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ ………….….….……

51

3.2.2. Qui trình phân tích ………….….……………….….………………..

52

3.3. Kiểm tra độ đúng và độ lặp lại của phương pháp………….….…..….…

55

3.4. Kết quả phân tích mẫu thực tế………….….……………….……..….…

56

3.4.1. Kết quả phân tích mẫu trầm tích biển………….….…….…………....

56

3.4.2. Sơ bộ cho nhận xét về kết quả phân tích ……….….…………………

58

3.4.3. Đánh giá xu hướng và lịch sử ô nhiễm ……….….…….………….…


63

3.4.4. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và tác động đối với môi trường…….…

64

3.4.5. So sánh kết quả phân tích mẫu của luận văn với một số nghiên cứu

66

trước đó…………………………………………………………………
KẾT LUẬN …..……………………..……………………….……………..

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO …..……………………..……….………………

74

PHỤ LỤC …..……………………..………..…………….....………………

81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CTPT: công thức phân tử
CTCT: công thức cấu tạo
DCM hay CH2Cl2: Điclometan (Dichloromethane; methylene chloride)
DDD: 1,1-điclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclo điphenyl đicloetan

(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,- dichloroethane; Dichlorodiphenyldichloroethane)
DDE: 1,1-điclo-2,2-đi (p-clophenyl)etylen; Điclođiphenylđicloetylen
(1,1-Dichloro-2,2,bis(p- chlorophenyl)-ethene; Diphenyldichloroethylene)
DDT: 1,1,1-triclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclođiphenyltricloetan)
(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,1-trichloroethane; Dichlorodiphenyltrichloroethane)
DDTs: Các đồng phân và các sản phẩm phân hủy (DDE, DDD) của DDT
DOB: 4,4’-dibromoctaflobiphenyl (4,4’-dibromooctafluorobiphenyl)
FAO: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (Food and Agriculture Organization)
GC: Thiết bị sắc ký khí (Gas Chromatography)
HCH: Hexacloxiclohexan (Hexachlorocyclohexan).
HCHs: Các đồng phân của HCH (tổng HCH).
HRGC/HRMS: Máy sắc kí khí ghép khối phổ với độ phân giải cao (high resolution gas
chromatography/high resolution mass spectrometry)
IDL: Giới hạn phát hiện của thiết bị (Instrument Detection Limit) .
IS: Chất nội chuẩn (Internal standard).
KLPT: khối lượng phân tử
LD50: Liều lượng cần thiết để giết chết 50% số lượng vật thí nghiệm.
LogKow: Hệ số phân bố octanol-nước (Log of octanol/water partition coefficient).
LOQ: Giới hạn định lượng (Limit of Quantity).
MDL: Giới hạn phát hiện của phương pháp (Method Detection Limit).
MS: Detectơ khối phổ (Mass spectrometry).
Nd: Nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp (not detected).
OCPs: Các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo (Organochlorine Pesticides).


TCmX: 2,4,5,6-tetraclo-m-xylen (2,4,5,6-tetrachoro-m-xylene)
PCB103: 2,2’,4,5’,6-pentaclobiphenyl ( 2,2,4,5,6-pentachlorobiphenyl)
PCB209: Đecaclobiphenyl (Decachlorobi phenyl)
PCBs: Các hợp chất polyclobiphenyl (Polychlorinated biphenyls).
PCNB: Pentaclonitrobenzen (Pentachloronitrobenzene).

POPs: Các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Persistant Organic Pollutants
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SD: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
SR: Chất đồng hành (Surrogate).
TTS : Thuốc trừ sâu.
TCB: 2,4,5 triclobiphenyl (2,4,5 trichorobiphenyl)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh

9

Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl

9

Hình 1.3. Sự di chuyển và phân bố thuốc trừ sâu trong mơi trường

17

Hình 1.4. Các con đường và các sản phẩm trao đổi chất của DDT

18

Hình 1.5. Cơ chế có thể của sự phân hủy Linđan ở động vật có vú

19


Hình 1.6. Cơ chế chuyển hố của PCBs

22

Hình 2.1. Bản đồ lấy mẫu

33

Hình 3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn

42

20ppb)
Hình 3.2. Sắc đồ các phân tích các DDTs và HCHs trên hệ thống GC-ECD

43

(chuẩn 50ppb)
Hình 3.3. Sắc đồ phân tích các OCPs nồng độ 5ppb

44

Hình 3.4. Quy trình phân tích PCBs và OCPs trong mẫu trầm tích

54

Hình 3.5. Hàm lượng trung bình và sự phân bố của PCBs, và OCPs (DDTs,

58


HCHs) trong trầm tích tại khu vực lấy mẫu
Hình 3.6. Sự phân bố của PCBs, DDTs, HCHs trong trầm tích

59

trên bản đồ lấy mẫu
Hình 3.7. Hàm lượng và sự phân bố của các PCBs trong các mẫu trầm tích

60

Hình 3.8. Hàm lượng và sự phân bố của các HCHs trong các mẫu trầm tích

61

Hình 3.9. Hàm lượng và sự phân bố của các DDTs trong các mẫu trầm tích

61

Hình 3.10. Sự phân bố của (DDE + DDD) và DDT trong các mẫu trầm tích

62

Hình 3.11. Tỉ lệ (DDE + DDD)/DDT trong các mẫu trầm tích

62

Hình 3.12. Biến thiên của dư lượng các chất PCBs, DDTs và HCHs

63


trong trầm tích biển theo độ sâu
Hình 3.13. So sánh dư lượng PCBs, DDTs và HCHs trong trầm tích ở vùng

66

ven biển Nghệ An–Quảng Trị với quy chuẩn chất lượng trầm tích biển của
Việt Nam (QCVN) và của Canada (QC Canada)
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs

68


trong trầm tích ở một số khu vực ở Việt Nam
Hình 3.15. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs
trong trầm tích ở một số khu vực trên thế giới

69


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu tạo, tính chất vật lý của p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE

5

Bảng 1.2: Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống

6

Bảng 1.3: Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs


7

Bảng 1.4: Tính độc của HCHs đối với người và động vật có xương sống

8

Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl

10

Bảng 1.6: Một số tính chất hố lí của các nhóm polyclobiphenyl

11

Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25oC

12

Bảng 1.8: Liều gây chết 50% ở chuột của một số PCB

14

Bảng 1.9: Một số PCB hay gặp trong trầm tích

15

Bảng 1.10: Một số phương pháp phân tích OCPs trong mẫu trầm tích

25


Bảng 1.11: Một số phương pháp phân tích PCBs trong mẫu trầm tích

27

Bảng 1.12: Một số phương pháp phân tích đồng thời OCPs và PCBs

29

trong mẫu trầm tích
Bảng 2.1: Danh pháp IUPAC và tên viết tắt của các chỉ tiêu phân tích

31

Bảng 2.2: Các PCBs và nồng độ trong dung dịch chuẩn gốc

36

Bảng 2.3: Bảng danh mục các chất họ OCPs

36

Bảng 2.4: Các điều kiện tách và phân tích PCBs, OCPs

38

Hình 3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn

42

20ppb)

Bảng 3.2: Thời gian lưu của các OCPs phân tích trên hệ thống GC-ECD

43

Bảng. 3.3. Phương trình hồi qui của đường chuẩn, giới hạn phát hiện và

45

giới hạn định lượng của các PCBs và OCPs
Bảng 3.4: Khảo sát điều kiện chiết mẫu

48

Bảng 3.5: Khảo sát điều kiện chuyển dung môi

49

Bảng 3.6: Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc

50

Bảng 3.7: Khảo sát thể tích dung mơi rửa giải F1

51

Bảng 3.8: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F2

52



Bảng 3.9: Độ thu hồi và độ lặp lại của qui trình phân tích trên mẫu thêm

55

chuẩn
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mặt

56

Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu trầm tích lõi

57

Bảng 3.12: Kết quả đo tốc độ sa lắng của trầm tích tại vị trí lấy mẫu BD-400P

63

và tuổi ước tính của trầm tích bằng phương pháp đo phóng xạ đồng vị 210Pb
và nồng độ của OCPs và DDTs trong các mẫu trầm tích lõi
Bảng 3.13: Giá trị giới hạn của một số thông số trong trầm tích

65

Bảng 3.14. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích mặt

67

tại một số khu vực khác nhau ở Việt Nam
Bảng 3.15. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích
của luận văn với một số khu vực trên thế giới


68


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, ô nhiễm môi trường là vấn đề thời sự đang được cả thế
giới quan tâm và lo lắng, bởi những tác hại trực tiếp hay gián tiếp của nó đối với
con người và động thực vật trên toàn bộ trái đất. Ngày càng có nhiều chất ơ nhiễm
nguy hại được đưa vào mơi trường tự nhiên. Trong số đó, các hợp chất hữu cơ bền
vững gọi chung là POPs (Persistent Organic Pollutants) đã và đang được thế giới
quan tâm. Đây là những hợp chất nguy hiểm, rất khó phân huỷ nên tồn tại bền vững
trong mơi trường, có khả năng phát tán rộng, lan truyền ơ nhiễm tồn cầu, có khả
năng tích lũy sinh học cao, và có tính chất độc hại cao. Các chất POP có thể gây tác
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các bệnh về sinh sản, thần kinh,
miễn dịch, ung thư,...), đa dạng sinh học và môi trường sống.
Công ước Stockholm ra đời ngày 22 tháng 5 năm 2001 tại Stockholm – thủ đơ
của Thụy Điển và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2004. Ngày 22
tháng 7 năm 2002, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 14 trên thế giới phê chuẩn
Công ước này. Công ước Stockholm là một hiệp ước tồn cầu có mục tiêu chung là
bảo vệ cuộc sống và môi trường thiên nhiên, đặc biệt cho người nghèo và các nước
nghèo, bằng cách cấm sản xuất và sử dụng một số các hóa chất độc hại. Tại thời
điểm bắt đầu có hiệu lực vào năm 2004, Công ước Stockholm quy định việc quản lý
an toàn, giảm phát thải và tiến tới tiêu huỷ hồn tồn 12 nhóm chất POP, nằm trong
03 Phụ lục, trong đó: Phụ lục A (Cấm sử dụng) gồm Aldrin, Chlordane, Dieldrin,
Endrin,


Heptachlor,

Hexachlorobenzene

(HCB),

Mirex,

Toxaphene



Polychlorinated Biphenyls (PCB); Phụ lục B (Hạn chế sử dụng) gồm DDT [1,l,ltrichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethane]; Phụ lục C (Phát sinh không chủ định)
gồm

Dioxins

(polychlorinated dibenzo-p-dioxins),

Furans

(Polychlorinated

dibenzofurans), PCB và HCB.
Năm 2009, Hội nghị các Bên lần thứ tư của Công ước Stockholm (COP4) đã
Quyết định bổ sung 09 nhóm chất POP mới vào các Phụ lục của Công ước, trong

1



Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

đó: Phụ lục A bổ sung nhóm hóa chất bảo vệ thực vật: Lindane, AlphaHexachlorocyclohexane

(α-HCH),

Beta-Hexachlorocyclohexane

(β-HCH),

Chlordecone và nhóm hóa chất sử dụng trong cơng nghiệp: Hexabromobiphenyl
(HBB), Pentachlorobenzene (PeCB), Tetra và Pentabromodiphenyl ether (TetraBDE và Penta-BDE), Hexa và Heptabromodiphenyl ether (Hexa-BDE và HeptaBDE); Phụ lục B bổ sung hóa chất cơng nghiệp axit Perfluorooctane sulfonic
(PFOS), các muối của nó và perfluorooctane sulfonyl fluoride (PFOS-F); Phụ lục C
bổ sung PeCB.
Năm 2011, Hội nghị các Bên lần thứ năm (COP5) Công ước Stockholm đã bổ
sung thêm Endosulfan kĩ thuật và các đồng phân vào Phụ lục A.
Như vậy, Công ước Stockholm quy định quản lý tổng số 22 nhóm chất, trong
đó gồm hàng trăm đơn chất khác nhau, bao gồm các dạng hóa chất bảo vệ thực vật,
hóa chất cơng nghiệp và hóa chất hình thành và phát sinh không chủ định từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và cuộc sống.
Việc sử dụng OCPs trong sản xuất nông nghiệp và phòng chống dịch bệnh
cũng như sử dụng PCBs trong cơng nghiệp có thể dẫn đến dư lượng đáng kể của
chúng trong môi trường như đất, nước và trầm tích. Do tính bền vững và kị nước,
chúng dễ dàng liên kết với các phần tử trong hồ và sông nước, từ đó theo dịng chảy
trơi ra biển, cùng với q trình bốc hơi tự nhiên có thể nâng cao khả năng di
chuyển, phân phối phổ biến của chúng trong mơi trường, thơng qua q trình bồi
lắng, các hóa chất này được giữ lại ở phía dưới. Từ trầm tích, chúng có thể được
tích lũy trong các lồi sinh vật đáy và các loài sinh vật bậc cao hơn trong chuỗi thức

ăn. Việc phân tích và xác định chính xác hàm lượng OCPs và PCBs là rất cần thiết
và có ý nghĩa nhằm đánh giá hiện trạng ô nhiễm của OCPs và PCBs trong môi
trường, dẫn đến việc cấm sử dụng hồn tồn, thay thế bằng các nhóm chất khác
khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Chúng tơi đã phân tích OCPs và PCBs trong một số mẫu trầm tích biển. Trong
đó phương pháp phân tích OCPs và PCBs bằng phương pháp sắc kí khí, detector bắt
giữ điện tử ECD đã được sử dụng và cho những kết quả tốt như: phân tích đồng thời

2


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

các chất với độ chính xác và độ nhạy cao. Với mong muốn khảo sát và xây dựng
một quy trình phân tích đơn giản, nhanh gọn để xác định hàm lượng OCPs và PCBs
trong trầm tích, tối ưu hóa quy trình tách chiết và làm giàu OCPs và PCBs theo
phương pháp chiết lỏng - rắn.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự phân bố và xu hướng ô
nhiễm của các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo và các hợp chất polyclobiphenyl
(PCBs) trong trầm tích tại vùng ven biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, Việt
Nam” với mục đích tối ưu hóa qui trình phân tích đồng thời lượng vết và siêu vết
các hợp chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích với độ nhạy và độ chính xác cao,
có thể áp dụng thành một phương pháp phân tích thường xuyên trong phịng thí
nghiệm với số lượng mẫu lớn, đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố chính xác của hóa
học phân tích, tính kinh tế và tiết kiệm thời gian. Đồng thời chúng tơi đã áp dụng
qui trình để phân tích nồng độ của các chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích biển
ở hàm lượng vết và siêu vết, nhằm đánh giá mức độ ơ nhiễm trong trầm tích lấy tại
các khu vực ngoài khơi thuộc vùng biển miền Trung Việt Nam. Việc đánh giá xu

hướng và lịch sử ô nhiễm trên cơ sở sử dụng mẫu trầm tích lõi (sediment core) tuy
đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, nhưng ở Việt Nam hầu như là chưa có, nhất
là về đối tượng và các hợp chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Bản luận văn cũng
đã cung cấp số liệu của một vài mẫu trầm tích lõi nhằm bước đầu đánh giá xu
hướng và lịch sử ô nhiễm, và sơ cở quan trọng đóng góp vào cơng tác quan trắc,
kiểm sốt ơ nhiễm để bảo vệ mơi trường.

3


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo và polyclobiphenyl
1.1.1. Giới thiệu về một số thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs)
Nhóm thuốc trừ sâu họ cơ clo (OCPs) là các dẫn xuất clo của một số hợp chất
hữu cơ như diphenyletan, xyclodien, benzen, hexan. Đây là những hợp chất có tác
dụng diệt trừ sâu bệnh rất tốt. Thuộc nhóm này có các chất điển hình như aldrin,
dieldrin, DDT, endrin, heptaclo, clodan, hexaclobenzen, mirex...[4,10,13]. Trước
đây, DDT được xem như là một trong số các thuốc trừ sâu quan trọng nhất dùng
trong nông nghiệp để diệt sâu bơng, đậu, lúa, ngồi ra nó cịn có tác dụng diệt bọ gậy,
muỗi...[21]. HCH đã được sử dụng để chống lại châu chấu, sâu bọ, côn trùng, sâu ăn
lá và các loại sâu bọ khác trong đất. HCH cũng được sử dụng để bảo vệ hạt giống, trị
bệnh cho gia cầm, vật nuôi, bảo vệ đồ gỗ, và cịn được dùng để chống lồi gặm nhấm
[22].
Nhưng do OCPs rất bền vững trong môi trường tự nhiên và có thời gian phân
huỷ rất dài, khi OCPs bị phân huỷ thì trở thành những dạng thối biến khác với độc
tính cao hơn rất nhiều lần so với chất ban đầu. Mặt khác, chúng tan rất ít trong nước

nhưng lại tan tốt trong mơ mỡ của các lồi động vật nên khi xâm nhập vào cơ thể
chúng ít bị đào thải ra ngồi mà được tích luỹ lại trong các mơ dự trữ của sinh vật,
vì vậy tác dụng độc hại của các hợp chất này kéo dài [10,13,22].
Kết quả phân tích một số mẫu mơi trường cho thấy các chất DDTs và HCHs
thường tồn tại trong các mẫu môi trường với nồng độ lớn hơn các OCP khác, tùy theo
từng mẫu mà tổng nồng độ của chúng có thể chiếm tới 70% trên tổng số OCPs trong
mẫu.
1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE
DDT có cơng thức phân tử C14H9Cl5, lần đầu tiên được tổng hợp là năm 1874.
DDT là sản phẩm của phản ứng giữa cloran (CCl3CHO) và clobenzen (C6H5Cl)
trong mơi trường H2SO4 đặc. DDT bị chuyển hóa trong mơi trường tạo ra hai sản
phẩm chính có tính chất hóa học và vật lý tương tự DDT là DDE và DDD, các sản
phẩm này độc hơn và thường đi kèm DDT trong các thành phần của môi trường. DDE
4


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

và DDD bền với sự phân huỷ sinh học trong cả điều kiện hiếu khí và yếm khí
(Strompl and Thiele 1997). Hàng năm sự phân huỷ DDT thành DDE và DDD trong
môi trường chỉ chiếm vài phần trăm. Do sự khác nhau về vị trí của nguyên tử clo
trong vòng benzen nên mỗi chất DDT, DDE, DDD lại có 3 đồng phân. Trong các
đồng phân đó, phổ biến và độc nhất là p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE [10, 21].
Bảng 1.1: Cấu tạo, tính chất vật lý của p,p'-DDT, p,p'-DDD và p,p'-DDE [10, 21]
Đồng phân

p, p'- DDT


p, p'-DDD

p, p'-DDE

CTPT

C14H9Cl5

C14H10Cl4

C14H8Cl4

KLPT

345,50

320,05

318,03

Tên hóa học 1,1,1-triclo-2,2-đi(p-

1,1-diclo-2,2-đi(p-

clophenyl)etan

clophenyl)etan

1,1-diclo-2,2-đi(pclophenyl)etylen


CTCT

Trạng thái Tinh thể khơng màu
tồn tại

Kết tinh màu trắng,

hoặc bột màu trắng

Nhiệt độ

o

hoặc không màu

o

o

108,5 C - 109 C

nóng chảy

Kết tinh màu trắng

o

o

109 C - 110 C


o

89 C

o

o

Nhiệt độ sôi

260 C

Áp suất hơi

1,6.10 (mmHg)

1,35.10 (mmHg)

6.10 (mmHg)

bão hòa

ở 20°C

ở 20°C

ở 20°C

350 C


-7

Khả năng tan -Tan rất ít trong nước,
độ tan 0,025 mg/l ở

-6

-6

Tan ít trong nước, độ -Tan ít trong nước, độ
o

o

tan 0,09 mg/l ở 25 C tan 0,12 mg/l ở 25 C

o

LogKOW

336 C

25 C

-Tan tốt trong chất

-Tan rất tốt trong các

béo và hầu hết các


dung môi hữu cơ

dung môi hữu cơ

6,91

6,02

5

6,51


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

DDT có nhiều tên thương mại khác nhau như: Genitox, Anofex, Detoxan,
Neocid, Gesarol, Pentachlorin, Dicophane, Chlorophenothaneb . Các sản phẩm DDT
kĩ thuật có khoảng 14 hợp chất, trong đó p,p'-DDT chiếm khoảng 65-80%, các thành
phần khác bao gồm 15-21% o,p'-DDT, 4% p,p'-DDD, và khoảng hơn 1,5% 1-(pclophenyl)-2,2,2-tricloetanol [21].
DDT thuộc nhóm độc loại II, có tác dụng vị độc và tiếp xúc [13]. Tính độc của
DDT được thể hiện ở bảng 1.2 sau đây:
Bảng 1.2: Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống [10]
LD50, mg/kg

Động vật
Qua miệng
Chó

Chuột (các loại)

Tiêm mạch máu

2.500

10 lần nhỏ hơn

60 - 75
113 - 400

Thỏ

250 - 500

Cừu, gà, dê

1000 - 2000

Khỉ (người)

150

Chim (các loại)

Qua da

841 - 4000

1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH)

HCH là sản phẩm của phản ứng clo hoá benzen dưới tác dụng của tia tử ngoại,
được Micheal Faraday tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1825. HCH bền với ánh sáng,
nhiệt độ, khơng khí và với các axit mạnh, nhưng khi tác dụng với kiềm hoặc bị đun
nóng với nước thì nó bị phân huỷ thành triclobenzen và giải phóng HCl [22].
Cơng thức phân tử: C6H6Cl ; KLPT: 290,85
Tên hoá học: 1,2,3,4,5,6 - hexacloxyclohexan
CTCT

Một số đồng phân phổ biến của HCHs [22]

6


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

HCH có tám đồng phân cấu hình. Trong đó, các đồng phân -HCH, -HCH,
- HCH, -HCH là bốn đồng phân có tỉ lệ cao nhất trong hỗn hợp kĩ thuật và thường
được tìm thấy nhiều trong môi trường. Sản phẩm HCH kĩ thuật được điều chế ở
dạng rắn gồm từ 60-70% -HCH, 5-12% -HCH, 10-15% -HCH, 6-10% -HCH, 3-4%
-HCH [18]. Khi phân tích các đối tượng mẫu, hàm lượng HCH tổng bao gồm -HCH,
-HCH, -HCH, -HCH, -HCH sẽ được xác định
Bảng 1.3: Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs [22]
Đồng phân
Trạng thái tồn tại

-HCH

-HCH


-HCH

-HCH

Kết tinh

Kết tinh dạng

Kết tinh

dạng rắn

rắn, màu trắng

dạng rắn

159-160 °C

314-315 °C

112,5 °C

141-142 °C

288 °C ở

60 °C ở

323,4 °C ở


60 °C ở

760 mmHg

0,5 mmHg

760 mmHg

0,36 mmHg

Kết tinh dạng
rắn, màu trắng
hoặc nâu

Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ sơi

Áp suất hơi bão
hịa (mmHg) ở 25°C
Khả năng tan

-5

-7

4,5.10

3,6.10


4,2.10

-5

-5

3,5.10

Tan ít trong nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ
như benzen, ete...

LogKOW

3, 8

3,78

3,72

4,14

Trong số các đồng phân của HCH, đồng phân -HCH là có đặc tính trừ sâu rõ
rệt nên từng được sử dụng rộng rãi để làm thuốc trừ sâu. Khi đồng phân -HCH chiếm
99% trong HCH kỹ thuật gọi là Linđan [10]. Linđan thuộc nhóm độc loại II, có tác
dụng vị độc, xông hơi và tiếp xúc [13].
HCH thuộc vào loại chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (thời gian bán phân huỷ
trong đất là 2 năm) và có tác dụng gây ung thư ở động vật. Tuy các -HCH độc hơn
các đồng phân khác, nhưng -HCH bị phân huỷ nhanh, trong khi đó đồng phân
β-HCH lại bền vững tích tụ lâu trong mơ mỡ và gây ra độc tính mãn. Chẳng hạn,


7


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

đối với β-HCH làm chậm sự lớn của chuột ở nồng độ 100 ppm, trong khi đó khơng
quan sát thấy ảnh hưởng này đối với linđan ở nồng độ thấp hơn 400 ppm [10].
Bảng 1.4: Tính độc của HCHs đối với người và động vật có xương sống [10]
Loại HCH

Liều độc

Đối tượng

mg/kg

-HCH

Người

300

-HCH

Mèo, cừu, gà, chim

100 - 130


HCH kĩ thuật

bồ câu

Liều gây chết qua
miệng

- HCH
- HCH

500
1000

Chuột

>6000

- HCH
-HCH

1.000 - 1.500

Chuột

LD50 (qua miệng)

59 - 270

LD50 (qua da)


900 - 1000

1.1.1.3. Những tác động của OCPs đối với động vật và con người
Con người thường bị nhiễm độc thuốc trừ sâu qua hai phương thức: tiếp xúc
nghề nghiệp (xâm nhập chủ yếu qua da và đường hô hấp) và tiếp xúc mơi trường (chủ
yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống đã bị nhiễm thuốc trừ sâu). Những
nghiên cứu về ảnh hưởng của TTS đến sức khỏe con người đặt trọng tâm vào hai
khía cạnh: độc tính cấp tính là kết quả từ việc phơi nhiễm trong thời gian ngắn, và
độc tính mãn tính là kết quả từ việc phơi nhiễm kéo dài.
Trong môi trường cũng như chuỗi thức ăn, OCPs chủ yếu tồn tại ở mức dư
lượng (tức là ở nồng độ rất nhỏ). Do đó, mối quan tâm chủ yếu đối với thuốc trừ sâu
là khả năng gây các ảnh hưởng mãn tính đến sức khỏe như suy giảm chức năng của
các cơ quan trong cơ thể (như gan, thận), rối loạn hệ thần kinh, khiếm khuyết về sinh
sản, rối loạn nội tiết tố hoặc gây ung thư. Các ảnh hưởng cụ thể của OCPs đến sức
khỏe do sự phơi nhiễm tùy thuộc vào nồng độ, khả năng hấp thu của cơ thể, thời gian
các hợp chất bị đồng hoá, thải ra khỏi cơ thể và một số yếu tố khác.
DDT có tiềm năng lớn để tích lũy sinh học, đặc biệt là trong các lồi chim ăn
thịt, gây ra vỏ trứng mỏng làm giảm nghiêm trọng các lồi chim. DDT và DDE có
khả năng chống lại sự trao đổi chất trong con người gây ra một số bệnh như tiểu

8


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

đường, sẩy thai, ung thư. DDT có hại với một loạt các sinh vật sống, bao gồm cả
động vật biển như tơm và nhiều lồi cá [25].
Nói chung HCHs đỡ độc hơn DDTs. Các dấu hiệu về triệu chứng gây độc của

Linđan cũng giống như của DDT, Linđan có dấu hiệu nhiễm độc cấp là thở gấp,
giảm nhịp tim. OCPs thường gây độc cấp theo cơ chế điều biến kênh ion. Sự vận
chuyển ion là trung tâm của sự truyền xung thần kinh cả dọc theo dây thần kinh trục
và ở khớp thần kinh. Thế tác dụng của dây thần kinh trục được duy trì bởi sự chênh
lệch nồng độ cao của ion natri ở bên ngoài so với nồng độ thấp của ion natri ở bên
trong tế bào. Các chất vận chuyển natri hoạt động (các Na+K+ATPaza) vận chuyển
natri ra ngoài tế bào thiết lập nên thế tác dụng này. Một tác động của thuốc trừ sâu
DDT gây ra độc tính cấp của nó là ức chế các Na+K+ATPaza dẫn đến làm mất khả
năng thiết lập thế tác dụng của các chất này. DDT cũng ức chế các Ca2+Mg2+ ATPaza
là những chất vận chuyển ion quan trọng để làm phân cực hoá lại thần kinh và làm
dừng sự truyền xung qua các khớp [10].

Hình 1.1. Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh [10]
1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs)
1.1.2.1. Cấu tạo
Polyclobiphenyl ( PCBs) là hỗn hợp các hợp chất dẫn xuất clo của biphenyl,
được tạo thành do sự thay thế từ 1 đến 10 ngun tử hiđro trong phân tử biphenyl, có
cơng thức tổng quát là C12H10-(x+y)Cl(x+y), với x và y lần lượt là số nguyên tử clo của
từng vòng benzen (1 ≤ (x + y) ≤ 10).

Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl [10, 20]

9


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

1.1.2.2. Phân loại

PCBs có tất cả 10 nhóm đồng phân, trong mỗi nhóm đồng phân lại có một số
xác định các đồng phân khác nhau do các vị trí thay thế khác nhau của các nguyên tử
clo trong phân tử.
Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl [10, 20]
Các nhóm đồng phân PCBs

Số nguyên tử Cl

Số đồng phân

Monoclobiphenyl

1

3

Diclobiphenyl

2

12

Triclobiphenyl

3

24

Tetraclobiphenyl


4

42

Pentaclobiphenyl

5

46

Hexaclobiphenyl

6

42

Heptaclobiphenyl

7

24

Octaclobiphenyl

8

12

Nonaclobiphenyl


9

3

Decaclobiphenyl

10

1

1.1.2.3. Cách gọi tên
Hệ thống đánh số cho PCBs được biểu diễn ở hình 1.2. Vị trí 2, 2', 6 và 6'
được gọi là vị trí ortho, vị trí 3, 3', 5 và 5 ' được gọi là vị trí meta, và vị trí 4 và 4'
được gọi là vị trí para. Theo danh pháp quốc tế (danh pháp IUPAC), các chất PCB
được gọi như sau: số chỉ vị trí thế của các nguyên tử clo (từ trái sang phải, từ thấp đến
cao) + số lượng nguyên tử clo thế trong phân tử + clobiphenyl. Để thuận tiện gọi tên
các PCB người ta đánh số thứ tự cho 209 đồng phân và đồng loại PCB từ 1÷ 209 dựa
vào số nguyên tử clo thế và vị trí của các nguyên tử clo thế trong mỗi vòng benzen
của biphenyl [10].
Trên lí thuyết, PCBs có 209 hợp chất khác nhau và gọi là các cấu tử (congener),
nhưng người ta chỉ thấy xuất hiện có 130 chất trong sản phẩm thương mại. Các hỗn
hợp PCBs thương phẩm trên thị trường có nhiều tên thương mại khác nhau như:

10


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên


Clophen (Đức ), Fenclor (Ý), Kanechlor (Nhật), Phenoclor hoặc Pyralene (Pháp), Aroclor
(Mỹ),… Tất cả các hỗn hợp có tên Aroclor đều được đặc trưng bởi 4 con số. Trong
đó, có 2 con số đầu biểu thị loại hợp chất, thường là 12 ứng với biphenyl (có chứa 12
nguyên tử C) và 2 con số sau biểu thị giá trị phần trăm trọng lượng của clo. Do đó ,
Aroclor 1242 là một hỗn hợp PCBs với trọng lượng clo trung bình là 42 % . Trường
hợp ngoại lệ là Aroclor 1016 với trọng lượng clo trung bình là 41% [10,20].
1.1.2.4. Tính chất lí hóa
Ở trạng thái nguyên chất, hầu hết PCBs đều ở dạng tinh thể, không màu, không
mùi, không vị. Một số PCBs là dễ bay hơi và có thể tồn tại như một hơi trong khơng
khí [19]. PCBs ít tan trong nước, nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ, chất
béo và hiđrocacbon. Khi số nguyên tử clo thế trong phân tử PCB tăng thì nhiệt độ
nóng chảy và khả năng hồ tan trong chất béo tăng nhưng độ tan trong nước và áp
suất hơi giảm [10].
Bảng 1.6: Một số tính chất hố lí của các nhóm polyclobiphenyl [10]
Độ tan trong
Nhóm PCB

Điểm nóng Điểm sôi

nước ở 25oC

Áp suất hơi logKOW
ở 25oC (Pa)

(số đồng phân)

chảy (oC)

(oC)


Monoclobiphenyl

25 - 77,7

285

4,0

1,1

4,7

Diclobiphenyl

24,4 - 149

312

1,6

0,24

5,1

Triclobiphenyl

28 - 87

337


0,65

0,054

5,5

Tetraclobiphenyl

47 - 180

360

0,26

0,012

5,9

Pentaclobiphenyl

76,5 - 124

381

0,099

2,6.10-3

6,3


Hexaclobiphenyl

77 - 150

400

0,038

5,8.10-4

6,7

Heptaclobiphenyl

122,4-149

417

0,014

1,3-10-4

7,1

Octaclobiphenyl

159 - 162

432


5,5.10-3

2,8.10-5

7,5

Nonaclobiphenyl

182,8-206

445

2,0.10-3

6,3.10-6

7,9

Decaclobiphenyl

305,9

456

7,6.10-4

1,4.10-6

8,3


11

(g/m3)


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

Trên thị trường, các sản phẩm thương mại của PCB đều là những hỗn hợp
gồm nhiều đồng loại PCB. Những sản phẩm thương mại này ở trạng thái lỏng, dạng
sệt, màu sắc của chúng có thể thay đổi từ trong suốt đến vàng nhạt. PCB có hàm
lượng clo càng cao thì độ sệt càng cao và màu càng đậm. Ở nhiệt độ thấp, PCB
không kết tinh mà đóng rắn thành nhựa [10]. PCBs đi vào môi trường là hỗn hợp
chứa nhiều đồng loại PCB [19].
Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25oC
Tên hỗn hợp

[20,48]

Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo Aroclo
1016

1221

1232

1242

1254


1260

1262

1268

KLPT

257,9

200,7

232,2

266,5

328

357,7

389

453

% Clo

41,5

21


32

45,5

54

48

60

Trạng thái

Dầu,

Dầu,

Dầu,

Dầu,

trong

trong

trong

trong

suốt


suốt

suốt

suốt

Lỏng,
màu
vàng
sáng

Dẻo

62,5
Lỏng,

nhớt,

trong

màu
vàng

61,5÷

-

suốt


sáng

Điểm sơi

325 ÷

275 ÷

290 ÷

325 ÷

365 ÷

385 ÷

390 ÷

435 ÷

(OC)

356

320

325

366


390

420

425

450

Áp suất bay

4,0

6,7

4,06

4,06

7,71

4,05

hơi (mmHg)

x10-4

x10-3

x10-3


x10-4

x10-5

x10-5

-

-

Hằng số Henry

2.9

3.5

5,2

2,0

4,6

(atm-m3/mol)

-

-

x 10


Độ tan trong
nước (mg/l)
Tỷ trọng
(g/cm3)
Log KOW

-4

-3

-

x 10

x 10

-4

x 10

-3

-3

x 10

0,42

0,59


0,45

0,24

0,012 0,0027 0,052

0,300

1,37

1,18

1,26

1,38

1,54

1,62

1,64

1,81

5,6

4,7

5,1


5,6

6,5

6,8

-

-

12


Luận văn Thạc sĩ

Trần Thị Duyên

PCBs rất bền với nhiệt (điểm bắt cháy nằm trong khoảng 170÷3800C), cách
nhiệt, cách điện tốt, khả năng cháy nổ thấp. Ở điều kiện thường PCBs gần như trơ về
mặt hoá học, chúng bền với các q trình oxi hố khử, các q trình cộng, tách loại
và thay thế. Ngay cả khi tiến hành nghiên cứu PCBs, ở điều kiện nhiệt độ 170oC
trong thời gian dài với sự có mặt oxi hoặc các kim loại hoạt động, tính chất hố học
của PCBs vẫn khơng hề bị ảnh hưởng. Ở nhiệt độ cao, PCBs có thể bị phân huỷ
nhưng rất chậm và có thể tạo ra sản phẩm là những chất có tính độc cao như
đibenzođioxin và đibenzofuran. Vị trí thế clo có ảnh hưởng tới hoạt tính của PCBs
hơn so với số lượng các nguyên tử clo thay thế hiđro [10,46].
1.1.2.5. Độc tính
Các PCB chứa các nguyên tử clo ở vị trí meta và para có tính độc tương tự như
đioxin và furan, đây là những PCB có cấu tạo đồng phẳng như các PCB số 126, 77,
169, 105:


Độc tính của PCBs chủ yếu là do sự có mặt của các đồng phân dạng phẳng.
Cấu trúc của PCBs đồng phẳng này có sự tương đồng về cấu trúc của đioxin (cấu
trúc phẳng, vị trí các nguyên tử clo, kích thước phân tử) đã dẫn đến những điểm
tương đồng về tính chất. Nhóm PCBs có cấu trúc tương tự đioxin liên kết với thụ thể
aryl hiđrocacbon và gây ra ảnh hưởng giống như đioxin. PCBs có khả năng gây ung thư
và hàng loạt ảnh hưởng khác ở sinh vật bao gồm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, hệ thần
kinh, hệ nội tiết, hệ sinh dục, da, tim mạch. Do sự tương đồng về cấu trúc và tính độc,
gần đây, các PCB đã được xếp vào các hợp chất tương tự đioxin. Hệ số độc tương
đương của PCB-126 là cao nhất và bằng 1/10 so với đioxin độc nhất, tương đương
độ độc của 2,3,7,8-TCDF.

13


×