NHỮNG SỰ KIỆN CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(TỪ NĂM 1917-1945)
Thời gian
1917
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
Cách mạng tháng - Cách mạng tháng Hai lật
Mười Nga
đổ chế độ Nga hồng, hai
chính quyền song song
tồn tại
Lật đổ chế dộ Nga
hồng, lật đổ chính phủ
lâm thời của giai cấp tư
sản, thành lập nhà nước
- Cách mạng tháng Mười XHCN đầu tiên trên thế
thắng lợi, lật đổ chính phủ giới
lâm thời của tư sản, xây
dựng nhà nước XHCN
đầu tiên trên thế giới
1918-1923
Cao trào cách Cách mạng phát triển Giáng một đòn nặng nề
mạng ở các nước mạnh mẽ ở các nước tư vào chính sách thống trị
tư bản chủ nghĩa.
bản. Tiêu biểu là cao trào của chủ nghĩa tư bản
cách mạng ở Đức và
Hung-ga-ri.
1929-1933
Khủng hoảng kinh - Khủng hoảng nổ ra đầu
tế thế giới.
tiên ở Mĩ vào tháng
10/1929, sau đó nhanh
chóng lan rộng đến các
nước tư bản khác.
- Kinh tế, chính trị, xã
hội của các nước tư bản
đều lâm vào khủng
hoảng
Chủ nghĩa phát xít.
- Mở ra thời kì đen tối
trong lịch sử
- Mầm mống của chủ
- Đây là cuộc khủng nghĩa phát xít hình thành
hoảng thừa, khủng hoảng ở các nước Đức, Italia,
lớn nhất, kéo dài nhất Nhật
trong lịch sử các nước tư
bản chủ nghĩa
1933-1935
7/1935
1939-1945
Chủ nghĩa phát xít xuất
hiện và lên nắm quyền ở
Đức, Italia, Nhật lên nắm
quyền
- Báo hiệu thời kì chiến
tranh thế giới bùng nổ
Đại hội lần thứ VII Chủ trương thành lập Mặt Mặt trận nhân dân các
Qốc tế Cộng sản.
trận nhân dân ở các nước nước được thành lập
để chống phát xít, chống
chiến tranh, bảo vệ hịa
bình
Chiến tranh thế - Lúc đầu là cuộc chiến
giới thứ hai bùng tranh giữa hai khối đế
nổ.
quốc là Đức, Italia, Nhật
với Anh, Pháp, Mĩ
- Chủ nghĩa phát xít Đức,
Ý, Nhật bị tiêu diệt.
Thắng lợi thuộc về các
nước Đồng minh.
1
- Sau khi Liên Xơ tham
chiến làm cho tính chất và
cục diện chiến tranh thay
đổi
- Mở ra thời kì mới cho
lịch sử nhân loại: thời kì
sau chiến tranh thế giới
thứ hai
- Khi Anh, Mĩ và nhiều
nước khác đứng về phía
Liên Xơ chống phát xít,
Chiến tranh thế giới thứ
hai trở thành cuộc chiến
tranh chống phát xít
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANHTHẾ GIỚI
THỨ HAI (1945-1949)
I. HỘI NGHỊ IANTA (2/1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA 3 CƯỜNG QUỐC.
Câu hỏi: Nêu hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị Ianta (2–1945)?
1. Hoàn cảnh hội nghị:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách
đặt ra với các cường quốc:
+ Nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng.
-Từ ngày 4 – ngày 11/2/1945 lãnh đạo 3 cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Rudơven (Mĩ), Sớcsin
(Anh) họp hội nghị ở Ianta (Liên Xơ)
2. Nội dung:
- Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật, Liên Xô tham gia
chống Nhật ở Châu Á.
- Thành lập Liên Hợp Quốc
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á
+Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu.
+Ở châu Á:
*Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần
đảo Cu-rin;
*Vùng ảnh hưởng của Mĩ và phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây
Á…
*Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.
3. Ý nghĩa: những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc đã trở
thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới – "Trật tự hai cực Ianta".
2
II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
Câu hỏi: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp
quốc từ khi thành lập đến nay?
1. Sự thành lập:
– Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxixco (Mĩ), để thông qua bản Hiến
chương và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc.
– Ngày 24/10/1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. Đây là văn kiện quan trọng nhất
của Liên hợp quốc.
2. Mục đích:
– Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
– Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát triển giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
quyền bình đẳng và quyền tự quyết
3. Nguyên tắc hoạt động: 5 nguyên tắc
– Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
– Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
– Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình.
– Chung sống hịa bình và nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô–nay là Nga, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc).
4. Các cơ quan chính
– Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng
Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí.
+Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm họp một lần
+Hội đồng bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hịa bình an ninh thế giới
+Ban thư kí: cơ quan hành chính - tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư kí, nhiệm kì
5 năm
– Các tổ chức chun mơn: WHO, UNESCO, FAO… trụ sở LHQ tại New York (Mĩ).
5. Vai trò:
– Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
– Giải quyết tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực..
– Thúc đẩy hữu nghị, hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục,...
* Đến năm 2006, LHQ có 192 thành viên.
*Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hợp Quốc
-Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
-Tháng 10/2007 Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, nhiệm
kỳ 2008–20091./.
Việt Nam đã tham gia vào một số chức vụ và ứng cử vào một số cơ quan của LHQ như các chức Phó Chủ tịch
Đại Hội Đồng Liên hợp quốc năm 1997, 2000 và 2003, là thành viên Hội đồng Kinh tế–Xã hội của Liên hợp quốc
(ECOSOC) nhiệm kỳ 1998 – 2000 (cơ quan quan trọng thứ hai của Liên hợp quốc sau Hội đồng Bảo an), là thành
viên Hội đồng Thống đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế nhiệm kỳ 1997–1999 và 2003–2005, thành viên
1
3
III. SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG XÃ HỘI ĐỐI LẬP
- Nước Đức bại trận và bị các nước đồng minh chiếm đóng. Do sự bất đồng sâu sắc, chủ yếu giữa
Liên Xô và Mĩ trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước – Nhà nước Cộng hòa Liên bang
Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) theo hai chế độ chính trị khác
nhau.
- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945-1947). Sự thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949)... đã dẫn tới sự hình thành hệ
thống xã hội chủ nghĩa.
- Kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan) do Mĩ đề ra năm 1947, nhằm viện trợ các
nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tăng cường ảnh hưởng, sự khống chế của Mĩ đối
với các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm chủ yếu là Mĩ và các nước tư
bản Tây Âu.
ở Châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị, kinh tế giữa Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN
CÂU HỎI CẦN CHÚ Ý
I. HỘI NGHỊ IANTA (2/1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA 3 CƯỜNG QUỐC.
Câu 1: Nói Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới
có đúng hay khơng? Vì sao?
– Nói Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới là một nhận
định đúng.
– Sở dĩ nói như vậy là vì những lý do sau đây:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã đưa đến sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu và như vậy Hệ thống xã hội chủ nghĩa cũng được hình thành trở thành đối trọng với Hệ
thống tư bản chủ nghĩa.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã làm cho chủ nghĩa tư bản thay đổi. Các nước đế quốc
phát xít bại trận mất hết vai trò quốc tế. Các nước đế quốc dân chủ cũng có nhiều thay đổi. Mĩ
vươn lên trở thành siêu cường kinh tế quân sự lớn nhất thế giới. Các nước tư bản khác thì bị chiến
tranh tàn phá nặng nề.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo điều kiện khách quan và cổ vũ nhân dân các dân
tộc Á, Phi, Mĩ Latinh đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc. Vì vậy, phong trào giải phóng dân
tộc phát triển mạnh mẽ. Ngay trong năm 1945, đã có nhiều nước giành độc lập.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã chuyển các nước Mĩ và Liên Xô từ quan hệ đồng
minh chuyển sang quan hệ đối đầu căng thẳng, từ đó đã dẫn đến sự đối đầu Đông – Tây và
gây ra cuộc chiến tranh lạnh trên thế giới giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, với sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc. Sau khi ra đời
tổ chức này đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế cũng như
duy trì hồ bình và an ninh của thế giới.
Câu 2: Những quyết định của hội nghị Ianta đã tác động như thế nào đến tình hình thế giới
trong những năm 1945 - 1947?
-Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta.
của Hội đồng Điều hành của Chương trình Phát triển và Quỹ Dân số nhiệm kỳ 2000–2002, thành viên Ủy ban
Nhân quyền (2001–2003) và Ủy ban Phát triển xã hội (2001–2005).
4
- Thúc đẩy cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng đi đến kết thúc ở châu Âu, châu Á...
tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít...
- Liên hợp quốc ra đời như một cơng cụ duy trì trật tự thế giới mới vừa được hình thành...
- Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc dẫn đến sự hình thành trật tự thế giới 2
cực đối đầu căng thẳng.
Câu 3: Phân tích hệ quả của những quyết định của hội nghị Ianta (tháng 2/1945)?
- Phân tích hệ quả của những quyết định đó:
+Những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của 3 cường quốc đã trở thành khuôn
khổ của một trật tự thế giới mới – "Trật tự hai cực Ianta".
+Trật tự 2 cực Ianta ra đời làm cho thế giới phân chia thành hai hệ thống đối lập nhau về hệ tư
tưởng, chế độ xã hội, kinh tế, chính sách đối ngoại
+Việc hình thành trật tự 2 cực Ianta đã dẫn đến “Cuộc chiến tranh lạnh” sau chiến tranh thế giới
thứ hai giữa Mĩ và Liên Xô, kéo dài đến cuối những năm 80 của TK XX.
+Quan hệ quốc tế từ sau khi hình thành trật tự 2 cực Ianta đến khi Liên Xô tan rã đều xoay quanh
những vấn đề liên quan đến trật tự 2 cực Ianta.
Câu 4: Hiện nay trật tự thế giới mới đang hình thành như thế nào ?
Sự hình thành trật tự thế giới mới phụ thuộc vào các yếu tố :
- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới
- Sự phát triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật
- Thực lực mọi mặt của Mỹ, Nga, Trung quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức trong cuộc chạy đua về
sức mạnh quốc gia tổng hợp.
- Tuy nhiên, quan hệ quốc tế ngày nay là hồ bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa
là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI
Câu 5: Lập bảng tóm tắt việc các nước thắng trận đã thỏa thuận khu vực đóng quân và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Á, châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai theo các tiêu chí:
tên các nước thắng trận, khu chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng
Tên các nước thắng trận
Khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng
- Khu vực chiếm đóng :
+ miền Tây nước Đức.
+ Tây Beclin.
Mĩ, Anh, Pháp
+ các nước Tây Âu.
+ Nhật (Mĩ).
+ miền Nam Triều Tiên (Mĩ).
- Phạm vi ảnh hưởng :
+ Đông Nam Á.
+ Tây Á.
5
+ Nam Á.
- Khu vực chiếm đóng :
+ miền Đơng Đức.
+ Đông Beclin.
Liên Xô
+ miền Bắc Triều Tiên.
+ 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Các nước Đông Âu.
- Phạm vi ảnh hưởng : Đơng Âu.
Câu 6: Tại sao nói, trong trật tự Vécxai – Oasinhtơn, quan hệ hịa bình giữa các nước tư bản
chỉ tạm thời và mong manh?
- Chiến tranh thế giớ thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận tổ chức hội nghị ở Vecxai (1919 –
1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922) để kí hồ ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Qua đó,
một trật tự thế giới mới được thiết lập - Trật tự Vécxai – Oasinhtơn.
- Ngay sau khi hinh thành, trong trật tự đã bộc lộ những mâu thuẫn giữa những nước bất mãn đối
với những nước thoả mãn.
- Nước Đức bị trừng trị quá nặng nề…, gây nên tâm lí bất mãn trong chính giới và nhân dân Đức.
Nhật Bản và Italia là những nước thắng trận những được phân chia quá ít quyền lợi so với tham
vọng của họ…Vì thế, Đức, Italia, Nhật Bản đều không thoả mãn với trật tự Vécxai – Oasinhtơn,
muốn phá bỏ nó để thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho họ
- Mâu thuẫn giữa những nước bất mãn và thoả mãn trong trật tự Vécxai – Oasinhtơn là nguyên
nhân sâu xa dân tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
Câu 7: So sánh trật tự Vécxai – Oasinhtơn với trật tự hai cực Ianta.
Trật tự 2 cực Ianta có những điểm khác biệt gì so với trật tự Véc xai - Oasinhtơn
-Giống nhau: Đều thiết lập sau các cuộc chiến tranh thế giới, do các cường quốc thắng trận thiết
lập nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước đó.
- Khác nhau: Nhưng so với hệ thống “Véc xai - Oasinhtơn” trước đây “trật tự 2 cực Ianta” có
những nét khác biệt:
+Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất phân chia những thành quả của chiến tranh trước khi
chiến tranh kết thúc. Trong khi hệ Véc xai - Oasinhtơn, các nước đế quốc thắng trận tranh cãi
quyền lợi sau khi đã chiến thắng.
+Cơ quan duy trì hịa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hiệp Quốc, tiến bộ hơn so với Hội
Quốc Liên trước kia (chỉ hoàn toàn phục vụ cho quyền lợi các nước đế quốc thắng trận).
+“Cực” Liên Xô luôn làm hậu thuẫn cho phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải
phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
6
+Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường chiến tranh đối
với các nước bại trận được thỏa đáng. Trong khi hệ thống “Véc xai - Oasinhtơn”, các nước bại
trận bị giày xéo một cách bất bình đẳng sau chiến tranh.
+Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự “Véc xai - Oasinhtơn” được hình thành. Cịn sau 1945 trật tự
hai cực Ianta được thiết lập với một cực là Liên Xơ ln đấu tranh vì nền hịa bình thế giới.
II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
Câu 8: Kể tên các cơ quan của Liên hợp quốc? Cơ quan nào giữ vai trị trọng yếu trong việc
duy trì hịa bình an ninh thế giới?
– Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng
Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí.
- Cơ quan giữ vai trị trọng yếu trong việc duy trì hịa bình an ninh thế giới là Hội đồng bảo an
Câu 9: Trong các nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp Quốc, nguyên tắc nào quan trọng
nhất? Vì sao?
- Ngun tắc chung sống hịa bình và nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xơ–nay là Nga, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc) là nguyên tắc quan trọng nhất, vì:
+Nguyên tắc này đã được các cường quốc thỏa thuận khi bàn về việc thành lập tổ chức Liên Hợp
Quốc
+Hội đồng bảo an là cơ quan giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hịa bình và an ninh thế
giới. Mọi quyết định của Hội đồng bảo an phải được sự nhất trí của 5 nước uy viên thường trực là
Liên Xô (nay là Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc
Câu 10: Hiện nay Liên Hợp Quốc có bao nhiêu thành viên? Việt Nam gia nhập Liên Hợp
Quốc vào thời gian nào? Hãy nêu một số tổ chức của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại Việt
Nam?
- Hiện nay Liên Hợp Quốc có 193 thành viên
- Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào ngày 20/9/1977 là thành viên thứ 149 của Liên Hợp
Quốc. Tháng 10/2007 Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc,
nhiệm kỳ 2008–2009
- Một số tổ chức của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại Việt Nam: Quỹ nhi đồng (UNICEF), Tổ
chức văn hóa – khoa học- giáo dục (UNESCO), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), ….
Câu 11: Những việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ nhân dân Việt Nam?
- Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và ni con nhỏ; tiêm phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực,
cải cách hành chính, các dự án trồng rừng, giúp đỡ các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đại dịch
AIDS, giáo dục...
- Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), quĩ
dân số thế giới (UNFPA), tổ chức Nông lương thế giới (FAO)...
Câu 12: Tại sao Liên hợp quốc xác định một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết
các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình? Từ ngun tắc này, hãy liên hệ với việc bảo
vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay?
*Liên hợp quốc xác định một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết các tranh chấp
quốc tế bằng biện pháp hịa bình
7
- Hịa bình là mong muốn, nguyện vọng, xu thế của các dân tộc trên thế giới, còn chiến tranh để
lại hậu quả hết sức nặng nề. Hịa bình là cơ sở, điều kiện để các quốc gia ổn định và phát triển
mọi lĩnh vực.
- Mục đích của tổ chức Liên hợp quốc là: duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
*Liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay.
- Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc của tổ chức Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế
bằng biện pháp hòa bình để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của của nước ta hiện nay:
+Đấu tranh bằng biện pháp ngoại giao...
+Lên án, phản đối việc dùng vũ lực để giải quyết tranh chấp...
+Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế...
+Đấu tranh bằng giải pháp pháp lý...
Câu 13: Trong quá trình hoạt động, Liên Hợp quốc còn tồn tại những hạn chế gì? Liên Hợp
quốc cần phải làm gì để khắc phục những hạn chế đó?
- Nhiều vấn đề phức tạp trong quan hệ quốc tế chưa được giải quyết như vấn đề tôn giáo, lãnh
thổ, biên giới, biển đảo, chủ nghĩa khủng bố…
- Chưa thực sự dân chủ trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng của thế giới. Các cường quốc,
đặc biệt là Mĩ vẫn tìm mọi cách thao túng Liên hợp quốc…
- Để khắc phục hạn chế trên, Liên hợp quốc cần cải tổ bộ máy theo hướng dân chủ hơn…và việc
giải quyết các vấn đề của thế giới phải dựa trên lợi ích của tất cả các quốc gia, dân tộc…
Câu 14: Từ khi thành lập đến nay Liên Hợp Quốc có vai trị như thế nào trong cuộc đấu
tranh giữ gìn hịa bình, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế? Nêu những đóng
góp của Việt Nam khi gia nhập Liên Hợp Quốc?
*Từ khi thành lập đến nay Liên Hợp Quốc có vai trị trong cuộc đấu tranh giữ gìn hịa bình,
thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế:
- Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, đến năm 2006 đã có 192 thành viên.
- Liên hợp quốc có vai trị to lớn trong cuộc đấu tranh giữ gìn hịa bình, giải quyết các xung đột,
đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc (Apácthai), hợp tác phát
triển kinh tế, văn hóa, bảo vệ mơi trường sinh thái, xóa đói giảm nghèo…
- Các tổ chức của Liên hợp quốc như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức y tế thế giới (WHO), tổ
chức văn hóa, giáo dục, khoa học (UNESCO) …đã có trụ sở ở hầu hết các nước
- Trong bối cảnh tồn cầu hóa, nhất là sau khi trật tự hai cực tan rã, vai trò của Liên hợp quốc
ngày càng quan trọng trong việc giải quyết nhiều vấn đề mang tính tồn cầu của thế giới.
*Nêu những đóng góp của Việt Nam khi gia nhập Liên Hợp Quốc
- Việt Nam được kết nạp là thành viên của LHQ vào ngày 20/9/1977, đã thực hiện nghiêm chỉnh
hiến chương và các nghị quyết của LHQ như chống tham nhũng, chương trình an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo, quyền trẻ em,…
- Việt Nam có tiếng nói ngày càng quan trọng, trở thành ủy viên không thường trực hội đồng bảo
an nhiệm kì 2008-2009 , 2020-2021.
- Quan hệ giữa Việt Nam và LHQ trong nhiều năm qua là chặt chẽ, có hiệu quả và thiết thực, nhất
là trong tiến trình hội nhập quốc tế
8
Câu 15: Sự hình thành trật tự thế giới mới từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay có gì
khác biệt? Vì sao nói tổ chức Liên Hợp Quốc ra đời là một thành công lớn trong quan hệ quốc
tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
*Sự khác biệt về sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Trật tự thế giới “hai cực” Ianta hình thành sau những quyết định của Hội nghị Ianta tại Liên
Xô (tháng 2/1945) cùng với những thỏa thuận sau đó giữa 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh ở Hội
nghị Pốtxđam tại Đức (tháng 8/1945). Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng
(chủ yếu là sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ) đã dẫn đến các nước vốn là đồng minh trong Chiến
tranh thế giới thứ hai nhanh chóng chuyển sang đối đầu, hình thành thế “hai cực”, “hai phe”.
- Trật tự thế giới “hai cực” Ianta là sự sắp xếp, phân bổ và cân bằng quyền lực giữa 2 cường
quốc Liên Xô và Mĩ trên phạm vi thế giới, tồn tại từ sau Hội nghị Ianta đến khi một cực là Liên
Xô sụp đổ (tháng 12/1991). Trong thời gian này, thế giới chia thành “hai phe” – tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa với tình trạng đối đầu căng thẳng, mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh
- Trật tự thế giới “đa cực” hình thành kể từ khi Trật tự “hai cực” Ianta sụp đổ. Khi “cực” Liên
Xô tan rã, thế “hai cực” của siêu cường Xô – Mĩ khơng cịn thì thế giới lại trong q trình hình
thành xu hướng “đa cực” nhiều trung tâm, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, liên minh
châu Âu (EU), Nhật, Nga, Trung Quốc. Các cường quốc dựa vào tiềm lực kinh tế và sức mạnh
quân sự để sắp xếp, phân bổ và cân bằng quyền lực trên phạm vi thế giới nhằm chống lại chủ
trương của Mĩ thiết lập trật tự “đơn cực” có tham vọng thống trị thế giới
*Liên Hợp Quốc ra đời là một thành công lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế
giới thứ hai
- Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh thế giới lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng
nề nhất trong lịch sử loài người. Với mong muốn nhân loại được sống trong hòa bình, cùng nhau
phát triển, sau Hội nghị Ianta khơng lâu, tổ chức Liên hợp quốc đã ra đời (1945)
- Tổ chức Liên hợp quốc có sự tham gia của nhiều nước, nêu rõ mục đích:
+Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
+Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát triển giữa các nước trên cơ sở tơn trọng
quyền bình đẳng và quyền tự quyết.
- Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành 1 diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu
tranh nhằm duy trì hịa bình an ninh thế giới. Do đó có thể nói đây là thành cơng lớn trong quan
hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ 2.
Câu 16: Nêu vai trò, thành phần và nguyên tắc bỏ phiếu của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc?
- Vai trị: Giữ vai trị trọng yếu trong việc duy trì hồ bình và an ninh thế giới
- Thành phần: Gồm 15 nước, trong đó 5 nước thường trực khơng phải bầu lại, 10 nước khơng
thường trực với nhiệm kì 2 năm
- Nguyên tắc bỏ phiếu: Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được 9/15 phiếu, trong đó
có sự nhất trí của 5 nước Uỷ viên thường trực (Liên Xô – nay là Liên bang Nga, Mĩ, Anh, Pháp
và Trung Quốc).
Câu 17: Chúng em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ
Quốc?
- Học sinh sinh viên cần đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng
đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. Đồng thời tranh thủ các
9
nguồn lực và sự ủng hộ từ hợp tác quốc tế với các nước bè bạn và các tổ chức quốc tế trên mọi
lĩnh vực.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững biển, đảo.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phịng ngừa, ứng phó, kiểm sốt và khắc phục hậu
quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.
- Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
Câu 18: Các tổ chức Liên Hiệp Quốc hoạt động tại Việt Nam.
UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc)
UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc).
UNESCO (Tổ chức văn hóa – khoa học – giáo dục Liên Hiệp Quốc ).
WHO (Tổ chức y tế thế giới ).
FAO (Tổ chức Lương – Nông ).
IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế)
Chương II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991). LIÊN BANG NGA
(1991 - 2000)
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô:
Câu hỏi: Nêu những thành tựu chính của Liên Xơ trong cơng cuộc khơi phục kinh tế, xây
dựng chủ nghĩa xã hội (1945–nửa đầu những năm 70)?
a. Cơng cuộc khơi phục kinh tế (1945–1950)
*Hồn cảnh: Liên Xô chịu tổn thất nặng nề trong CTTG II
*Thành tựu: Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xơ hồn thành kế hoạch 5 năm khơi
phục kinh tế (1946–1950) trước thời hạn 9 tháng.
+ Công nghiệp: 1947 phục hồi 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%
+ Sản lượng nông nghiệp: 1950 đạt mức trước chiến tranh
+ KHKT phát triển: 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70): Liên Xô
thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH đạt nhiều
thành tựu to lớn
10
– Kinh tế:
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.
+ Đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân.
+ Những năm 60 sản lượng nông phẩm tăng hằng năm 16%
– Khoa học–kĩ thuật:
+ Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
- Xã hội: công nhân chiếm hơn 55%, học vấn người dân được nâng cao
- Chính trị: ổn định
– Đối ngoại:
+ Chủ trương duy trì hịa bình an ninh thế giới
+ Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Các nước Đông Âu
-Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới
thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước Đông Âu.
-Các nhà nước dân chủ nhân dân Đơng Âu đã hồn thành các nhiệm vụ quan trọng: xây dựng bộ
máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài,
ban hành các quyền tự do dân chủ....vào những năm 1945 – 1949.
- Trong những năm 1950 – 1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sơ vật chất cho CNXH, và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn,
các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia cơng – nơng nghiệp.
II. LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 1970 ĐẾN NĂM 1991
1. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm 1991
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thối.
- Tháng 3- 1985, M. Gcbachốp lên nắm quyền và tiến hành cơng cuộc cải tổ, nhưng tình hình
đất nước khơng được cải thiện và ngày càng không được ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về
chính trị xã hội.
- Ban lãnh đạo Liên Xơ đã phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng ngày 25 – 12 – 1991 Liên
bang Xô viết tan rã.
2. Các nước Đông Âu từ giữa những năm 1970 đến năm 1991
- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đông Âu rơi vào tình
trạng trì trệ, suy thối. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ bỏ
quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự do,
chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Sau khi “bức tường Béclin” bị phá bỏ, ngày 3 – 10 – 1990, Cộng hòa Dân chủ Đức sáp nhập
vào Cộng hòa Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu:
Câu hỏi: Trình bày ngun nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
11
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thiếu dân chủ, công
bằng
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học–kĩ thuật tiên tiến,
-Tiến hành cải tổ phạm sai lầm nhiều mặt
- Sự chống phá của các thế lực phản động trong và ngồi nước.
Trong 4 ngun nhân trên thì 3 nguyên nhân đầu là những nguyên nhân chủ quan có ý nghĩa
quyết định đưa đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu
Sự tan rã của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là tổn thất to lớn của phong trào cách
mạng thế giới. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới khơng cịn tồn tại. Trật tự thế giới 2 cực sụp
đổ. Chủ nghĩa xã hội gặp nhiều khó khăn. Nhiều bài học quý báu đã được rút ra để các dân tộc
tiếp tục đấu tranh vì 1 xã hội tiến bộ và phát triển
Tuy nhiên đây chỉ là sự sụp đổ của 1 mơ hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học và là 1 bước
thụt lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
Câu hỏi: Nêu tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000?
- Sau 1991, Liên Bang Nga là quốc gia “ kế tục Liên Xơ”, kế thừa địa vị pháp lí của liên Xô tại
Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Trong thập kỉ 90, Nga khủng hoảng về kinh tế
+Từ năm 1990 đến 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn là số âm
+Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi
- Chính trị:
+Hiến pháp 1993, qui định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang
+Từ năm 1992-1999, dưới thời tổng thống Exin, nước Nga đứng trước hai thử thách lớn. Một là
tình trạng khơng ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái. Hai là những cuộc xung đột
sắc tộc
+Từ năm 2000, Putin làm Tổng thống, nhà nước pháp quyền được củng cố, tình hình xã hội ổn
định; nhưng vẫn đứng trước thửu thách lớn: xu hướng li khai và nạn khủng bố
- Đối ngoại: ngả về phương Tây không đạt kết quả như mong muốn. Về sau Nga khôi phục, phát
triển mối quan hệ với Châu Á (một số nước SNG, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, các nước
ASEAN)
-Từ năm 2000, chính quyền của Putin đưa Nga thốt dần khó khăn và khủng hoảng:
+Kinh tế phát triển, chính trị, xã hội ổn định
+ Địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu-Á
CÂU HỎI CẦN CHÚ Ý
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
Câu 1: Những thành tựu chính của Liên Xơ trong cơng cuộc khơi phục kinh tế, xây dựng chủ
nghĩa xã hội ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và Việt Nam lúc bấy
giờ như thế nào?
- Là nguồn cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và Việt Nam
12
- Khẳng định vai trò, vị thế của cường quốc công nghiệp trên thế giới so với Mĩ, trở thành đối thủ
cạnh tranh và đối trọng đối với Mĩ, là chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Với những thành tựu đạt được góp phần tăng cường tiềm lực của Liên Xô về mọi mặt, tạo điều
kiện để Liên Xô viện trợ về vật chất, vũ khí đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam
trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
Câu 2: Em có nhận xét gì về việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử?
- Khẳng định sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật của Liên Xô không kém so với Mĩ
- Phá thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mĩ, khẳng định sức mạnh về qn sự nói chung và
vũ khí ngun tử nói riêng của Liên Xơ
- Khẳng định sự ưu việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển
Câu 3: Phát biểu cảm nghĩ của anh chị về quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ
năm 1945 đến năm 1970?
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1970 đạt được những
thành tựu quan trọng. Trong thời gian này Liên Xơ đã trở thành thành trì của hệ thống xã hội chủ
nghĩa. Nhờ những thành tựu đó, Liên Xô sẵn sang đối đầu với chiến tranh lạnh do Mĩ phát động.
Những thành tựu đạt được không chỉ giúp Liên Xô xây dựng và phát triển đất nước mà cịn có tác
dụng thúc đẩy cách mạng xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Câu 4: Nêu chính sách đối ngoại của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa
những năm 70 (thế kỉ XX). Phân tích vai trị quốc tế của Liên Xơ từ 1945-1975?
a) Chính sách đối ngoại
- Liên Xơ thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế
giới.
- Đấu tranh cho hịa bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây chiến tranh xâm lược của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
- Giúp đỡ tích cực các nước xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nước
- Đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Duy trì và phát triển quan hệ với các nước tư bản trên cơ sở chung sống hịa bình, hợp tác cùng
có lợi.
b) Vai trị quốc tế của Liên Xơ từ 1945-1975
- Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được về kinh tế, khoa học, kĩ thuật, quân sự, Liên Xơ đã trở
thành cường quốc cơng nghiệp, có vị trí quan trọng trong việc giải quyết những cơng việc quốc
tế.
- Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với Mĩ
và phương Tây. Liên Xô trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm đảo lộn
chiến lược tồn cầu của Mĩ
- Liên Xơ là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hịa bình thế giới.
+Liên Xơ đã giúp đỡ tích cực về vật chất và tinh thần cho các nước xã hội chủ nghĩa trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
13
+Liên Xô đi đầu trong ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa, phụ
thuộc
+Liên Xơ tích cực ủng hộ cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội của các dân tộc trên toàn thế giới.
+Liên Xô đã đấu tranh không mệt mỏi cho nền hịa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống
chính sách gây chiến của các nước đế quốc và thế lực phản động quốc tế.
- Với tư cách là một trong những nước sáng lập Liên Hợp quốc, Liên Xơ đóng góp tích cực vào
những hoạt động của tổ chức này:
+Đề ra nhiều sáng kiến quan trọng nhằm giữ vững và đề cao vai trò của Liên Hợp quốc, nhằm
củng cố hịa bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc và hợp tác quốc tế.
+Từ diễn đàn này, Liên Xơ lên án chính sách thực dân xâm lược, phản đối chính sách chạy đua vũ
trang của các nước đế quốc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ hịa bình thế giới.
+Đưa ra nhiều sáng kiến, sau trở thành những văn kiện quan trọng của Liên Hợp Quốc như Tun
ngơn thủ tiêu hồn tồn chủ nghĩa thực dân (1960), Tun ngơn cấm thử vũ khí hạt nhân (1961),
Tun ngơn về thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc (1963).
- Liên Xơ đã đóng góp to lớn vào những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ
của nhân loại.
II. LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐƠNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 1970 ĐẾN NĂM 1991
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
Câu 5: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đơng Âu có ảnh hưởng như thế
nào đến sự phát triển chung của toàn thế giới ?
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên tồn thế giới khơng cịn tồn tại.
- Một số nước kiên định đi lên con đường xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Cu Ba, Cộng hịa Dân
chủ Nhân dân Triều Tiên... gặp nhiều khó khăn.
- Trên thế giới mất đi những nước làm đối trọng với Mĩ, vì vậy Mĩ âm mưu thiết lập một trật tự
thế giới mới, đơn cực do Mĩ đứng đầu.
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
Câu 6: Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên bang Nga trong việc giải quyết các vấn
đề lớn của thế giới hiện nay?
- Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, được kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc.
- Liên bang Nga là ủy viên thường trực có quyền biểu quyết và phủ quyết những vấn đề quan
trọng của hội đồng Bảo an LHQ
- Liên bang Nga ngày càng có vai trị quan trọng trong việc giải quyết các cuộc xung đột, chiến
tranh ở những điểm nóng của thế giới như Trung Đông, Đông Âu, Đông Bắc Á,…những vấn đề
mang tính tồn cầu.
Câu 7: Anh chị hãy đánh giá về tiềm lực và vị thế của Liên bang Nga trong quan hệ quốc tế
hiện nay?
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là quốc gia “kế tục” Liên Xơ, có địa vị pháp lý tại Hội
đồng bảo an Liên Hợp Quốc cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xơ ở nước ngồi.
14
- Liên bang Nga có lãnh thổ trải dài trên lục địa Âu –Á, giàu có về tài nguyên thiên nhiên. Được
kế thừa từ Liên Xô cũ, Liên bang Nga có một cơ sở cơng – nơng nghiệp hùng hậu với nhiều
ngành kinh tế mũi nhọn; có một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật đông đảo. Những trung tâm
khoa học kỹ thuật lớn của Liên Xô cũ đều nằm trên lãnh thổ Liên bang Nga...với tiềm năng đó
nền kinh tế Nga có điều kiện phát triển và vẫn là một cường quốc kinh tế.
- Liên bang Nga có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, là một đối trọng của Mĩ và các nước tư
bản phương Tây về sức mạnh hạt nhân nói riêng và sức mạnh quân sự nói chung.
- Từ năm 2000 đến nay, địa vị quốc tế của Liên bang Nga được nâng cao để trở lại vị thế một
cường quốc Âu – Á. Liên bang Nga hiện nay trở thành một cực của thế giới đa cực, góp phần giải
quyết hịa bình nhiều vấn đề quốc tế
Chương III: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 -2000)
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á
Câu hỏi: Nêu những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước CTTG II bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ
Nhật)
- Sau CTTG II, Đơng Bắc Á có nhiều chuyển biến:
+ CM Trung Quốc thắng lợi, 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa ra đời
+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao trở về thuộc chủ quyền TQ
+Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến 38:
Đại Hàn Dân Quốc (8/1948) và CH Dân chủ nhân dân Triều Tiên (9/1948) Quan hệ đối đầu, từ
2000 có những cải thiện
- Nửa sau TK XX, Đơng Bắc Á tăng trưởng nhanh về kinh tế đời sống nhân dân nâng cao (Ba
“con rồng” châu Á: Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan). Từ cuối những năm 70 kinh tế Nhật Bản,
Trung Quốc đạt những thành tựu to lớn.
II. TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Câu hỏi: Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa? Ý nghĩa sự thành lập?
a. Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Từ 1946-1949 nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản
- 7/1946 Tưởng Giới Thạch gây chiến tranh chống Đảng cộng sản. Sau giai đoạn phịng ngự,
qn giải phóng chuyển sang phản công
- Cuối 1949 nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng cộng sản 1/10/1949 Cộng Hòa nhân
dân Trung Hoa thành lập.
*Ý nghĩa :
- Hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ.
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch, thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến
15
- Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH
- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, CNXH nối liền từ Âu sang Á, làm
xói mịn trật tự 2 cực Ianta.
b. Công cuộc xây dựng chế độ mới từ năm 1949 đến năm 1959
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước, Trung
Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên
(1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 cơng trình được xây dựng, sản
lượng cơng nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%...)
- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hịa bình thế giới và thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới.
2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959-1978)
- Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (Đường lối chung; Đại nhảy vọt; Công xã
nhân dân) đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đời sống nhân dân
khó khăn, đất nước rối loạn không ổn định.
- Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vơ sản”(1966-1976) thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực
trong nội bộ ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những hậu
quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.
3. Công cuộc cải cách, mở cửa (từ năm 1978):
Câu hỏi: Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu
chính mà Trung Quốc đạt được từ 1978–2000?
*Hoàn cảnh: Tháng 12–1978, Đảng Cộng sản đề ra đường lối đổi mới do Đặng Tiểu Bình đề
xướng sau đó nâng lên thành đường lối chung
* Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Tiến hành cải cách và mở cửa.
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN.
+ Tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ
và văn minh.
* Thành tựu: sau 20 năm cải cách (1979-1998) Trung Quốc đạt nhiều thành tựu:
-GDP tăng trung bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân cải
thiện
-KHKT: 1964 thử thành công bom nguyên tử, 10/2003 phóng tàu “Thần Châu 5” đưa Dương Lợi
Vĩ bay vào vũ trụ (quốc gia thứ 3 có tàu và con người bay vào vũ trụ)
*Đối ngoại:
+Quan hệ ngoại giao với các nước, địa vị quốc tế không ngừng nâng cao
+Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công và Ma Cao
*Ý nghĩa của những thành tựu trên:
- Đối với Trung Quốc: Những thành tựu đạt được trong những năm 1978- 2000 chứng tỏ đường
lối cải cách – mở cửa của TQ là đúng đắn, phù hợp, nhờ đó địa vị của TQ ngày càng được nâng
cao trên trường quốc tế.
16
- Đối với thế giới: Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ những thành cơng của TQ có giá trị
rất lớn với các quốc gia đang trên con đường xây dựng và phát triển, đặc biệt là với các nước
XHCN
4. Lãnh thổ Đài Loan
- Trong những năm 50, Đài Loan tiến hành khôi phục kinh tế và thực hiện “kế hoạch 5 năm xây
dựng kinh tế” đạt một số thành tựu bước đầu.
- Những năm 60, Đài Loan tiến hành nhiều cải cách kinh tế, xã hội, kinh tế phát triển trở thành
“con rồng” châu Á.
- Về chính trị - xã hội: là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, nhưng nằm ngồi sự kiểm sốt
của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
III. BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, miền Bắc Triều Tiên do qn đội Liên Xơ chiếm đóng, miền
Nam Triều Tiên do quân đội Mĩ chiếm đóng. Do cuộc chiến tranh lạnh, việc thành lập chính phủ
chung khơng được thực hiện.
- Ở phía Nam, nhà nước Đại Hàn Dân Quốc được thành lập (tháng 8/1948). Tháng 9 năm 1948 ở
phía Bắc, nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.
- 25/6/1950 chiến tranh giữa 2 miền Nam –Bắc bùng nổ kéo dài 3 năm .
- 27/7/1953 hiệp định đình chiến được ký tại Bàn Mơn Điếm Triều Tiên chính thức chía làm 2
nước lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
1. Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên
- Sau chiến tranh, nhân dân CHDC Nhân dân Triều Tiên tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, thực hiện công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt nhiều
thành tựu.
- Hoàn thành điện khí hóa trong cả nước, nền cơng nghiệp nặng đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã
hội.
- Văn hóa, giáo dục có bước tiến đáng kể, năm 1949 Triều Tiên hồn thành xóa nạn mù chữ
2. Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Kinh tế những năm đầu của Hàn Quốc vơ cùng khó khăn, chính trị khơng ổn định.
- Từ thập niên 60 trở đi, kinh tế Hàn Quốc có sự thay đổi nhanh chóng, trở thành “con rồng” kinh
tế ở châu Á. Hàn Quốc có nền cơng nghiệp phát triển, nông nghiệp tiên tiến.
3. Quan hệ giữa hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên.
- Từ những năm 70 trở đi, quan hệ giữa hai miền Triều Tiên có sự thay đổi từ đối đầu chuyển dần
sang đối thoại
- Năm 1990, quan hệ có bước đột phá mới: xóa bỏ về chính trị và qn sự, tiến hành giao lưu hợp
tác.
- Tháng 6/2000, hiệp định hòa hợp giữa 2 quốc gia được kí kết, mở ra q trình hịa hợp và thống
nhất bán đảo Triều Tiên
CÂU HỎI CẦN CHÚ Ý
I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á
17
Câu 1: Dựa vào bảng dự liệu sau đây, hãy xác định những biến đổi to lớn về chính trị và kinh
tế của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ II.
Thời gian
Nội dung
Trước 1945
Các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân Phương Tây
nô dịch
1-10-1949
Cách mạng Trung Quốc thắng lợi
8-1948
Nhà nước Đại hàn dân quốc được thành lập
9-1948
Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời
6-1950
Cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ
7-1953
Hai bên kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm
2000
Hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền kí Hiệp định hịa hợp giữa hai nhà
nước
Nửa sau TKXX
Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh về kinh tế…
+ Hàn Quốc, Hông Kông, Đài Loan trở thành “con rồng” kinh tế Châu Á
+ Nhật bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
Những năm 80-90 Kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
của thế kỉ xx
Trả lời:
*Biến đổi về chính trị
- Trước trước CTTG II khu vực Đông Bắc Á đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Nhật
Bản)
- Sau CTTG II, Đông Bắc Á đã có chuyển biến sâu sắc:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi: trước chiến tranh thế giới, Trung Quốc là thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân Phương Tây, trong chiến tranh thế giới thứ 2 là thuộc địa của Nhật, sau chiến
tranh Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến Quốc - Cộng, Đảng cộng sản giành thắng lợi, nước
CHND Trung Hoa ra đời (1-10-1949), Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao trở về thuộc
chủ quyền TQ
+Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn Dân Quốc (8/1948) và
CH DCND Triều Tiên (9/1948) Quan hệ đối đầu, từ 2000 có những cải thiện. Tuy vậy, thời gian
gần đây sự căng thẳng giữa hai nhà nước lại lên cao.
*Biến đổi về kinh tế
-Nửa sau TK XX, từ những nước nghèo nàn, lạc hậu, hoặc bị chiến tranh tàn phá, khu vực này có
sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế
+Các quốc gia Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông được đánh giá là những con rồng kinh tế
+Nhật Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, từ 1952 đến 1973 phát triển thành một nước có nền
kinh tế đứng thứ hai thế giới.
+Từ những năm 80, 90 nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Câu 2: Sự ra đời của 2 nhà nước trên bán đảo Triều Tiên ảnh hưởng như thế nào đến quan
hệ quốc tế?
18
- Sự ra đời của 2 nhà nước trên bán đảo Triều Tiên là biểu hiện của sự đối đầu Đơng – Tây và
cuộc chiến tranh lạnh
- Việc kí hiệp định đình chiến ở Triều Tiên trở thành 1 trong những mơ hình để các nước lớn
trong việc giải quyết các cuộc chiến tranh sau này
- Từ khi ra đời 2 nhà nước Triều Tiên với các chính sách đối đầu nhau đã ảnh hưởng đến mối
quan hệ quốc tế giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa cũng như chính sách của các
nước lớn và cả Liên hợp quốc.
II. TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Câu 3: Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tác động như thế nào đến cuộc
kháng chiến chống Pháp của Việt Nam?
- Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ Âu sang
Á đến giáp nước ta
- Là nguồn cổ vũ, là tấm gương đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta
- Sự lớn mạnh của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đến năm 1950 đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam đã ủng hộ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
3. Công cuộc cải cách, mở cửa (từ năm 1978)
Câu 4: Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa có ảnh hưởng gì đối với công cuộc đổi mới ở
nước ta không? Tại sao?
- Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa là xu thế và là tất yếu lúc bấy giờ. Nhận rõ xu thế tất yếu
đó, Đảng ta nhìn nhận cần phải đổi mới
- Những thành tựu bước đầu mà Trung Quốc đạt được trong cải cách, mở cửa đã ảnh hưởng lớn
đến quyết định đổi mới ở nước ta
- Đường lối, những lĩnh vực trong cải cách, mở cửa của Trung Quốc là bài học kinh nghiệm để
Đảng ta vận dụng trong công cuộc đổi mới ở nước ta.
Câu 5: So sánh công cuộc cải tổ của Liên Xô và cải cách của Trung Quốc. Rút ra bài học
cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
- Khi Liên Xô và Trung Quốc bị khủng hoảng về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đế sửa
chữa thiếu sót, sai lầm đưa đất nước thoát khỏi suy thoái, khủng hoảng, tiến kịp với xu thế thời
đại, Liên Xô tiến hành cải tổ (tháng 3/1985), gắn với sự kiện Goóc –ba-chốp lên nắm quyền hành,
tiến hành cơng cuộc cải tổ. Cịn Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách – mở cửa (tháng
12/1978), đặc biệt là thông qua Đại hội lần thứ XII (tháng 9/1982) và Đại hội lần thứ XIII (tháng
10/1987)
*Điểm giống:
- Thực hiện đổi mới tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm
- Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường XHCN có sự điều tiết của nhà
nước
- Mở rộng quyền tự do dân chủ, đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân
*Điểm khác:
- Liên Xô chủ trương chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường nhưng chưa
làm được gì. Trung Quốc cải cách – mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN linh hoạt
19
nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành quốc gia giàu
mạnh, dân chủ, văn minh (phù hợp với hoàn cảnh, đặc điẻm bản sắc của Trung Quốc….)
- Liên Xô thực hiện chế độ Tổng thống, đa ngun chính trị, dân chủ cơng khai. Trung Quốc
kiên trì 4 nguyên tắc: chủ nghĩa xã hội; chuyên chính dân chủ nhân dân; Đảng cộng sản lãnh đạo;
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông
*Kết quả:
- Trung Quốc: sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế phát triển nhanh, chính trị ổn định, địa vị nâng
cao trên trường quốc tế.
- Liên Xô: sau 6 năm cải tổ do chưa có bước đi đúng đắn, xa rời nguyên tắc chủ nghĩa Mác –
Lênin, nên đất nước khủng hoảng rối loạn, đời sống khó khăn, Đảng cộng sản mất quyền lãnh
đạo. Tháng 12/1990 cải tổ thất bại, đến ngày 25/12/1991, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô sụp đổ
*Bài học cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam: từ thắng lợi của công cuộc cải cách ở Trung Quốc
và thất bại của công cuộc cải tổ ở Liên Xô ta rút ra những bài học kinh nghiệm:
- Cải cách, đổi mới phải kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội, làm cho mục tiêu đó có hiệu quả
hơn bằng những bước đi, biện pháp đúng đắn, thích hợp…
- Đảm bảo quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam; nắm vũng nguyên lí chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; lấy dân làm gốc…
- Đổi mới tồn diện, đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị phải thận trọng.
Câu 6: Cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cải tổ ở Liên Xơ (1985) có những vấn đề sau:
-Mục tiêu: Đều nhằm tạo sự thay đổi, phát triển, hoàn thiện hơn cho XHCN, xóa bỏ những hạn
chế trong lịng XHCN.
-Biện pháp thực hiện
+ Trung Quốc: Cải cách đi liền giữ vững những nguyên tắc cơ bản của XHCN (4 nguyên tắc).
Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, trong tình hình mới biết kết hợp tranh thủ điều kiện quốc tế
có lợi, kiên trì đẩy mạnh mở cửa, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa XHCN. Tăng cường vai trị lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, củng cố khối đoàn kết dân tộc.
+ Liên Xô: Cải tổ nhưng vi phạm nhiều nguyên tắc, pháp chế XHCN.Tiến hành cải tổ tồn diện
nhưng lại khơng có những bước đi phù hợp, khơng có những sự lựa chọn trọng tâm mà dàn
trải.Cải cách dân chủ hóa dẫn đến thực hiện dân chủ hóa vơ hạn độ,thiếu định hướng. Không
nhận thức đúng quan hệ cải cách kinh tế với cải cách chính trị.Cải tổ nhưng khơng chú ý nhiều
hồn cảnh quốc tế...
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
Câu hỏi: Nêu những biến đổi của các nước Đông Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ II?
Biến đổi quan trọng nhất?
a. Vài nét chung về q trình đấu tranh giành độc lập:
*Biến đổi chính trị:
- Trước CTTG II các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của đế quốc Âu –Mĩ.
- Trong CTTG II các nước Đông Nam Á là thuộc địa của Nhật
20
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân Đơng Nam Á nổi dậy giành chính quyền
(Inđơnêxia, Việt Nam, Lào)
- Thực dân phương Tây tiến hành tái chiếm thuộc địa nhưng thất bại, phải trao trả độc lập cho
nhiều nước Đông Nam Á. Giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á giành độc lập: Philippin
1946, Miến Điện 1948, Inđônêxia 1950,…
- Tháng 7/1954, kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia
thắng lợi, hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết
- Nhân dân 3 nước Đông Dương phải tiến hành kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của
Mĩ, đến 1975 thắng lợi hồn tồn
- Brunây độc lập 1984, Đơng Timo độc lập năm 2002.
*Biến đổi kinh tế:
- Sau khi giành độc lập, các nước ra sức phát triển kinh tế, văn hóa và đạt nhiều thành tựu quan
trọng
- Đời sống vật chất và tinh thần nâng cao
* Đến nay hầu hết các nước Đông Nam Á đều tham gia tổ chức ASEAN
*Biến đổi quan trọng nhất là: sau chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Nam Á đều giành
được độc lập. Vì: nhờ có độc lập đã tạo điều kiện cho các nước Đông Nam Á thực hiện tốt các
biện pháp bảo vệ độc lập, hợp tác, hội nhập và phát triển kinh tế, xây dựng đất nước sau này
b. Lào: (1945–1975)
Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở
Lào từ năm 1945 đến năm 1975?
*1945-1954 chống Pháp
- Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền
- Ngày 12/10/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Viêng Chăn, Lào tuyên bố độc lập
- 1946-1954 nhân dân Lào phối hợp với VN, CPC kháng chiến chống Pháp
- Tháng 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của Lào
*1954-1975 chống Mĩ
- Tháng 3/1955 Đảng nhân dân Lào thành lập, lãnh đạo nhân dân Lào kháng chiến chống Mĩ trên
3 mặt trận: chính trị, quân sự, ngoại giao
- Tháng 2/1973, hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hịa bình, hịa hợp dân tộc ở Lào
-Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 1975, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền cả nước
- Ngày 2/12/1975 nước Cộng Hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập mở ra kỉ nguyên xây dựng
phát triển đất nước
c. Campuchia: (1945–1993)
Câu hỏi: Trình bày các nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến
năm 1993?
* Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945–1954):
– Từ năm 1945 đến năm 1954, tiến hành kháng chiến chống Pháp.
– Ngày 9/11/1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập, nhưng vẫn chiếm đóng
21
- Tháng 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ cơng nhận độc lập của Campuchia
* Giai đoạn hịa bình trung lập (1954–1970): chính phủ Xihanúc theo đường lối hịa bình trung
lập, không tham gia các khối liên minh quân sự
* Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970–1975):
- Năm 1970 Mĩ điều khiển tay sai lật đổ Xihanuc, Campuchia kháng chiến chống Mĩ
– Ngày 17/4/1975, giải phóng Phnơm Pênh, kháng chiến chống Mĩ thắng lợi.
* Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơ me đỏ (1975–1979):
– Tập đoàn Khơ me đỏ thi hành chính sách diệt chủng, giết hại hàng triệu người…
– Ngày 7/1/1979, Phnơm Pênh được giải phóng, nước Cộng hịa nhân dân Campuchia ra đời.
* Giai đoạn nội chiến (1979–1993):
– Nội chiến kéo dài hơn 10 năm, kết thúc với sự thất bại của Khơme Đỏ.
– Tháng 10–1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được kí kết
- Tháng 9/1993, Campuchia trở thành vương quốc độc lập, bước vào thời kì hịa bình, xây dựng
phát triển đất nước
2. Q trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN:
Câu hỏi: Trình bày nội dung các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập
ASEAN sau khi giành được độc lập đến năm 2000. Vì sao từ những năm 60 – 70 của thế kỉ
XX, các nước này có sự chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế? Từ sự phát
triển kinh tế của một số nước tiêu biểu trong khu vực có thể rút ra
bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng đất nước ở Việt Nam
ngày nay?
*Chiến lược kinh tế hướng nội: sau khi giành độc lập, 5 nước sáng lập ASEAN gồm: Inđônêxia,
Malaixia, Philippin, Thái Lan, Xingapo tiến hành đường lối cơng nghiệp hóa thay thế nhập
khẩu
-Mục tiêu: xóa bỏ nghèo nàn; xây dựng nền kinh tế tự chủ
-Nội dung: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa....
-Thành tựu: đáp ứng nhu cầu trong nước, giải quyết nạn thất nghiệp
-Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ…
*Chiến lược kinh tế hướng ngoại: từ những năm 60-70, chuyển sang chiến lược cơng nghiệp
hóa hướng về xuất khẩu
-Nội dung: mở cửa nền kinh tế; thu hút vốn, kĩ thuật nước ngồi, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,
phát triển ngoại thương.
-Thành tựu: 1980 tổng kim ngạch xuất khẩu 5 nước đạt 130 tỉ USD. Tốc độ tăng trưởng của 5
nước khá cao.
-Hạn chế: khủng hoảng tài chính (1997-1998), đã khắc phục
*Vì sao có sự chuyển hướng…
- Khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội đã bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vốn, nguyên
liệu và công nghệ...
22
- Để khắc phục những hạn chế trên và thúc đẩy kinh tế phát triển, các nước này đã chuyển hướng
sang chiến lược kinh tế hướng ngoại.
*Từ sự phát triển kinh tế của một số nước tiêu biểu trong khu vực có
thể rút ra bài học kinh nghiệm cho cơng cuộc xây dựng đất nước ở
Việt Nam ngày nay như: Nhạy bén với tình hình, đề ra chiến lược phát triển
kinh tế đúng đắn của nhà nước trong từng giai đoạn, tích cực hội nhập vào
khu vực và thế giới, đầu tư cho yếu tố con người...
b. Nhóm các nước Đông Dương: Vào những năm 80-90 thế kỷ XX, các nước Đông Dương
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích, như
từ năm 1986 Lào tiến hành đổi mới, Campuchia tiến hành khôi phục nền kinh tế, sản xuất công
nghiệp tăng 7% (1995).
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
Câu hỏi: Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, q trình phát triển, thành tựu chính của ASEAN?
a. Hoàn cảnh ra đời:
- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX trong bối cảnh:
+ Các nước trong khu vực cần liên kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
+ Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực
+ Các tổ chức liên kết khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái
Lan), gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Xingapo.
b. Mục tiêu: phát triển kinh tế, văn hóa, duy trì hịa bình ổn định khu vực
c. Q trình phát triển (Thành tựu)
-Từ 1967 – 1975: ASEAN còn non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế
- Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ hiệp ước Bali (Tháng 2/1976):
+Tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
+Không can thiệp vào nội bộ của nhau.
+Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình.
+Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Lúc đầu ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương, sau khi vấn đề
Campuchia được giải quyết, các nước này bắt đầu đối thoại hòa dịu.
- Mở rộng thành viên của ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma
(1997), Campuchia (1999).
d. Vai trò: ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng cộng đồng ASEAN về
kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
II. ẤN ĐỘ.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
Câu hỏi: Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập, xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ
(1945–1950)?
- Ấn Độ là nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới
23
- Sau CTTG II, dưới sự lãnh đạo của Đảng quốc đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh của
nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh => thực dân Anh phải nhượng bộ theo “phương án Mao bát tơn”
chia Ấn Độ thành 2 nước trên cơ sở tôn giáo
- Ngày 15/8/1947, hai nhà nước tự trị: Ấn Độ và Pakistan được thành lập
- Không thỏa mãn với qui chế tự trị, nhân dân tiếp tục đấu tranh, ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố
độc lập và thành lập nước cộng hòa
- Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn Độ và ảnh hưởng đến
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
2. Xây dựng đất nước:
Câu hỏi: Từ năm 1950 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc tế của Ấn
Độ được thể hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật và chính sách đối
ngoại?
a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước
xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới.
- Công nghiệp: chế tạo nhiều loại máy móc và sử dụng điện hạt nhân
- Khoa học kỹ thuật: Cuộc cách mạng “chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc phần mềm lớn
nhất thế giới.
b. Đối ngoại:
- Hịa bình trung lập, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới, là một trong những nước đề
xướng phong trào không liên kết.
- Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, trong đó có Việt Nam (1972).
III. KHU VỰC TRUNG ĐƠNG
- Khu vực Trung Đơng (cịn gọi là Tây Á) có vị trí chiến lược quan trọng, tiếp giáp với 3 châu Á,
Phi, Âu, chiếm 2/3 trữ lượng dầu mỏ của thế giới, là khu vực có những tranh chấp, giành giật
giữa các nước đế quốc phương Tây.
- Trước chiến tranh, khu vực này bị Anh đô hộ. Sau chiến tranh, Mĩ lợi dụng sự suy yếu của Anh
từng bước chiếm ảnh hưởng ở khu vực này. Mĩ thi hành chính sách lượi dụng mâu thuẫn giữa
người A rập và người Do Thái, ủng hộ Do Thái, can thiệp vào vấn đề Palextin và Trung Đông.
Xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và A rập phải đưa ra Liên Hợp Quốc.
- Tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc Trung Đơng là cuộc kháng chiến của nhân dân
Palextin. Tháng 11/1947, Liên Hợp Quốc đã thông qua Nghị quyết số 181, chia lãnh thổ Palextin
làm hai phần: một phần của người Do Thái và một phần của người Palextin.
- Ngày 14/5/1948 nhà nước Ixraen của người Do Thái được thành lập. Bảy nước A Rập đã tấn
cơng Ixraen. Từ đó, xung đột Ixraen và Palextin diễn ra liên miên.
- Trải qua 4 cuộc chiến tranh, Ixraen đã chiến đóng tồn bộ lãnh thổ Palextin và đất đai của một
số nước A rập như cao nguyên Goolan (Xiri), bán đảo Xinai (Ai Cập), miền Nam Libăng.
- Dưới sự lãnh đạo của Tổ chức giải phóng Palextin PLO (thành lập năm 1964) do Araphát đứng
đầu, cuộc kháng chiến của nhân dân Palextin diễn ra hết sức ngoan cường. Năm 1988, nhà nước
Palextin ra đời do Araphát làm tổng thống.
- Ixraen và Palextin đã tiến hành đàm phán, kí kết hiệp định hịa bình Gada – Giêricơ ngày
13/9/1993 (theo đó Ixraen trao trả cho Palextin dải Gada và thành phố Giêricơ). Tiếp đó, ngày
24
28/9/1995 tại Mĩ, hai nước đã kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của người Palextin ở bờ Tây sơng
Gic đan
- Ngày 23/10/1998 Ixraen và Palextin kí bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ chuyển giao
27,2 % lãnh thổ Bờ Tây cho Palextin trong vòng 12 tuần.
- Tuy nhiên tiến trình hịa bình ở Trung Đơng cịn diễn ra hết sức khó khăn và phức tạp. Các cuộc
xung đột vẫn không ngừng diễn ra.
CÂU HỎI CẦN CHÚ Ý
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
Câu 1 : Từ những dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định những biến đổi to lớn ở Đông
Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hiện nay, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần
làm gì để bảo đảm hịa bình, an ninh và ổn định ở khu vực?
Thời gian
Nội dung
1945-1959
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời; Inđơnêxia, Lào tun bố độc lập
(1945). Các nước được cơng nhận độc lập: Philíppin (1946), Miến Điện (1948),
Inđônêxia (1949), Mã Lai (1957). Xingapo được công nhận quyền tự trị (1959).
1967
Thái Lan, Philíppin, Inđơnêxia, Malaixia, Xingapo thành lập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN). Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa
thơng qua những nỗ lực hợp tác chung trên tinh thần duy trì hịa bình, ổn định
khu vực.
1973
Xingapo là “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng” kinh tế của châu Á.
1975
Việt Nam, Lào, Campuchia kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
1976
Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á được ký kết tại Bali, xác định
những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước ASEAN.
1984
Brunây tuyên bố độc lập, gia nhập ASEAN.
1991
Hiệp định hịa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
1985-1995
1992
1995-1999
2007
Tăng trưởng kinh tế của Malaixia là 7,8%, Thái Lan là 9%...
Việt Nam, Lào tham gia Hiệp ước Bali
Gia nhập ASEAN: Việt Nam (1995); Lào, Mianma (1997); Campuchia (1999).
Hiến chương ASEAN được ký kết, nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng
đồng vững mạnh.
Trả lời
a. Những biến đổi to lớn ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Về chính trị: Từ chỗ hầu hết là các nước thuộc địa, trở thành các quốc gia độc lập...
- Về kinh tế: Từ chỗ là các quốc gia có nền kinh tế cịn khó khăn, đã vươn lên đạt được nhiều
thành tựu đáng kể (trong đó một số nước có tốc độ tăng trưởng cao)...
- Về quan hệ giữa các nước trong khu vực: từng bước tiến hành hợp tác và hội nhập; Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN) hình thành và mở rộng...
25