Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Các Nhân Tố Thúc Đẩy Mua Bán Và Sáp Nhập Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Với Đối Tác Nước Ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI
ĐỐI TÁC NƯỚC NGỒI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI
ĐỐI TÁC NƯỚC NGỒI

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN
-----------------

Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập
của ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài” là bài nghiên cứu của
chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hay cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả

ĐỖ THỊ THÚY HẰNG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP ......................................... 1
1.1. Khung lý thuyết về mua bán và sáp nhập ................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về mua bán sáp nhập ...................................................................... 1
1.1.2. Phân biệt mua bán sáp nhập ............................................................................ 3
1.1.3. Tác động của mua bán sáp nhập ...................................................................... 4
1.1.4. Các hình thức mua bán và sáp nhập................................................................. 6
1.2. Các động lực chủ yếu thúc đẩy các ngân hàng mua bán và sáp nhập ..................... 8
1.2.1. Mua bán và sáp nhập do có giá trị cộng hưởng .............................................. 8
1.2.2. Mua bán và sáp nhập nhằm gia tăng vị thế thị trường .................................... 9
1.3. Các hình thức ngân hàng nước ngoài tham gia vào mua bán và sáp nhập xuyên
quốc gia.......................................................................................................................... 11
1.3.1. Giới thiệu các hình hức ngân hàng nước ngoài tham gia vào mua bán và sáp
nhập xuyên quốc gia ...................................................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm của các bên tham gia vào hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
xuyên quốc gia......................................................................................................................... 12
1.3.3. Quốc gia thu hút được đầu tư trong hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
xuyên biên giới ............................................................................................................................. 13
1.4. Tác động của mua bán và sáp nhập ngân hàng xuyên quốc gia tới các bên
tham gia ........................................................................................................................ 14
1.4.1. Đối với ngân hàng thâu tóm ........................................................................... 14
1.4.2. Đối với ngân hàng mục tiêu ......................................................................... 15
1.4.3. Đối với nước được đầu tư thông qua mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia . 16


1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 18
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY MUA BÁN VÀ SÁP
NHẬP CỦA CÁC NHTMVN VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI ............................... 21
2.1. Khung pháp lý liên quan đến việc mua bán sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam ....... 21

2.1.1. Đối với hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất ngân hàng .......................... 21
2.1.2. Đối với hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ phần để trở thành cổ đông
chiến lược ............................................................................................................................... 23
2.2. Thực trạng mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại Việt Nam ...................... 26
2.2.1. Giai đoạn 1: từ năm 1990 đến 2004 ........................................................... 27
2.2.2. Giai đoạn 2: từ năm 2005 đến nay ............................................................. 28
2.3. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................................ 34
2.3.1. Mơ hình định lượng ....................................................................................... 34
2.3.1.1. Giải thích các biến trong mơ hình .............................................................. 36
2.3.1.2. Các kiểm định liên quan mơ hình hồi quy logistic ...................................... 38
2.3.2. Thu nhập và mô tả dữ liệu ............................................................................. 38
2.3.3. Kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu ......................................................... 40
2.3.3.1. Ma trận tương quan các biến trong mô hình .............................................. 40
2.3.3.2. Kết quả mơ hình hồi quy Logit (Binary Logistic) ....................................... 41
2.3.3.3. Kiểm định tính phù hợp của mơ hình .......................................................... 43
2.3.4. Nhận định kết quả nghiên cứu ....................................................................... 46
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 48
3.1. Kết luận................................................................................................................... 48
3.2. Các khuyến nghị .................................................................................................... 49
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ.................................................................................... 49
3.2.2 Giải pháp từ Ngân hàng nhà nước .................................................................. 50
3.2.3. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 51
3.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 54


Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 55
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội

IPO

Initial Public Offering - phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu

WTO


World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu
Bảng 2.1

Nội dung

Trang

Điều kiện cụ thể để ngân hàng trong nước có thể bán cổ phần

25

cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
Bảng 2.2

Các thương vụ mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại

27

Việt Nam trước năm 2004
Bảng 2.3

Các thương vụ mua bán và sáp nhập của NHTMVN với đối

30


tác nước ngoài từ sau năm 2004
Bảng 2.4

Các vụ mua bán và sáp nhập của các NHTMVN

32

Bảng 2.5

Thống kê mô tả dữ liệu

39

Bảng 2.6

Mô tả các nhân tố trong mơ hình

40

Bảng 2.7

Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập

41

Bảng 2.8

Bảng kết quả tổng hợp của mơ hình

41


Bảng 2.9

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định Omnibus

44

Bảng 2.10

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định Hosmer và

44

Lemershow
Bảng 2.11

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

45

Cox&Snell và Nagelkerke
Bảng 2.12

Khả năng dự đốn của mơ hình

45


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước, một hệ thống ngân hàng ổn định là
điều kiện tiên quyết cần phải đáp ứng. Tuy nhiên, thị trường tài chính ngân hàng Việt
Nam vẫn bị đánh giá là yếu kém hơn so với các nước trong khu vực, đặc biệt là trong
giai đoạn vừa qua. Trong khi cả nền kinh tế đang phải chịu những ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu chưa có dấu hiệu kết thúc thì ngân hàng là ngành phải
gánh chịu những tác động đầu tiên. Hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, một số
ngân hàng khơng đảm bảo được tính thanh khoản cũng như nợ xấu tăng cao làm suy
giảm niềm tin của khách hàng. Điều này do khủng hoảng kinh tế dẫn đến tình trạng
nền kinh tế trì trệ kéo theo lạm phát cao cũng như các doanh nghiệp khó khăn trong
việc hồn trả các khoản nợ vay và để kiềm chế tình trạng này, giải pháp ngân hàng
Nhà nước áp dụng là thắt chặt tín dụng. Điều này đã trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, Việt Nam gia nhập
WTO với cam kết thực hiện lộ trình tự do hóa tài chính ngày càng tới gần khiến ngân
hàng thương mại Việt Nam cũng chịu khơng ít áp lực từ cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngồi. Khơng những vậy, dưới áp lực tăng vốn điều lệ theo lộ trình quy định tại
Nghị định 141/2006NĐ-CP đang ngày một đến gần hơn, đó là một thách thức khơng
nhỏ đối với các ngân hàng có quy mơ vốn khiêm tốn. Đứng trước tình hình đó, các
ngân hàng thương mại Việt Nam muốn tồn tại và cạnh tranh với các tổ chức tài chính
nước ngồi thì một trong những phương pháp được đưa ra là mua bán và sáp nhập.
Phương pháp này được đánh giá là khuynh hướng và là một nhân tố quan trọng trong
việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trước xu hướng hội nhập và những thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế
tồn cầu thì việc mua bán và sáp nhập ngân hàng làm ăn yếu kém và không hiệu quả là
một tất yếu. Tuy nhiên, điều này không chỉ thực hiện giữa các ngân hàng trong nước
với nhau mà còn với các đối tác nước ngoài. Các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm
quản trị rủi ro, có bề dày kinh nghiệm cũng như nguồn lực tài chính dồi dào, cơng
nghệ hiện đại sẽ giúp các ngân hàng thương mại nâng cao vị thế cũng như các yếu tố
về quản trị, năng lực tài chính cũng như cơng nghệ khi trở thành đối tác chiến lược của



nhau. Vì vậy, với các ngân hàng trong nước thu hút vốn đầu tư từ các đối tác nước
ngoài là một trong những giải pháp quan trọng và cần có lộ trình và giải pháp cụ thể để
phát triển.
Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng hiện nay ở Việt Nam đã bước đầu
phát triển cả về số lượng và giá trị dù quy mơ vẫn cịn khiêm tốn so với các nước trong
khu vực và thế giới. Tuy nhiên hiện nay hoạt động mua bán và sáp nhập ở Việt Nam
chưa có những quy định rõ ràng, hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng đang được đề cập
trong nhiều bộ luật khác nhau: Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật chứng khoán,
Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và nhiều văn bản
khác. Với hành lang pháp lý chưa đầy đủ cộng thêm các kinh nghiệm còn hạn chế nên
các ngân hàng thương mại Việt Nam còn lúng túng và bị động trước xu hướng này. Để
hiểu rõ hơn tình hình cũng như những nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập của các
ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài, tác giả đã chọn đề tài “Các
nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác
nước ngoài”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung khám phá các nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập của ngân
hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài trong thời gian từ năm 2004 đến
năm 2012. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến quyết định
có đối tác nước ngồi tham gia. Dựa vào kết quả của nghiên cứu, tác giả đề xuất một
số giải pháp góp phần ngân hàng thương mại Việt Nam có thể dễ dàng hơn trong việc
tìm kiếm và thu hút đối tác chiến lược nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cũng như
vị thế của mình so với các ngân hàng khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập
của ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: các ngân hàng thương mại Việt Nam có đối tác nước
ngoài tham gia và các ngân hàng thương mại Việt Nam khơng có đối tác nước ngồi
tham gia trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2012.



4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc phân tích mơ
hình hồi quy Binary Logistic (Logit) được chọn với biến phụ thuộc là biến nhị phân
(biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 – ngân hàng thương mại Việt Nam có đối tác nước
ngoài tham gia, bằng 0 – ngân hàng thương mại Việt Nam khơng có đối tác chiến lược
nước ngồi tham gia). Đây là mơ hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là biến nhị
phân chỉ nhận hai giá trị 1 và 0. Mơ hình quy hồi này sử dụng để dự đoán xác xuất để
xảy ra một việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mơ hình.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ cho ta một cái nhìn tổng quát về các nhân tố thúc đẩy
mua bán và sáp nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài.
Điều này giúp cho ngân hàng nhận biết được chiến lược cần phát triển là gì nhằm thu
hút tham gia đầu tư của đối tác nước ngoài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các danh mục, phụ lục kèm theo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan mua bán và sáp nhập
Chương 2: Thực trạng các nhân tố thúc đẩy mua bán và sáp nhập của các
NHTMVN với đối tác nước ngoài
Chương 3: Kết luận và khuyến nghị


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
Chương này giới thiệu một cách khái quát nhất về mua bán và sáp nhập nói
chung cũng như trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Chỉ ra các khái niệm về mua bán
và sáp nhập, phân biệt mua bán và sáp nhập cũng như các hình thức của nó. Trên cơ sở
các nghiên cứu trước đó, tác giả chọn mơ hình nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy mua

bán và sáp nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam với đối tác nước ngoài.

1.1. Khung lý thuyết về mua bán và sáp nhập
1.1.1. Khái niệm về mua bán và sáp nhập
Mua bán và sáp nhập (M&A), được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh: Mergers and
Acquisitions là thuật ngữ để chỉ sự mua bán, sáp nhập, hợp nhất, mua cổ phần, mua tài
sản giữa hai hay nhiều công ty với nhau. Hiện nay thuật ngữ này được sử dụng rất
thông dụng ở nhiều nước trên thế giới nhưng các nước chưa có sự thống nhất một định
nghĩa pháp lý chung đối với thuật ngữ này. Ở mỗi nước, có một hệ thống pháp luật
khác nhau, một cách hiểu khác nhau về mua bán sáp nhập.
 Định nghĩa mua bán và sáp nhập của Việt Nam

Luật Doanh nghiệp 2005 xem xét sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp như là hình
thức tổ chức lại doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tự nguyện của doanh nghiệp:
- Sáp nhập doanh nghiệp: “Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là cơng ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là cơng ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, quyền lợi và lợi ích hợp pháp sang công
ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.1
- Hợp nhất doanh nghiệp: “Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là cơng ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp sang cơng ty hợp nhất, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.2

1
2

Điều 153 Luật Doanh Nghiệp Việt Nam 2005
Điều 152 Luật Doanh Nghiệp Việt nam 2005



2

Luật Cạnh tranh 2004 đề cập đến hoạt động sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
như một hình thức tập trung kinh tế thông qua những quy định sau nhưng nội dung
cũng như Luật doanh nghiệp 2005:
- “Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.” 3
- “Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.” 4
Trong khi, Luật Doanh Nghiệp 2005 khơng đề cập đến việc mua lại doanh
nghiệp, thì Luật Cạnh Tranh 2004 có nhắc tới việc mua lại doanh nghiệp: “Mua lại
doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh
nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp
bị mua lại.” 5


Trong khi đó theo Wikipedia 6
- Mua lại (Acquisitions): là hình thức kết hợp mà một công ty mua lại một phần

hoặc tồn bộ cổ phần của cơng ty kia. Một thương vụ mua lại thường đề cập đến một
công ty nhỏ bị mua lại bởi một công ty lớn hơn, tuy nhiên đôi khi một công ty nhỏ hơn
sẽ giành được quyền quản lý một công ty lớn hơn hoặc là lâu đời hơn sau đó đổi tên
cơng ty mới thành cơng ty đi mua. Mục đích của hoạt động này nhằm hướng đến việc
thâu tóm thị trường, mạng lưới phân phối hoặc tận dụng mạng lưới phân phối. Một
trường hợp đặc biệt của mua lại đó là hình thức thâu tóm ngược – reverse takeover,
đây là là hình thức một cơng ty tư nhân tìm cách mua lại một cơng ty cổ phần đại
chúng qua đó cũng sẽ trở thành một công ty cổ phần đại chúng mà không cần thực
hiện q trình IPO.

Q trình mua lại có thể được thực hiện bằng hai phương thức sau:

Điều 17 Luật Cạnh tranh 2004
Điều 17 Luật Cạnh tranh 2004
5
Điều 17 Luật Cạnh tranh 2004
6
Nguồn: website />3
4


3

+ Mua lại cổ phiếu, người mua trong trường hợp này có quyền quản lý cơng ty
mục tiêu tuy nhiên hình thức này khơng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty nên người mua - tức người sở hữu công ty sẽ phải gánh chịu những khoản nợ
tích lũy trong quá khứ và tất cả những rủi ro mà cơng ty phải đối mặt trong q trình
kinh doanh.
+ Mua lại tài sản của công ty, số tiền công ty bị mua nhận từ việc bán lại sẽ
được trả lại cho cổ đông bằng cổ tức trong trường hợp bán một phần tài sản hoặc là
một khoản hoàn trả trong trường hợp bán tồn bộ cơng ty. Trong trường hợp này
người mua thường sắp đặt chỉ nhằm mua lại một số tài sản mà họ cần và loại bỏ đi
những tài sản hay những khoản nợ không cần thiết. Một nhược điểm của hình thức
mua bán này đó là việc nảy sinh nhiều trách nhiệm thuế đặc biệt khi việc mua bán
được tiến hành ngoài lãnh thổ quốc gia, trong khi hình thức mua lại cổ phiếu thường
khơng chịu hoặc chịu mức thuế thấp hơn.
- Hợp nhất, sáp nhập (merger): là sự kết hợp thường là tự nguyện của hai công
ty để trở thành một công ty lớn hơn và trong một vài thỏa thuận hợp nhất có thể giống
với một thương vụ mua lại toàn bộ (thường gọi là thâu tóm) tuy nhiên kết quả của nó
là tạo ra tên công ty mới (thường là tên kết hợp giữa tên ban đầu của hai công ty) và

một thương hiệu mới. Hình thức thanh tốn trong sáp nhập hoặc là thơng qua hốn đổi
cổ phiếu stock – swap (hốn đổi số lượng cổ phần của cơng ty cũ sang số lượng cổ
phần của công ty mới tương ứng với tỷ lệ phần trăm góp vốn của các cơng ty vào công
ty mới – tỷ lệ này xác định dựa trên sự thỏa thuận lúc ký kết) hoặc là chi trả bằng tiền mặt.
Một loại hình đặc trưng của hợp nhất, sáp nhập đó là hợp nhất, sáp nhập ngược
- reverse merger. Hình thức này cũng giống như hình thức thâu tóm ngược – reverse
takeover, là hình thức mà một cơng ty tư nhân tìm cách mua lại một cơng ty cổ phần
đại chúng qua đó cũng sẽ trở thành một công ty cổ phần đại chúng mà không cần thực
hiện quá trình IPO.
1.1.2. Phân biệt mua bán và sáp nhập
Mua lại doanh nghiệp xảy ra khi một công ty tiếp quản một công ty khác và trở
thành chủ sở hữu mới. Về khía cạnh pháp lý, cơng ty bị mua lại khơng cịn tồn tại, bên
mua đã thâu tóm bên bán và cổ phiếu của bên mua vẫn tiếp tục giao dịch bình thường


4

không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào một thương vụ mua
lại cũng sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của công ty mục tiêu. Điều này chỉ xảy ra khi công
ty đi mua mua lại tồn bộ tài sản của cơng ty mục tiêu (được gọi là hình thức buy-out),
trong khi đó phần lớn những thương vụ mua lại là mua lại một phần tài sản hoặc vốn
cổ phần của công ty mục tiêu. Trường hợp mua một phần tài sản thì khi đó cơng ty
mục tiêu vẫn hoạt động bình thường chỉ có điều phần tài sản bị mua sẽ thuộc về công
ty đi mua, cịn trường hợp mua lại cổ phần thì công ty đi mua sẽ trở thành một cổ đông
của công ty mục tiêu.
Sáp nhập diễn ra khi hai doanh nghiệp, thường có cùng quy mơ, đồng thuận
gộp lại tiến tới thành một cơng ty mới thay vì hoạt động và sở hữu độc lập. Loại hình
này thường được gọi là “sáp nhập ngang bằng”. Cổ phiếu của cả hai công ty sẽ ngừng
giao dịch và được thay thế bằng cổ phiếu của công ty mới. Việc sáp nhập này gần
giống với hình hợp nhất doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng

trong thực tế loại hình này không diễn ra một cách thường xuyên. Thông thường thì
một cơng ty sẽ tiến hành hợp nhất với một cơng ty khác nhỏ hơn hoặc lớn hơn, sau đó
sẽ chuyển tồn bộ cổ phiếu của cơng ty nhỏ sang cổ phiếu của cơng ty lớn.
Ngồi phân biệt mua bán và sáp nhập như trên thì ta cịn có thể phân biệt dựa
trên thái độ hợp tác của hai bên. Nếu cả hai công ty đều thể hiện tinh thần hợp tác giữa
hai bên thì hoạt động mua bán và sáp nhập đó sẽ được cơng bố ra bên ngồi là sáp
nhập, ngược lại nếu thương vụ đó diễn ra với ý muốn chỉ của một bên, công ty mục
tiêu khơng muốn thương vụ diễn ra thì nó sẽ được gọi là một mua bán. Mặc dù vậy, sự
phân biệt giữa sáp nhập và mua bán ít quan trọng đối với các nhà kinh tế nói riêng và
cho cả nền kinh tế nói chung mà chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà làm luật,
các chuyên viên thuế, các kế toán viên bởi lẽ người ta quan trọng cái bản chất của nó,
do đó họ thường khơng dùng cụm từ mua bán hay sáp nhập một cách tách biệt mà thay
vào đó là một cụm từ quen thuộc mua bán và sáp nhập.
1.1.3. Tác động của mua bán và sáp nhập
 Tác động tích cực

+ Đối với doanh nghiệp thực hiện mua bán và sáp nhập: tăng hiệu quả vận
hành; tận dụng được lợi thế nhờ quy mô; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; tận dụng


5

được hệ thống khách hàng; thu hút nhân sự giỏi; trang bị công nghệ mới; thâm nhập
thị trường; mở rộng thị phần và danh tiếng trong ngành.
+ Đối với nền kinh tế: góp phần thực hiện phương châm đa dạng hóa đầu tư;
góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm; tăng năng lực hoạt động và sức mạnh cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặt khác nó cũng góp phần lành mạnh
hóa thị trường đối với những doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, hoặc những doanh
nghiệp cần phải được đầu tư về vốn/quản trị/công nghệ... từ các doanh nghiệp khác.

 Tác động tiêu cực
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện mua bán và sáp nhập: doanh nghiệp thành
viên có thể mất thương hiệu sau mua bán sáp nhập; quyền lợi của các cổ đông thiểu số
bị ảnh hưởng; xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn; văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn.
+ Đối với nền kinh tế: có thể xảy ra tình trạng độc quyền nếu khơng có sự quản
lý chặt của Nhà nước; doanh nghiệp lợi dụng việc mua bán và sáp nhập để trốn thuế;
doanh nghiệp có thể giảm nhân sự, gây ảnh hưởng đến đời sống của cơng nhân và
mang lại khó khăn cho nền kinh tế.
Cũng như các giao dịch mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, trong lĩnh vực
ngân hàng đây là phương thức hữu hiệu và là giải pháp tốt để cải tạo và tái cấu trúc hệ
thống. Mặc dù là ngành tương đối đặc thù với nhiều yêu cầu khắt khe cho toàn hệ
thống, nhất là đối với cơng tác quản trị rủi ro, kiểm sốt các chỉ số an toàn, bảo đảm an
ninh tiền tệ và nền kinh tế đất nước, nhưng với những lợi ích nhiều mặt của mua bán
và sáp nhập mang lại như trên, các hoạt động này cần được được nghiên cứu đầy đủ và
áp dụng một cách phù hợp với nền kinh tế và các điều kiện của Việt Nam. Có như vậy,
chúng ta vừa đáp ứng được mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống mà vẫn đáp ứng được
các yêu cầu, địi hỏi của các nhà đầu tư, của chính sự vận động của thị trường. Đối với
thương vụ thất bại đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng sẽ ảnh hưởng dây
chuyền đến hệ thống tài chính ngân hàng trong nước và gây ra những hậu quả tiêu cực
cho nền kinh tế.


6

1.1.4. Các hình thức mua bán và sáp nhập
(1) Dựa vào mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thực hiện mua bán và sáp nhập
+ Sáp nhập ngang: diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia
sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.
+ Sáp nhập dọc: diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, dẫn tới
sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của cơng ty sáp nhập trên chuỗi cung ứng đó.

+ Sáp nhập kết hợp
(2) Dựa trên phạm vi thị trường
+ Sáp nhập, mua lại mở rộng thị trường: diễn ra đối với hai công ty bán cùng
loại sản phẩm nhưng ở những thị trường khác nhau.
+ Sáp nhập mở rộng sản phẩm: diễn ra đối với hai cơng ty bán những sản phẩm
khác nhau nhưng có liên quan tới nhau trong cùng một thị trường.
+ Sáp nhập kiểu tập đồn: trong trường hợp này, hai cơng ty khơng có cùng lĩnh
vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề.
(3) Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính
+ Sáp nhập mua lại cổ phần: như chính cái tên này thể hiện, loại hình sáp nhập
này xảy ra khi một cơng ty mua lại một công ty khác.
+ Sáp nhập hợp nhất: với hình thức sáp nhập này, một thương hiệu cơng ty mới
được hình thành và cả hai cơng ty được hợp nhất dưới một pháp nhân mới. Tài chính
của hai công ty sẽ được hợp nhất trong công ty mới. Như vậy, hợp nhất theo quy định
của pháp luật Việt Nam là một trong những hình thức sáp nhập.
(4) Dựa vào phạm vi lãnh thổ
+ Sáp nhập và mua lại trong phạm vi quốc gia
+ Sáp nhập và mua lại phạm vi quốc tế
Trên thực tế, cịn có cách phân chia mua bán và sáp nhập theo các tiêu chí khác
nhau, như:
(5) Dựa vào pháp luật về cạnh tranh, tập trung kinh tế
+ Hợp nhất/sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal Mergers), theo đó, giữa hai
doanh nghiệp kinh doanh cùng cạnh tranh trực tiếp, chia sẻ cùng dòng sản phẩm, cùng
thị trường hợp nhất/sáp nhập với nhau. Kết quả từ hình thức này sẽ mang lại cho bên


7

hợp nhất/bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp
thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ thống phân phối;

+ Hợp nhất/sáp nhập theo chiều dọc (Vertical Mergers), theo đó, giữa hai
doanh nghiệp nằm trên cùng một chuỗi giá trị, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc
phía sau của doanh nghiệp hợp nhất trên một chuỗi giá trị đó. Hình thức hợp nhất này
được chia thành hai nhóm nhỏ: hợp nhất tiến (forward), trường hợp này xảy ra khi một
doanh nghiệp mua lại doanh nghiệp khách hàng của mình, ví dụ doanh nghiệp may
mặc mua lại chuỗi cửa hàng bán lẻ quần áo; hợp nhất lùi (backward), trường hợp này
xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại nhà cung cấp của mình, ví dụ như doanh nghiệp
sản xuất sữa mua lại doanh nghiệp bao bì, đóng chai hoặc doanh nghiệp chăn ni bị
sữa... Hợp nhất theo chiều dọc đem lại cho doanh nghiệp tiến hành hợp nhất các lợi thế
về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh...; hoặc
+ Hợp nhất/sáp nhập tổ hợp (Conglomerate Mergers) với sự kết hợp cả hai hình
thức trên.
(6) Dựa vào phương thức giao:
+ Góp vốn, mua cổ phần với tỷ lệ nhất định (chi phối /không chi phối) hoặc
+ Sáp nhập, hợp nhất 100%....
Mua bán và sáp nhập ngân hàng là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, thu hút
nhiều sự chú ý của cộng đồng từ giới hàn lâm cho tới những chuyên gia trong ngành.
Bên cạnh đó, ngân hàng mở rộng đầu tư ra nước ngoài phát triển đáng kể trong những
năm gần đây và được xem như một phần của tiến trình tồn cầu hóa. Từ cuối thế kỷ
19, ngân hàng các nước đã bắt đầu tham gia đầu tư nước ngoài và theo Goldberg và
Saunders (1981) các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động ra nước ngồi dưới nhiều
hình thức khác nhau. Theo Claessens và Lee (2002), năm 2002 các ngân hàng nước
ngoài chiếm 7% tổng tài sản ngân hàng ở các nước thu nhập thấp tăng gấp đơi so với
năm trước đó. Sự gia tăng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các ngân hàng đã thu
hút được sự quan tâm của giới hàn lâm, nhiều bài viết, bài nghiên cứu về mua bán và
sáp nhập được thực hiện theo những hướng tìm hiểu khác nhau. Trong phần này của
bài viết sẽ tổng kết một số vấn đề cơ bản xung quanh vấn đề này: những nguyên nhân



8

thúc đẩy ngân hàng mở rộng đầu tư ra nước ngồi, nhân tố nào tác động đến quyết
định, các hình thức thâm nhập cũng như tầm ảnh hưởng nó đối với các bên tham gia.
Do đó, để dễ dàng xem xét, đánh giá giữa các luồng kết quả khác nhau, bài viết sẽ chia
thành từng phần riêng biệt để có cái nhìn tổng quát hơn như sau:
1.2. Các động lực chủ yếu thúc đẩy các ngân hàng mua bán và sáp nhập
Các vụ mua bán và sáp nhập không chỉ là những giao dịch có giá trị cực kì lớn
mà nó cịn thay đổi giá trị thị trường của các bên tham gia theo hướng tốt hơn hoặc xấu
đi. Đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đây
khơng phải vấn đề đơn giản bởi được và mất luôn đan xen. Các thương vụ sẽ mang lại
giá trị lớn cho cả hai bên bán lẫn mua như: gia tăng quy mô vốn cũng như tổng tài sản,
nâng cao vị thế nhờ vị thế của đối tác, mở rộng mạng lưới và tiết kiệm chi phí hành
chính, tăng cơ sở khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với
những khó khăn khơng nhỏ cả trong và sau q trình như: chất lượng tài sản sau mua
bán và sáp nhập giảm do các khoản lỗ và nợ xấu tăng, ảnh hưởng tới niềm tin của
khách hàng, bất ổn về nhân sự, khó khăn trong việc tích hợp cơng nghệ thơng tin…
Vậy thì đâu là nguyên nhân thật sự thúc đẩy các nhà quản lí thực hiện? Thực tế hiện
nay trên thế giới có rất nhiều bài nghiên cứu được đưa ra và với mỗi trường hợp có
những nguyên nhân nhất định nhưng tổng qt lại có những động lực chính như sau:
các nhà quản lí muốn đạt được giá trị gia tăng trong tương lai thông qua mua bán và
sáp nhập (giá trị cộng hưởng hoặc gia tăng tính độc quyền trên thị trường) hay nhằm
cố gắng giải quyết vấn đề khó khăn hiện tại của ngân hàng thơng qua tạo ra giá trị từ
tái cấu trúc (do kiệt quệ tài chính).
1.2.1. Mua bán và sáp nhập do có giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng là động cơ quan trọng và kì vọng mang lại hiệu quả cũng như giá
trị cho doanh nghiệp mới (sau khi mua bán sáp nhập) được nâng cao. Lợi ích mà các
doanh nghiệp kỳ vọng sau mỗi thương vụ bao gồm:
Giảm nhân viên: Thông thường, khi hai hay nhiều doanh nghiệp sáp nhập lại
đều có nhu cầu giảm việc làm cũng đồng thời với đòi hỏi tăng năng suất lao động và là

dịp tốt để sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả.


9

Đạt được hiệu quả dựa vào quy mô: Một doanh nghiệp lớn sẽ có ưu thế hơn khi
tiến hành giao dịch hoặc đàm phán với các đối tác. Mặt khác, quy mơ lớn cũng giúp
doanh nghiệp đó giảm thiểu được các chi phí phát sinh khơng cần thiết.
Trang bị cơng nghệ mới: Thông qua việc mua bán và sáp nhập ngân hàng có thể
chuyển giao kỹ thuật và cơng nghệ cho nhau, từ đó có thể tận dụng cơng nghệ được
chuyển giao nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.
Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những mục tiêu của
mua bán và sáp nhập là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu và thu
nhập. Bên cạnh đó, vị thế của cơng ty mới sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư.
Tuy nhiên đó chỉ là những lợi ích trên lý thuyết mà các các nhà quản lý tìm
kiếm, kì vọng là thị trường tài chính sẽ có những phản ứng tích cực trong ngắn hạn sau
khi có thơng báo về thỏa thuận mua bán và sáp nhập. Nhưng những bằng chứng thực
nghiệm chưa thấy rõ giá trị ảnh hưởng lý thuyết này. Những nghiên cứu trước đây với
những mẫu dữ liệu trên nhiều khu vực khác nhau và qua nhiều thời kì trong lĩnh vực
ngân hàng chưa thấy rõ sự hiện hữu của những phản ứng tích cực của giá cổ phiếu
theo sau thơng báo mua bán và sáp nhập. Chỉ có một vài trường hợp nhỏ cho thấy
phản ứng của thị trường là tích cực (Cybo-Ottone và Murgia, 2000). Giải thích cho
vấn đề này, ta có thể hiểu: hoặc là thị trường tài chính cho rằng “giá trị cộng hưởng”
chỉ là lý thuyết có thể xảy ra chứ khơng hồn tồn tin tưởng vào lợi ích của nó, hoặc là
trong nhận thức của nhà đầu tư khơng tồn tại cái gì gọi là “giá trị cộng hưởng”.
1.2.2. Mua bán và sáp nhập nhằm gia tăng vị thế thị trường
Giả thuyết mua bán và sáp nhập nhằm gia tăng vị thế thị trường được đặt ra dựa
trên tác động giảm cạnh tranh do hoạt động này mang lại. Một số nghiên cứu cho rằng
mua bán và sáp nhập sẽ dẫn đến hành vi cho vay khắt khe hơn do giảm cạnh tranh
(xem nghiên cứu của Berger và cộng sự, 2001). Với hoạt động đó, số lượng các ngân

hàng sẽ giảm xuống và khi các nhà cung cấp trên thị trường ít hơn thì mức độ cạnh
tranh theo đó cũng giảm theo, cuối cùng làm tăng giá sản phẩm (nghiên cứu của
Werden 2006 có đề cập ta có thể xem xét qua). Chính vì các hệ quả đó mà các vụ tiếp
quản ln được giám sát kĩ càng bởi cục chống độc quyền. Do đó, mục đích đạt được
sức mạnh thị trường có thể là một động cơ mua bán và sáp nhập mạnh mẽ, khi mà số


10

lượng các ngân hàng tham gia vào thị trường giảm làm cho mức độ tập trung của thị
trường cao hơn và làm gia tăng sức mạnh thị trường của các định chế tài chính riêng
lẻ, các ngân hàng mục tiêu, thu mua và đối tác của hai bên cũng như đối thủ cạnh tranh
của họ có khả năng địi hỏi những mức giá cao hơn, làm tối đa hóa lợi nhuận của họ.
Một số tác giả như Eckbo (1983) và Stillman (1983) dựa vào nghiên cứu thực
nghiệm của mình đã phản đối sự tồn tại của lí thuyết này. Tuy vậy, sự tồn tại ý kiến
cho rằng gia tăng sức mạnh thị trường là nguyên nhân thúc đẩy mua bán và sáp nhập
lại được ủng hộ bởi các nghiên cứu của Berger (1995), Hannan và Berger (1991) cũng
như Degryse và Ongena (2008). Những nhà nghiên cứu này đã chỉ ra rằng mức độ tập
trung của thị trường cao hơn sẽ kích thích việc tăng giá và mua bán và sáp nhập ngân
hàng cuối cùng sẽ dẫn tới “hành động đơn phương quyết định giá cả”. Như vậy có thể
xem mua bán và sáp nhập nhằm gia tăng giá trị ngân hàng thông qua việc giảm ngân
hàng đồng nghĩa việc làm giảm cạnh tranh và gia tăng sức mạnh trong việc quyết định
giá cả.
Ngồi ra, mua bán và sáp nhập có thể do kiệt quệ tài chính. Ngun nhân này
khơng chỉ dựa trên lý thuyết thuần túy mà cịn có thể quan sát được trong bất kì lĩnh
vực nào. Các ngân hàng mục tiêu trong các giao dịch có nguyên nhân là kiệt quệ tài
chính sẽ có những chỉ số vốn chủ sở hữu thấp khi đem so sánh với các ngân hàng mục
tiêu khác (dựa trên thơng tin có sẵn trên báo cáo tài chính cuối cùng trước khi có thơng
báo mua bán hay sáp nhập). Ngân hàng thâu tóm có thể tin vào việc mua với giá rẻ và
hi vọng vào việc tái cấu trúc ngân hàng mục tiêu về tài chính sẽ đem lại kết quả tốt.

Trong khi đó, các cổ đơng của cơng ty mục tiêu chỉ chấp nhận giá thu mua thấp hơn
giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chỉ khi nào nó là quyết định “có tất cả hoặc
khơng có gì”, hoặc là chấp nhận mức giá được đề nghị sáp nhập hoặc là phá sản.
Ngoài ra, các giao dịch mua bán và sáp nhập xuất phát từ kiệt quệ tài chính là do các
ngân hàng thâu tóm muốn giảm rủi ro tiếp quản, các giao dịch như vậy chủ yếu liên
quan đến các ngân hàng mục tiêu nhỏ được mua lại trong các giao dịch nội bộ ngành
nước sở tại và được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu.


11

1.3. Ngân hàng nước ngoài với sự tham gia vào mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia
1.3.1. Các hình thức ngân hàng nước ngoài tham gia vào mua bán và sáp nhập
xuyên quốc gia
Ngân hàng quốc tế phát triển đáng kể trong những năm gần đây như một phần
của tiến trình tồn cầu hóa. Từ cuối thế kỷ 19, ngân hàng đã bắt đầu tham gia đầu tư
nước ngoài, theo Goldberg và Saunders (1981) các ngân hàng có thể mở rộng hoạt
động ra nước ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Hoặc ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho đối tác nước ngồi thơng qua
văn phịng đại diện;
+ Hoặc mở cửa chi nhánh nước ngồi;
+ Hoặc góp vốn mua cổ phần trong một ngân hàng ở nước ngồi (cịn gọi là
cơng ty con).
Với mỗi hình thức áp dụng, các ngân hàng nước ngồi có được những lợi thế
khác nhau như:
+ Cho vay trực tiếp thường được cung cấp cho khách hàng vay có quy mơ lớn
có thể được quản lý trực tiếp từ nước ngồi hoặc thơng qua văn phịng đại diện.
+ Chi nhánh ngân hàng có thể cung cấp một số dịch vụ mặc dù có thể hoạt động
truyền thống của họ chủ yếu là bán bn hơn bán lẻ. Ngồi ra, chi nhánh thì ít địi hỏi
tổ chức cao nhưng hình thức này chỉ cho phép ngân hàng hoạt động hạn chế tại nước

ngoài với một số dịch vụ được phép cung cấp nhất định, đồng thời chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ vốn của mình. Chính vì lý do đó, theo Focarelli và Pozzolo (2005) đề
nghị chi nhánh thường được sử dụng để cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng của
họ khi hoạt động ở nước ngồi.
+ Khi góp vốn mua cổ phần của ngân hàng nội địa với một tỷ lệ nhất định nào
đó thì lúc này ngân hàng nước ngồi được xem là cổ đông chiến lược và ngân hàng nội
địa là cơng ty con. Với hình thức này, các ngân hàng nước ngồi có quyền hạn như các
ngân hàng trong nước thơng qua cơng ty con do đó nó được xem là dễ dàng cho quá
trình thâm nhập vào thị trường nước ngồi hơn. Bên cạnh đó, hình thức này cịn phổ
biến khi hoạt động tại thị trường có rủi ro kinh tế vĩ mơ cao hơn vì họ chỉ phải đảm
bảo trách nhiệm trong giới hạn số vốn góp của mình. Tuy nhiên khi rủi ro do can thiệp


12

của chính phủ thì họ muốn mở rộng bằng chi nhánh hơn vì tài sản của họ ít bị tịch thu
hơn theo Focarelli và Pozzolo (2005).
Những năm gần đây số lượng chi nhánh nước ngồi trở nên ít phổ biến hơn
trong khi đó số lượng các vụ sáp nhập mua bán xuyên biên giới tăng mạnh và đặc biệt
phát triển nhanh ở các nước đang phát triển (theo Berger và cộng sự, 2000). Do đó, lựa
chọn giữa các hình thức là kết quả của sự cân bằng giữa các nhân tố chính cũng như
đặc điểm của từng ngân hàng.
1.3.2. Đặc điểm của các bên tham gia vào hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
xuyên quốc gia
Các bài nghiên cứu của Grosse và Goldberg (1991), Magri và Rossi (2005),
Focarelli và Pozzolo (2001, 2007) tìm thấy rằng đất nước với ngành ngân hàng phát
triển thì gần như có sự hiện diện ở thị trường nước ngoài. Và những ngân hàng tham
gia vào mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia được kết luận qua các bài nghiên cứu là
những ngân hàng thường lớn và hoạt động tốt, được đặt ở những nước có độ mở cửa
thương mại quốc tế và hệ thống ngân hàng phát triển hơn. Ngoài ra, trong các bài

nghiên cứu của Tschoegel (1983), Ursacky và Vertinsky (1999), Focarelli và Pozzolo
(2001), các tác giả đã tìm thấy sự tương quan tích cực giữa quy mơ ngân hàng và khả
năng ngân hàng có đối tác nước ngồi. Focarelli và Pozzolo (2001) thấy rằng ngân
hàng với lợi nhuận cao cùng với phần thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập lớn hơn thì
khả năng có ngân hàng nước ngồi tham gia sẽ cao hơn. Hơn nữa, Focarelli và Pozzolo
(2001) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa khả năng sinh lời bình qn ngành ngân
hàng tính trên cả nước và tác động từ các hoạt động ngân hàng phi truyền thống.
Nghiên cứu của Tschoegel (2002) gần đây chỉ ra thực tế, ngân hàng đa quốc gia tham
gia vào mua bán sáp nhập xuyên quốc gia thường là những ngân hàng lớn trong chính
nước của họ và quyết định mở rộng ra nước ngồi có thể do đầu tư trong nước bị hạn
chế, thu hẹp đi nhằm chống tình trạng độc quyền.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu cho ta thấy rằng những ngân hàng có xu hướng
quốc tế hóa mạnh là các ngân hàng có lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao hơn mức
bình quân, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ cao hơn và tổng chi phí giảm. Cuối cùng, Ter
Wengel (1995), Buch và Delong(2004), Berger và cộng sự (2004) tìm thấy những


13

ngân hàng tới từ những quốc gia mà tổng GDP cao hơn thì hiện diện thị trường nước
ngồi có khả năng nhiều hơn tuy nhiên kết luận này không được đồng thuận trong
nghiên cứu của Focarelli và Pozzolo (2007).
Nói tóm lại, những nghiên cứu trên cho thấy rằng đối với ngân hàng địa
phương, những ngân hàng hoạt động tốt với khả năng sinh lời cao hơn, có tỷ trọng thu
nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập lớn hơn và quy mơ càng lớn thì khả năng có đối tác
nước ngồi tham gia càng cao. Cịn đối với ngân hàng nước ngoài tham gia được cho
là những ngân hàng hiệu quả nhất tại quốc gia sở tại và đến từ những thị trường phát
triển nhất. Tuy nhiên, trong các bài nghiên cứu của Chang và cộng sự (1998) cũng như
Berger và cộng sự (2000) nghiên cứu những ngân hàng con nước ngoài tại các nước
như Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ thì điều này vẫn chưa đủ để những ngân hàng

nước ngoài này hoạt động hiệu quả hơn đối thủ canh tranh địa phương.
1.3.3. Quốc gia thu hút được đầu tư trong hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
xuyên biên giới
Bài viết của Berger và cộng sự (2004), Buch và DeLong (2004), Focarelli và
Pozzolo (2007) cho thấy những quốc gia có cùng hệ thống pháp luật và cùng ngơn ngữ
có khả năng có nhiều giao dịch mua bán sáp nhập xuyên quốc gia. Berger và cộng sự
(2004) cũng cho thấy những cặp quốc gia có cùng mức độ GDP có nhiều khả năng có
sự hợp nhất ngân hàng xuyên biên giới, nhưng kết quả này không phù hợp để thực
hiện mơ hình của Forcarelli và Pozzolo (2007). Tham gia vào một khu vực tiền tệ cũng
làm tăng khả năng có sự tham gia ngân hàng nước ngồi (bài viết của Allen và Song,
2005; Forcarelli và Pozzolo, 2005). Tuy nhiên, hai quốc gia có những điểm tương
đồng trong phát triển hệ thống ngân hàng thì ít có khả năng thực hiện nhiều giao dịch
mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia với nhau theo Forcarelli và Pozzolo (2007). Có
thể thấy các bài nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã tập trung vào vai trò của sự gần
gũi về văn hóa và tổ chức (ví dụ như cùng ngơn ngữ hay pháp luật) và những điểm
tương đồng về mức độ phát triển kinh tế thì khả năng cao hơn.
Ngược lại, một số bài nghiên cứu như của Forcarelli và Pozzolo (2005) lại chỉ
ra rằng ngân hàng thích mở rộng đến những quốc gia mà ở đó, mức độ cạnh tranh với
ngân hàng địa phương ít hơn (chẳng hạn như do các ngân hàng địa phương kém hiệu


14

quả hơn). Ngồi ra, quốc gia có nền tảng định chế ưu đãi hơn đối với hoạt động ngân
hàng, hạn chế về luật định ít hơn và địi hỏi cơng bố cao hơn đối với hoạt động ngân
hàng và chính quyền giám sát đáng tin cậy hơn (theo nghiên cứu của Berger và cộng
sự, 2004) là những đặc điểm thu hút các ngân hàng nước ngoài tham gia đầu tư nhiều
hơn. Bài viết của Forcarelli và Pozzolo (2007) cũng chỉ ra rằng, chính các rào cản luật
lệ và cạnh tranh cũng như những rào cản ngầm từ chính phủ ảnh hưởng khơng nhỏ đến
quyết định có thực hiện mua bán sáp nhập xun quốc gia hay khơng.

Ngồi một số trường hợp các ngân hàng đơn giản chỉ đi theo khách hàng của họ
hoạt động ở nước ngồi cịn có những bằng chứng khác cho thấy ngân hàng tận dụng
được lợi thế tương đối so với những đối thủ cạnh tranh địa phương, và có khả năng là
trường hợp của sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vào những nền kinh tế
đang chuyển đổi.
Những kết luận trên có thể thấy rằng quyết định tham gia vào mua bán và sáp
nhập xuyên quốc gia của các ngân hàng không cố định mà thay đổi qua thời gian, tùy
vào những trường hợp những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Như vậy, lựa chọn mở
rộng ra nước ngồi có nhiều lý do và chúng có thể có mối liên hệ với nhau.
1.4. Tác động của mua bán và sáp nhập ngân hàng xuyên quốc gia tới các bên
tham gia
Có nhiều nguyên nhân quyết định việc một ngân hàng có tham gia vào mua bán
và sáp nhập xuyên quốc gia hay không, nhưng vấn đề quan trọng nhất là sau mỗi
thượng vụ như vậy các bên chịu ảnh hưởng như thế nào cũng như những kết quả đạt
được. Nhìn chung, hoạt động mua bán sáp nhập xuyên quốc gia đã làm cho mức độ
tồn cầu hóa ngành ngân hàng ngày càng cao, nhưng mỗi bên tham gia trong quá trình
này được và mất như thế nào chính là lý do mà sau đây ta sẽ xem xét các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới để có cái nhìn tổng quan hơn.
1.4.1. Đối với ngân hàng thâu tóm
Nghiên cứu về châu Mỹ Latinh của Crystal và cộng sự (2001) cho thấy những
ngân hàng nước ngồi thì tốt hơn và có tỷ lệ tăng trưởng cho vay cao hơn những đối
tác nội địa của họ. Ngược lại, các bài viết của Amihud và cộng sự (2002) và CyboOttone và Murgia (2000) nghiên cứu về tác động tích cực của mua bán và sáp nhập


×