Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

”Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.85 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Ngày 11-1-2008 - tròn 1 năm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO.Ngay trong quá trình đàm phán gia nhập,Việt
Nam đã nhận thức rõ những thách thức và thuận lợi khi trở thành thành viên
WTO. Tuy vậy, chúng ta đã khẳng định rằng cơ hội sẽ nhiều hơn so với thách
thức. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, trong các bộ ngành quản lý
nhà nước và các tầng lớp nhân dân cũng có khơng ít những băn khoăn, lo lắng
và cả hoài nghi, nhiều đối tác bên ngoài cũng chưa thực sự tin tưởng vào khả
năng và quyết tâm của Việt Nam thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết
hội nhập sâu rộng chưa từng có. Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được
trong phát triển kinh tế một năm qua đã xóa tan mọi lo lắng và hồi nghi
đó.Một phần quan trọng khơng thể khơng nhắc đến đó chính là những cải
cách về quản lý nhà nước mà cụ thể hơn có thể kể đến như các chính sách
kinh tế minh bạch hơn và thuận lợi hơn cho phát triển doanh nghiệp, cải cách
hành chính trong đăng kí kinh doanh và cấp phép cho doanh nghiệp, quy trình
thủ tục xuất nhập khẩu thuận lợi hơn, Chính phủ thực hiện nghiêm túc các
cam kết WTO. Cụ thể hơn có thể nhắc đến nhưng thay đổi tích cưc trong
ngành Hải quan như: áp dụng khai báo Hải quan điện tử ở nhiều nơi, đã cải
thiện việc kiểm tra hàng hóa, phân loại doanh nghiệp, thời gian làm thủ tục
hải quan đã giảm. Những thay đổi này đã tạo những điều kiện thuận lợi không
nhỏ thúc đẩy quá trinh hội nhập và thưc hiện các cam kết của Viêt Nam khi
gia nhập WTO.Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại cần khắc phục
nhằm tiến tới hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu nói
chung và nghiệp vụ hải quan nói riêng.
Là một sinh viên chuyên ngành Thương mại, em rất vinh dự được về thực tập
tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Sau thời gian thực tập tại Cục Hải quan tỉnh Bắc

Đinh Xuân Huy


1

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh, được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Chi cục cũng như tập thể cán bộ trong cơ quan,
cùng với sự học hỏi của bản thân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực tập.
Được sự hướng dẫn và đồng ý của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Văn Tuấn em
đã lựa chọn đề tài :”Hồn thiện quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh”.Để hồn thành bài viết này em đã
có sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo,tuy nhiên do thời gian và tài liệu
cũng như năng lực có giới hạn bài viết cịn nhiều thiếu sót kính mong các thầy
các cô hướng dẫn thêm để bài viết được tốt hơn.
Chuyên đề của em bao gồm những phần chính sau:
- Chương 1:Lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
- Chương 2:Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại Chi
cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu

Đinh Xuân Huy

2

Lớp: Thương Mại 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1
Lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
1.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
hợp đồng thương mại
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phân ra làm
nhiều loại,có thể kể đến như:hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng gia cơng cho
nước ngồi,hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán,máy móc thiết
bị phục vụ cho các dự án đầu tư,hàng tạm nhập tái xuất…Quy trình thủ tục
đối với mỗi loại trên có những điểm khác nhau nhưng về cơ bản là không
nhiều,đều theo 1 chuẩn nhất định.Do giới hạn về quy mô của chun đề
nghiên cứu chính vì vậy phần này em chỉ xin được trình bày về quy trình thủ
tục đối với hàng hóa xuất nhập theo hợp đồng mua bán thương mại.
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp
đồng thương mại được quy định ban hành trong “quyết định số 874/QĐTCHQ ngày 15 tháng 05 năm 2006”
1.1.1. Quy định chung
a) Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thơng quan hàng hố xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại theo Quyết định này gồm 5 bước cơ bản. Đối với từng lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do
Lãnh đạo Chi cục quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có thể trải qua
đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khẩu
của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật và mặt hàng được miễn kiểm tra thực
tế theo quy định của Luật Hải quan thì thực hiện các bước của quy trình
theo chế độ ưu tiên và đơn giản hố thủ tục hải quan.
Nội dung của Quy trình chỉ quy định trình tự các việc chủ yếu phải làm,
khi thực hiện công chức hải quan phải đối chiếu và căn cứ vào các quy

Đinh Xuân Huy


3

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
định của Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Việc phân luồng xanh, vàng, đỏ và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải
quan được thực hiện trên cơ sở các qui định của Luật Hải quan, Luật Thuế
xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống
thơng tin do máy tính xác định và các thơng tin khác có được tại thời điểm
làm thủ tục hải quan .
c) Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được hệ thống máy tính cấp số
tự động, có mã vạch để kiểm tra và quản lý, được in ra 01 bản để luân
chuyển nội bộ và lưu cùng hồ sơ hải quan. Lệnh này được Lãnh đạo Chi
cục duyệt, quyết định đối với cả 3 luồng hồ sơ: xanh, vàng, đỏ và/hoặc cho
ý kiến chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thể.
d) Việc luân chuyển hồ sơ sau khi lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan được thực hiện như sau:
 Đối với hồ sơ luồng xanh:
Chuyển lại cho cơng chức bước 1 ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức
vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan
 Đối với hồ sơ luồng vàng:
Chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 kiểm tra chi tiết hồ sơ, cụ thể:
- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người
khai hải quan thì cơng chức kiểm tra chi tiết hồ sơ ký xác nhận, đóng dấu số
hiệu cơng chức vào ơ “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải
quan

- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sai lệch, nghi vấn,
vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi
cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù hợp để
thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.
 Đối với hồ sơ luồng đỏ:
Đinh Xuân Huy

4

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ trước khi
kiểm tra thực tế hàng hoá, cụ thể:
- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng
hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì cơng chức kiểm tra
thực tế hàng hố ký xác nhận, đóng dấu số hiệu cơng chức vào ô “xác nhận
đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan
- Trường hợp kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng
hố phát hiện có sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và
chuyển hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ
được chuyển đến các bước phù hợp để thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Chi cục.
e) Việc thay đổi phân luồng và thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
chỉ được thực hiện từ xanh sang vàng hoặc đỏ, từ tỷ lệ kiểm tra ít đến tỷ lệ
kiểm tra nhiều hoặc kiểm tra tồn bộ; khơng được thay đổi ngược lại từ đỏ
sang vàng, xanh hoặc kiểm tra toàn bộ sang kiểm tra tỷ lệ
f) Riêng những trường hợp có nghi vấn cần phải điều chỉnh phân luồng hoặc
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan nhưng có chỉ đạo của cấp trên khơng

thay đổi mà cần tiếp tục theo dõi để có phương án xử lý khác thì thực hiện
theo ý kiến chỉ đạo đó và lưu ý kiến chỉ đạo cùng bộ hồ sơ hải quan.
g) Việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan (thông quan
hàng hố) do cơng chức hải quan thực hiện. Trường hợp có nhiều cơng
chức hải quan cùng thực hiện trong một bước của quy trình thủ tục thì
cơng chức thực hiện khâu cuối cùng ký xác nhận hoặc công chức được
Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận. Cụ thể:
- Đối với hồ sơ luồng xanh: Công chức bước 1 ký xác nhận sau khi Lãnh
đạo Chi cục duyệt, quyết định hình thức mức độ kiểm tra hải quan.
- Đối với hồ sơ luồng vàng: Công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế ký
xác nhận sau khi hồn tất cơng việc quy định của bước 2.
Đinh Xuân Huy

5

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với hồ sơ luồng đỏ: Cơng chức kiểm tra thực tế hàng hố ký xác
nhận sau khi hồn tất cơng việc quy định của bước 3 (nếu có nhiều cơng
chức cùng tiến hành kiểm tra thì tất các các cơng chức này phái ký xác
nhận, đóng dấu cơng chức vào ơ ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hố, cịn
việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan chỉ cần một
cơng chức ký, đóng dấu theo phân cơng, chỉ định của lãnh đạo Chi cục).
h) Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục trong quy trình thủ tục hải quan:
 Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm chủ động nắm thông tin, xem xét, kiểm
tra để quyết định hoặc thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh
hình thức mức độ kiểm tra hải quan do máy tính xác định hoặc do công
chức trong dây chuyền thủ tục đề xuất; ký tên, đóng dấu số hiệu cơng

chức vào lệnh này;
 Quyết định việc thơng quan hàng hố đối với các trường hợp chưa làm
xong thủ tục hải quan được quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghị định
154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ;
 Quyết định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá theo
quy định tại điểm III.1.2, mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC;
 Giải quyết các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền của cơng chức
trong q trình làm thủ tục hải quan;
 Xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của
Chi cục trưởng; hoàn tất thủ tục và chuyển hồ sơ các trường hợp vi phạm
thuộc thẩm quyền xử lý của cấp trên;
 Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thùc hiƯn
của cơng chức ở các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan; đảm bảo
đúng quy định, nhanh chóng, khơng gây phiền hà, ách tắc.
i) Việc ln chuyển hồ sơ giữa các bước, bộ phận trong quy trình này thực hiện
trong nội bộ hải quan, khơng giao hồ sơ cho người khai hải quan chuyển.
j) Đối với những Doanh nghiệp thuộc diện được cấp thẻ ưu tiên đặc biệt về
Đinh Xuân Huy

6

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
thủ tục hải quan thì thực hiện theo Quy định riêng.
1.1.2. Quy định cụ thể
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra
Cơng việc của bước này gồm:

a) Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện
cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế
không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
 Nếu khơng được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu
nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do khơng được
phép đăng ký Tờ khai;
 Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải
quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư
112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thơng tin Tờ khai vào hệ
thống máy tính:
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ cơng (hồ sơ giấy) thì nhập máy các
thơng tin trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan
khác (nếu có). Trường hợp hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi
số thuế phải thu” theo quy định.
- Trường hợp tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm,
truyền qua mạng...) thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các
thơng tin liên quan khác (nếu có);
b) Sau khi nhập các thơng tin vào máy tính, thơng tin được tự động xử lý
(theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức
độ kiểm tra.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính
kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng
Đinh Xuân Huy

7

Lớp: Thương Mại 46A



Chuyên đề tốt nghiệp
xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng
vàng);
- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hố (luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm
tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm tra tồn bộ lơ hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì
kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lơ hàng, nếu khơng phát hiện vi phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.
c) Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
 Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc
phân luồng tự động thì cơng chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về
phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan,
doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt
hàng, thơng tin khác... đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô
tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển
bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi
cục để xem xét quyết định.
 Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của
máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục
hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thơng tin về chính
sách mặt hàng và hàng hố thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý
kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô
Đinh Xuân Huy


8

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý do điều chỉnh vào
Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
d) Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công
chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu
số hiệu cơng chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan và ơ “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.
e) Chuyển tồn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo
Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý
kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);
f) Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi
Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được
luân chuyển như sau:
 Đối với hồ sơ luồng xanh:
- Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ
khai hải quan
- Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu
lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho
người khai hải quan.
 Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ:
Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ

sơ, giá, thuế.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:
Công việc của bước này gồm:
a) Kiểm tra chi tiết hồ sơ
b) Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện
Đinh Xuân Huy

9

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
theo quy định tại điểm III.3.5, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC)
và tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;
c) Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thơng tin chấp nhận vào
máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài
chính .
d) Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết
hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước
2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô
“phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu cơng chức vào Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp
có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các cơng
chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ
khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan theo
hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:
 Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với
khai báo của người khai hải quan thì:

- Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu cơng chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” trên Tờ khải hải quan.Trường hợp có nhiều cơng chức hải quan
cùng kiểm tra thì cơng chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức
được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận
đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
- Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ
tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
 Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo
của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức b ư ớc 3
thực hiện.
Đinh Xuân Huy

10

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
 Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù
hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý
và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
- Quyết định thơng quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc
- Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc
- Tham vấn giá;và/ hoặc
- Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc
- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
e) Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định
của Thơng tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và
các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước này do cơng chức được phân cơng kiểm tra thực tế hàng hoá thực
hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hố được thực hiện bằng máy móc, thiết bị
như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ cơng. Việc ghi kết quả kiểm tra
thực tế hàng hố phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hố để
đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hố, giá, thuế hàng hố.
Cơng việc bước này bao gồm:
a) Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo
của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình
lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).
b) Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hố:
 Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hố;
 Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra (việc kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và
điểm III.3, mục 1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC);
c) Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ
thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần
Đinh Xuân Huy

11

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
thiết để xác định mã số phân loại hàng hố, giá tính thuế và vấn đề liên
quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu cơng chức vào ơ “phần ghi kết quả kiểm
tra của Hải quan” trên Tờ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến
hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô này).
d) Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.

e) Xử lý kết quả kiểm tra:
 Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người
khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều
cơng chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận
vào ơ “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một
công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.
Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ
tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
 Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hố có sự sai lệch so với khai báo của
người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh
đạo Chi cục để xem xét quyết định:
- Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/
hoặc
- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc
- Quyết định thơng quan hoặc tạm giải phóng hàng.
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ
khai cho người khai hải quan
Nhiệm vụ của bước này gồm:
a) Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số
thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;
b) Thu lệ phí hải quan;
c) Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào góc bên phải, phía trên mặt trước
Đinh Xuân Huy

12

Lớp: Thương Mại 46A



Chuyên đề tốt nghiệp
của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-NK hoặc
HQ/2002-XK) ;
d) Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
e) Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao
hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này
Bước 5: Phúc tập hồ sơ
- Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;
- Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban
hành.
Trong q trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo
đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hang hố xuất nhập khẩu
trong giai đoạn hiện nay
Quy trình thủ tục hải quan đối với hang hoá xuất nhập khẩu ban hành
ngày 15 tháng 05 năm 2006 và cho đến nay vẫn được áp dụng đã thể hiện rõ
những ưu điểm,tiến bộ.Quy trình bao gồm năm bước cơ bản để thơng quan
hàng hóa: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra; kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế; kiểm tra thực tế
hàng hóa; thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ
khai; phúc tập hồ sơ.
Khác biệt cơ bản về hình thức của quy trình hiện nay so với quy trình
cũ là việc đưa thêm phần quy định chung trong quy trình mới nhằm rạch rịi
trách nhiệm và quyền hạn của từng công chức hải quan, lãnh đạo Chi cục
trong khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan; đồng thời đưa các nguyên tắc,
các yêu cầu bắt buộc khi triển khai thực hiện quy trình thủ tục hải quan mới.
Quy trình hiện nay khắc phục được tình trạng hồ sơ phải quay đi quay
lại nhiều lần, giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, tạo thơng thống cho hoạt
động xuất nhập khẩu thương mại.
Bỏ bước “thơng quan hàng hóa” trong quy trình cũ thay vào đó là bước

Đinh Xn Huy

13

Lớp: Thương Mại 46A


Chun đề tốt nghiệp
“Thu lệ phí hải quan, đóng dấu” , đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ
khai cho người khai hải quan. Đây là một điểm mới, chưa được đề cập trong
quy trình cũ, mặc dù vẫn phải thực hiện.
Theo quy trình mới, việc phân luồng hồ sơ (xanh, vàng, đỏ) do máy
tính xác định và đề xuất của công chức chỉ là cơ sở để lãnh đạo chi cục xem
xét quyết định (hoặc thay đổi quyết định) về áp dụng hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan. Theo đó sẽ khắc phục được hạn chế việc hồ sơ phải vòng đi vòng
lại nhiều lần như quy trình cũ.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, thay vì in thành 2 bản và
giao cho người khai hải quan một bản để xuất trình và nộp lại cho cơ quan
Hải quan khi nhận hàng theo quy trình cũ; trong quy trình mới, được xác định
là lệnh có giá trị thi hành sau khi lãnh đạo chi cục duyệt và quyết định và chỉ
in ra 1 bản, sử dụng trong nội bộ Hải quan, là căn cứ để công chức thực hiện
theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục và được lưu cùng bộ hồ sơ hải quan.
Việc luân chuyển hồ sơ hải quan được thực hiện theo ngun tắc:
+ Bình thường: do cơng chức kiểm tra, hồn tất thủ tục hải quan và ký
thơng quan
+ Q trình kiểm tra phát hiện có sai lệch, vướng mắc, nghi vấn, vi
phạm thì phải báo cáo lãnh đạo Chi cục cho ý kiến rồi mới thực hiện tiếp theo
chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
Việc ký thông quan sẽ do công chức hải quan thực hiện đối với lơ hàng
đã làm xong thủ tục hải quan; cịn đối với lô hàng chưa làm xong thủ tục hải

quan mà được phép thông quan theo quy định của Luật Hải quan thì do Lãnh
đạo chi cục quyết định.
Như vậy, theo quy trình mới này, các đối tượng liên quan sẽ nắm rõ
"đường đi" của tờ khai hải quan; tránh được sự lòng vòng trong việc xác nhận
hồ sơ; giải tỏa áp lực trong việc ký quyết định thông quan hàng hóa, việc luân
chuyển bộ hồ sơ hải quan khi có quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm
Đinh Xuân Huy

14

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
tra hải quan; trách nhiệm của từng bộ phận cũng được quy định rõ ràng... Tất
cả nhằm mục đích vừa đảm bảo thực hiện đúng tinh thần của Luật Hải quan
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng liên quan.
Về cơ bản, Quy trình thủ tục hải quan hiện nay ngắn gọn, khoa học
hơn, minh bạch hóa trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ công chức hải
quan.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hố xuất nhập khẩu
Trong q trình thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố,sau đây em xin trình bày 1 số yếu tố
mà theo ý kiến chủ quan của em là có ảnh hưởng tác động khá rõ rệt tới chất
lượng thực hiên quy trình thủ tục hải quan.
1.2.1. Chất lượng của cán bộ hải quan
Cán bộ hải quan là lực lượng trực tiếp thực hiện quy trình thủ tục hải
quan cho nên đây có thể coi là lực lượng có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng
thực hiện quy trình thủ tục hải quan.Cụ thể hơn thì chính hiểu biết về chun

mơn nghiệp vụ và tinh thần đạo đức,nhận thức chính trị của mỗi cán bộ có tác
động cụ thể tới từng mặt của việc thực hiện quy trình.Nếu như kiến thức
chun mơn về nghiệp vụ giúp cán bộ hải quan thực hiện quy trình thủ tục 1
cách nhanh chóng thuận tiên chính xác thì bản lĩnh chính trị,đạo đức nghề
nghiệp tạo cho cán bộ hải quan 1 tinh thần làm việc không vụ lợi.tránh được
một vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp của ngành hải quan đó là tình trạng
nhận hối lộ trong ngành hải quan hiện nay.
Ngồi 2 yếu tố trên thì cũng phải kể đến sự phối hợp,tinh thần hợp tác
giữa các cán bộ hải quan trong cơng việc.Có thể nói cho dù trong bất cứ cơng
việc nào cũng đều địi hỏi 1 sự hợp tác nhất định giữa các cá nhân cùng tham
gia để đảm bảo hiệu quả hoạt động tốt hơn.Trong cơng tác hải quan cũng
vậy,có những cơng việc phức tạp cần tiến hành qua nhiều bước đòi hỏi sự hợp
Đinh Xuân Huy

15

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
tác và hiểu ý lẫn nhau giữa cán bộ hải quan nhằm tạo cho công việc sự chính
xác và thuận tiện cần thiết.Bên cạnh đó,nghiệp vụ hải quan là hết sức phức tạp
chính vì thế sự giúp đỡ lẫn nhau trong công việc càng trở nên cần thiết để
đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ hải quan nói chung và quy trình thủ tục đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
1.2.2. Chất lượng của cơng tác thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là 1 yếu tố quan trọng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả
của bất kỳ công tác quản lý nhà nước nào nói chung hay cơng tác nghiệp vụ
hải quan nói riêng.Thực hiện tốt quá trình thu thập và xử lý thơng tin sẽ giúp
đưa đến những thơng tin chính xác phục vụ cho các công tác như là quản lý tờ

khai,tính thuế,phúc tập,truy thu địi nợ thuế.Ngồi ra nghiên cứu thơng tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp hay mức độ chấp hành của doanh
nghiệp giúp cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến doanh
nghiệp được thực hiện 1 cách dễ dàng và hiệu quả hơn.Thông tin chỉ đạo từ
lãnh đạo là một trong những thơng tin quan trọng cần được cập nhật thường
xun.Ngồi ra,thơng tin về giá cả các mặt hàng,chính sách xuất nhập khẩu
hàng hóa của nhà nước… cũng là những thơng tin cần quan tâm và cập nhật
thường xuyên.Việc thu thập và phân tích sai những thơng tin này có thể dẫn
đến thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc thất thu thuế cho nhà nước.
1.2.3. Sự chấp hành của các doanh nghiệp
Để thực hiện có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan thì khơng thể thiếu
đi sự phối hợp tốt giữa cán bộ hải quan và các doanh nghiệp.Sự chấp hành
của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới thời gian thực hiện thủ tục hải quan.Sự
phối hợp tốt,cung cấp thơng tin chính xác,cụ thể giúp cho quá trinh thu thập
và xử lý thông tin của hải quan trở nên đơn giản và chính xác.Một dẫn chứng
cụ thể đó là ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ,nếu người khai hải quan chuẩn bị hồ
sơ 1 cách đầy đủ thì quá trình làm thủ tục sẽ diễn ra 1 cách nhanh
chóng.Ngược lại,nếu khi khai báo hải quan mà người khai hải quan không
Đinh Xuân Huy

16

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
chuẩn bị tốt các giấy tờ,chứng từ có liên quan dẫn đến thiếu sót thì sẽ gây cản
trở cho q trình khai báo,thậm chí,trong những trường hợp như vậy 1 số
người khai hải quan còn lợi dụng các mối quan hệ quen biết nhằm nhờ vả cán
bộ hải quan bỏ qua cho những thiếu sót của họ,gây khó khăn và rất mất thời

gian cho cán bộ hải quan thực hiện nhiệm vụ.Hoặc khi khai báo về giá cả
chủng loại hàng hóa,tinh thần tự giác và sự chính xác trong khai báo giúp cho
hải quan thuận tiện hơn trong cơng tác xử lý số liệu tính thuế cũng như đỡ vất
vả hơn trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa.Nếu người khai tự giác khai báo
chính xác số liệu về giá cả cũng như mặt hàng,chủng loại hàng hóa xuất nhập
khẩu thì nhân viên hải quan sẽ khơng phải mất nhiều thời gian và công sức để
kiểm tra đồng thời cũng dễ dàng hơn trong cơng tác tính thuế.Có những
trường hợp người khai hải quan cố tình khai báo sai nhằm gian lận thuế,trốn
thuế hoặc để xuất nhập khẩu những mặt hàng trái quy định.Đối với những
trường hợp này thì phía hải quan sẽ phải bỏ ra rất nhiều thời gian công sức
nhân lực nhằm kiểm tra và xử lý và cũng không thể tránh khỏi những trường
hợp bỏ sót,để lọt những sai phạm của doanh nghiệp dẫn đến hậu quả gây thiệt
hại không nhỏ cho nhà nước.
1.2.4. Cơ sở vật chất làm việc
Cơ sở vật chất làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ cũng như sự
chính xác trong thực hiên cơng việc.Mặt khác nó cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới tinh thần làm việc của cán bộ.
Trong cơng tác hải quan thì việc kiểm tra hàng hóa là 1 khâu phải
thường xun thực hiện đơng thời cung là khâu địi hỏi đọ chính xác.Việc
trang bị các dụng cụ đo đếm hiện đại giúp cho quá trình kiểm hóa diễn ra
thuận tiện và chính xác,đơng thời làm giảm chi phí trong kiểm tra cung như
tối thiểu hóa chi phi khắc phục các sai sót trong kiểm hóa như chi phí kiểm tra
lại,thất thu thuế do tính thiếu hàng hóa…Ngồi ra hệ thống kho bãi cũng ảnh
hưởng tới q trình kiểm tra hàng hóa.
Đinh Xn Huy

17

Lớp: Thương Mại 46A



Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các công tác nghiệp vụ như mở tờ khai,tính thuế… thì việc
trang bị hệ thống thơng tin,máy vi tính,fax,máy in,cơ sở hạ tầng mạng…là
khơng thể thiếu.Nó giúp đơn giản hóa các khâu,đồng thời nâng cao độ chính
xác.Hệ thống mạng tốt giúp tạo điều kiện thu thập thông tin cũng như trao đổi
thông tin lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt các khâu nghiệp vụ
Cuối cùng phải kể đến điều kiện văn phòng làm việc cũng như hệ thống
cơng trình phúc lợi như nơi ăn uống nghỉ ngơi cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới tinh thần và hiệu quả làm việc của cán bộ hải quan.Được làm việc trong 1
mơi trường văn phịng rơng rãi hiện đại chắc chắn sẽ đem lại tâm lý làm việc
tốt hơn cho cán bộ hải quan.Bên cạnh đó,việc có 1 nơi ăn uống cũng như nghỉ
trưa thuận tiện cũng giúp cho cán bộ nhân viên nghỉ ngơi tốt hơn và làm việc
hiệu quả hơn.
1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thực hiện quy trình thủ tục
hải quan
1.3.1.. Tổ chức đào tạo,bồi dưỡng,quản lý tổ chức cán bộ 1 cách hợp lý
Xây dựng chương trình đề xuất các kế hoạch thực hiện các văn bản
hướng dẫn của các ngành các cấp, của Bộ Tài Chính và của Tổng cục Hải
quan.Tổ chức tham gia tập huấn những chuyên đề nghiệp vụ có liên quan
đang đảm nhiệm cho cán bộ hải quan, tránh tụt hậu về kiến thức về trình độ.
Tiêu chuẩn hố đội ngũ cán bộ cơng chức thừa hành theo từng loại cơng việc.
Xác định vị trí và nhu cầu công tác cần tuyển dụng và sử dụng cán bộ đạt hiệu
quả lâu dài.
Bố trí sắp xếp cơng việc cho cán bộ theo ngành nghề chuyên môn được
đào tạo bồi dưỡng kỹ năng chuyên đề công chức đang đảm nhiệm. Xây dựng
quy định bắt buộc học tập ngoại ngữ tin học đối với cán bộ công chức theo
từng vị trí cơng tác đảm nhiệm, đặc biệt là cơng chức được bố trí trực tiếp
trong quy trình nghiệp vụ đối với công tác xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu
hàng hoá.

Đinh Xuân Huy

18

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức đào tạo lại cho cán bộ công chức đã học nghiệp vụ Hải quan, từ
năm 1990 trở về trước để trang bị kiến thức mới theo chương trình đào tạo của
Tổng Cục.
Thực hiện việc quy hoạch và đào tạo theo quy hoạch nhằm tiêu chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ công chức theo từng cấp lãnh đạo, từng ngạch, khắc phục
sự hụt hẫng về trình độ và năng lực của cán bộ công chức.
Tăng cường công tác đào tạo, giáo dục văn hóa, chính trị, tư tưởng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho cán bộ công chức Hải
quan, đảm bảo cho lực lượng Hải quan là lực lượng gác cửa kinh tế của đất
nước thực sự trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, vì lợi ích kinh tế, chủ
quyền và an ninh quốc gia
Bên cạnh đó cần khơng ngừng qn triệt nghiêm túc mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.Thường xuyên chấn chỉnh tác phong làm
việc của cán bộ hải quan, thể hiện sự văn minh giao tiếp giữa cán bộ hq với
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Cơng tác xây dựng
mối đồn kết nội bộ cũng thường xuyên được coi trọng, giữ gìn phẩm chất đạo
đức, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, gắn liền hoạt động tổ chức đồn thể với
cơng tác chun mơn, tất cả đều nhằm mục đích thực hiện tốt nhiệm vụ của
chung của toàn Cục.
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan là 1 u cầu
địi hỏi cấp thiêt trong tình hình hiện nay khi mà Việt Nam đang trong quá

trình hội nhập sâu và rộng về mọi mặt,đặc biệt là kẻ từ khi Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO
Hoạt động Hải quan cần phải đảm bảo rất nhiều yêu cầu: vừa cần phải
tạo thuận lợi cho thương mại, vừa phải bảo đảm sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại, góp phần bảo đảm nguồn thu
ngân sách quốc gia từ thuế xuất nhập khẩu, góp phần bảo hộ và thúc đẩy nền
kinh tế trong nước phát triển. Kinh tế đất nước càng tham gia sâu vào quá
Đinh Xuân Huy

19

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
trình hợp tác và cạnh tranh của nền kinh tế thế giới thì hoạt động của Hải
quan càng phải phục vụ tốt hơn cho tiến trình đó.Và để đáp ứng được những
u cầu trên thì khơng thể không đưa vào ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác hải quan,nó vừa đem lại sự thuân lợi nhanh chóng vừa đem lại sự
chính xác.
Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan
cũng không phải là vấn đề đơn giản 1 sớm 1 chiều đặc biệt là với tình hình
mặt bằng cơng nghệ chung của các cơ quan nhà nước nói chung và của
nghành hải quan nói riêng vẫn cịn nhiều yếu kém như hiện nay .Để làm được
điều này 1 mặt cần trang bị về hệ thống cơ sở vật chất máy móc hiện đại,tuy
nhiên cịn 1 vấn đề quan trọng hơn đó là trình độ và cơng nghệ thơng tin của
cán bộ hải quan cũng cần phải được nâng cao tới mức cần thiết
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan đem lại rất nhiều
lợi ích mà có thể kể đến đó là:nâng cao hiệu quả năng suất trong quá trình
thực hiện các thủ tục hải quan như mở tờ khai,thông quan,nâng cao hiệu quả

công tác thanh tra giám sát của hải quan,hiệu quả công tác thống kê số liệu
hải quan cũng như đảm bảo khả năng thu thập và phân tích thơng tin 1 cách
chính xác
Một ví dụ cụ thể về lợi ích mà cơng nghệ thơng tin đem lại trong công
tác hải quan như sau:Đối với công tác quản lý thông tin xuất nhập khẩu
nguyên liệu và sản phẩm gia cơng - Hình thức doanh nghiệp Việt Nam nhập
nguyên liệu của nước ngoài, sản xuất theo yêu cầu đối tác, sau đó lại xuất
khẩu ngược trở lại sản phẩm hồn thiện. Đây là hình thức xuất khẩu đang
được Nhà nước khuyến khích, song việc quản lý các hợp đồng gia cơng này
lại rất phức tạp.
Có thể hình dung ra công việc của các nhân viên Hải quan khi theo dõi
một hoạt động xuất khẩu này như sau: Nhân viên Hải quan phải theo dõi hợp
đồng kể từ ngày ký, đến khi nhập nguyên liệu. Sau khi doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu thành phẩm từ các nguyên liệu đó hay cịn gọi là thanh khoản hợp
Đinh Xn Huy

20

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
đồng. Hải quan phải đảm bảo hàm lượng nguyên liệu trong sản phẩm xuất khẩu
phải tương đương lượng nguyên liệu nhập về. Thời gian nhập nguyên liệu đến
khi thanh khoản có khi cách nhau 6 tháng, thậm chí 1 năm, nên rất dễ xảy ra các
sai số. Việc theo dõi cũng rất khó khăn và tốn nhiều công sức của các nhân viên
Hải quan. Sau khi áp dụng CNTT, thời gian thơng quan thủ tục hàng hố đã
được rút ngắn rất nhiều so với cách làm thủ cơng trước đây. Tại thời điểm bất kỳ,
Hải quan có thể biết được lượng nhập, lượng xuất của doanh nghiệp, và doanh
nghiệp cũng có thể nắm được lượng nhập, lượng xuất của mình để tránh những

sơ suất trong thực hiệp hợp đồng gia công.
1.3.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất
Như đã đề cập đến ở trên cơ sở hạ tầng vật chất có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến hiệu quả năng suất và tinh thần làm việc của cán bộ hải quan,qua đó
gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện cơng tác hải quan nói chung và
hiệu quả trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan nói riêng.
Cơ sở hạ tầng vật chất có thể chia ra làm 2 mảng cơ bản:thứ nhất là hệ
thống trang bị như máy tính,máy fax,thiết bị đo lường,kiểm tra,giám sát…và
thứ 2 là hệ thống văn phịng,kho bãi,các cơng trình phúc lợi…
Nếu như hệ thống trang bị hiện đại giúp tạo điều kiện thuận tiện trong
q trình thực hiên cơng tác hải quan,đem lại sự chính xác,nhanh chóng…
phục vụ tich cực cho nghiệp vụ chun mơn thì hệ thống cơng trình văn
phịng,phúc lợi lại có tác động ở 1 khía cạnh khác.Được làm việc trong 1 mơi
trường rơng rãi,thoải mái sẽ có tác dụng hỗ trợ nâng cao tinh thần làm việc
của cán bộ.Ngoài ra,với đặc thù của nghành là thường xuyên phải kiểm tra
các loại hàng hóa của doanh nghiệp đến làm thủ tục xuất nhập khẩu thì cũng
cần phải có 1 hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn.Một hệ thống kho bãi đạt chuẩn
không chỉ tạo thuận lợi trong quá trình cơng tác của hải quan mà cịn góp
phần thu hút các doanh nghiệp đến làm thủ tục vì các doanh nghiệp cũng
khơng muốn phải bỏ thêm chi phí vận chuyển đi lại mỗi lần kiểm tra giữa
doanh nghiệp với chi cục do chi cục khơng có hệ thống kho bãi.
Đinh Xuân Huy

21

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


Chương 2
Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đồi
với hàng hố xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh
2.1. Đôi nét giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh
2.1.1. Thông tin chung
Tên đơn vị: Chi cục hải quan Bắc Ninh- Thuộc Cục Hải quan Tp Hà Nội
Địa chỉ:

Số 18-Lý Thái Tổ thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh

Số điên thoại: 0241824462
Số fax:

0241824462

2.1.2. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển
- Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 469/QĐTCCB ngày 10/7/1998 của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan
o Căn cứ Pháp lệnh Hải quan 20/2/1990
o Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính phủ quy định về
chức năng,nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
o

Cứ theo công văn số 117/KTTH-CT ngày 14/2/1998 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc đề nghị thành lập tổ chức Hải quan tại tỉnh
Bắc Ninh.

o Xét nhu cầu công tác và đề nghị của các đồng chí Cục trưởng Cục Hải
quan Tp. Hà Nội,Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo.
- Ban đầu khi thành lập Chi cục chỉ có 7 thanh viên,về cơ cấu tổ chức lúc

Đinh Xuân Huy

22

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
đó chưa có Chi cụ trưởng,Chi cục phó hay phân thành các đội như hiện
nay. Sau 3 năm hình thành và phát triển,chi cục đã đạt được những thành
tựu nhất định trong công tác nghiệp vụ về thuế cũng như chống buôn lậu
và các nhiệm vụ khác.Cho đến 26/12/2001 cấu tổ chức cán bộ lãnh đạo
của Chi cục đã có những thay đổi,cụ thể theo quyết định số 588/HQHNTCCB của Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội về bổ nhiệm các vị trí
lãnh đậo của chi cục. Đến nay sau 10 năm phát triển chi cục đã có 32
thành viên trong đó có 1 Chi cục trưởng và 3 Chi cục phó trực tiếp chịu
trách nhiệm quản lý 3 đội công tác.
2.1.3. Danh sách các khu công nghiệp khu chế xuất trên địa bàn:
- KCN Tiên Sơn
- KCN Quế Võ
- KCN Quế Võ II
- KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn
- KCN Yên Phong
- KCN Yên Phong II
- KCN Nam Sơn-Hạp Lĩnh
- KCN Lâm Bình
- KCN Gia Bình
- KCN Thuận Thành I
- KCN Thuận Thành II
- KCN Thuận Thành III
- KCN VSIP Bắc Ninh

- KCN Công Nghệ Cao
2.1.4. Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh.
2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ tổng quát
Về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh

Đinh Xuân Huy

23

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
được quy đinh cụ thể theo quyết định số 102/HQHN-TCCB ngày 1/04/2002
của Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội.Chi tiết như sau:
Chi cục Hải quan Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà
Nội có chức năng giúp cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội tổ chức, thực
hiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa
bàn hoạt động theo quy định của pháp luật
2.1.4.2. Chi cục Hải quan Bắc Ninh có các nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục Hải quan;chế độ
kiểm tra,kiểm soát giám sát về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
- Thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;áp dụng
các biện pháp để đảm bảo thu đúng thu đủ,nộp ngân sách kịp thời theo quy
định của pháp luật
- Tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp nghiệp vụ phát hiện, ngăn
ngừa chống buôn lậu,chống gian lận thương mại;xử lý hành vi vi phạm
hành chính,hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập
khẩu được làm thủ tục hải quan trong phạm vi quyền hạn được giao
- Thống kê báo cáo định kỳ theo quy định.Đề xuất,kiến nghị kịp thời biện

pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để
cấp trên xem xét,chỉ đạo
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao
2.1.4.3. Chi cục Hải quan Bắc Ninh có quyền hạn trách nhiệm
- Quyết định các biện pháp kiểm tra giám sát phù hợp với tượng đối tượng
đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý về Hải quan
- Tuyên truyền phổ biến Luật Hải quan và chế độ chính sách có liên quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
- Bồi dưỡng,giáo dục đào tạo và đề xuất thực hiện việc bố trí sắp xếp,bổ
nhiệm,khen thưởng,kỷ luật cán bộ,công chức trong đơn vị theo quyết định

Đinh Xuân Huy

24

Lớp: Thương Mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
phân cấp quản lý cán bộ.Không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị,năng
lực của cán bộ,cơng chức để hoàn thành các nhiệm vị được giao.
- Quản lý,sử dụng tài sản,phương tiện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp
vụ đúng mục đích có hiệu quả và tiết kiệm
- Liên hệ phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội
- Đựơc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
2.1.4.4. Chi Cục Hải quan Bắc Ninh có các mối quan hệ cơng tác
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan TP
Hà Nội về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao
- Với các đơn vị thuộc Cục Hải quan là mối quan hệ hợp tác trong phạm vi
nhiệm vụ được giao

- Chấp hành chủ trương,đường lối của Đảng và các chính sách,pháp luật của
nhà nước trên địa bàn địa phương quản lý
- Phối kết hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh Bắc Ninh để
hoàn thành nhiệm vụ được giao
2.2.

Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh

Để thực hiện các giai đoạn công tác nêu trên,Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
đã có phương án sắp xếp nhân sự hợp lý,linh động,tùy thuộc tình hình cơng
tác đồng thời dựa vào năng lực bản thân của mỗi cán bộ trong Chi cục mà bố
trí cơng việc phù hợp
2.2.1. Lãnh đạo chi cục
Lãnh đạo Chi cục bao gồm các đồng chí có trình độ chun mơn cao,được
đào tạo bài bản,và có kinh nghiệm cơng tác lâu năm.
Họ và tên
Ngơ Văn Sử
Trần Tơ Linh

Chức vụ
Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng

Vị trí
Phụ trách chung đơn vị
Phụ trách cơng tác tin học thống
kê,báo cáo,thu đòi nợ thuế,giải quyết
vướng mắc.Trực tiếp phụ trách đội

Đinh Xuân Huy


25

Lớp: Thương Mại 46A


×