Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.43 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………………./………………

……../…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………………./………………

……../…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI NINH

ĐẮK LẮK - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Sau đại học Học Viện
Hành chính Quốc gia.
Vậy, tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau đại học xem xét
để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đặng Như Phú Tân


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ......................................................................... 7
1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính .............. 7
1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện pháp
khắc phục..................................................................................................... 13
1.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự về xây dựng ..................................... 18
1.4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính ........................................... 20
1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. ............................................... 21
1.6. Thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 21
1.7. Quy trình xử lý vi phạm TTXD ........................................................... 30
1.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ........................................... 33
Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VPHC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 36
2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ....................................... 36
2.2. Thực trạng tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 44
2.3. Thực trạng trong áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ................................. 50
2.4. Nhận xét chung về tình hình xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây

dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ........................................ 53
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 59
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN CƯ KUIN .................................................................................... 60
3.1. Quan điểm xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng................... 60
3.2. Giải pháp đảm bảo xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên
địa bàn huyện Cư Kuin................................................................................ 60
Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GPXD

: Giấy phép xây dựng

TTXD

: Trật tự xây dựng

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND


: Uỷ ban nhân dân

VPHC

: Vi phạm hành chính


DANH MỤC HÌNH VẼ
Bản đồ Sử dụng đất huyện Cư Kuin ........................................................... 38


DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất 2016 ........................................................... 38
Biểu 2.2. Diện tích sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện .... 40
Biểu 2.3. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm
2015
......................................................................................................... 47
Biểu 2.4. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm
2016
......................................................................................................... 48
Biểu 2.5. Số liệu các trường hợp xây dựng trái phép trên đất của các Doanh
nghiệp quản lý, sử dụng năm 2010 ................................................................. 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, liên quan tới nhiều ngành,
lĩnh vực pháp luật không chỉ pháp luật về xây dựng mà cịn có Luật Hành
chính, Luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai... Vì vậy, vi phạm hành chính

trong lĩnh vực xây dựng đã phong phú, đa dạng và phức tạp, mà công tác xử
lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng cịn nhiều
vấn đề nảy sinh tính phức tạp. Do đó, phạm vi nghiên cứu tại luận văn tập
trung chủ yếu vào các qui định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012; Nghị định 180/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết về
hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Xây dựng và xử lý vi phạm trật tự
xây; Nghị định sổ 121/2012/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng
kỳ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Mặt khác, pháp luật về xử phạt
hành chính gồm rất nhiều qui định: về hành vi vi phạm hành chính, hình thức
xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt, thời hiệu xử phạt, trong phạm
vi khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính dưới góc độ nội dung chứ khơng đi sâu nghiên cứu
pháp luật dưới góc độ trình tự, thủ tục. Cụ thể đó là những qui định về: Hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thì định hướng và
chiến lược phát triển đơ thị có vai trị ngày càng quan trọng, nhưng để đơ thị
phát triển một cách có kiểm sốt, theo quy hoạch, thì Đảng và Nhà nước ta đã
có chủ trương là: “Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự,
nhằm xây dựng một đơ thị hiện đại hơn, to đẹp hơn”.
1


Thực tế đã cho thấy rằng một trong những công cụ quản lý đơ thị có
hiệu quả đó là xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. Nếu các nguyên
tắc, quy trình, xử lý vi phạm trật tự xây dựng được tuân thủ một cách nghiêm
minh thì cơng tác quản lý trật tự đơ thị sẽ có hiệu quả hơn, cịn ngược lại thì
cơng tác quản lý trật tự đơ thị sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Trong những năm qua, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, tốc độ phát triển đơ thị diễn ra khá nhanh. Đơ thị hố nhanh
đồng nghĩa với việc các hạng mục cơng trình nhanh chóng được xây dựng
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất
phát triển của cộng đồng dân cư đơ thị.
Tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đơ thị đã và đang là
một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị ở nước ta hiện nay. Hiện tượng
xây dựng không phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng
xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Hà Nội, Hải Phịng, TP Hồ Chí
Minh… Có thể nhận thấy các cơng trình vi phạm trật tự xây dựng và phát
triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ vi phạm trật tự xây dựng
ngày càng tăng và diễn biến phức tạp (sử dụng đất khơng đúng mục đích, xây
dựng trên đất khơng được phép xây dựng, xây dựng khơng có giấy phép xây
dựng, xây dựng sai giấy phép xây dựng…).
Cho đến nay, sau gần 10 năm hình thành và phát triển, huyện Cư Kuin
đã đi lên và phát triển mạnh về nhiều mặt. Khơng nằm ngồi xu thế chung của
tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, q trình đơ thị hóa cũng đang diễn ra
khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, nhu cầu xây
dựng các cơng trình, nhà ở của người dân ngày một tăng cao; dẫn đến tình
hình vi phạm về trật tự xây dựng ngày càng nhiều, các cơng trình xây dựng
khơng phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng, xây
2


dựng trên đất doanh nghiệp diễn ra ngày càng nhiều. Việc quản lý, xử lý vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện vì thế mà được đặt ra
một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác xử lý, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin nói riêng, đồng
thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác xử phạt vi phạm trật tự xây dựng của
huyện Cư Kuin em quyết định lựa chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn

tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua, trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính đã có một số
cơng trình khoa học nghiên cứu về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính như:
"Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn" của Tiến sĩ Vũ Thư, Nxb Chính trị
quốc gia, 2000; Luận văn cao học "Hồn thiện qui định pháp luật về các hình
thức xử phạt vi plạm hành chỉnh", của Nguyễn Trọng Bình, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2000; Luận văn cao học "Vi phạm hành chính và tội phạm Những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Thu Hạnh, Khoa Luật Trường
Đại học tổng hợp Hà Nội, 1998; Luận văn cao học "Hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, liên hệ qua thực tiễn ở
thành phố Hà Nội" của Quân Ngọc Anh, khoa Luật Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2009 và một số bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này.
Ở các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả trên cơ sở lý luận và thực
tiễn chỉ giới thiệu, phân tích, đánh giá về hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính nói chung chứ khơng chun sâu đề cập cụ thể tới vấn đề xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Tuy nhiên, các cơng trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề của
hoạt động xử phạt chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng vốn được xem là
3


một trong những vấn đề bức xúc của công tác quản lý nhà nước hiện nay.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các cơng trình nghiên cứu
liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật và thực tiễn
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin
hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
Do đó, việc nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề
xử lý vi phạm hành chính về trật tự vực xây dựng.
Mặc dù vậy, những cơng trình khoa học đã được công bố nêu trên là tài

liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hồn thiện đề tài của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Thơng qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích cơ sở lý
luận xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng; đánh giá thực trạng, các
thành công việc tổ chức thực hiện áp dụng trong thực tiễn từ đó đề xuất các
giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện cơng tác xử lý vi phạm trật tự về xây
dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn có những nhiệm vụ
sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
+ Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong tổ
chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên
địa bàn huyện Cư Kuin.

4


+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hồn thiện xử lý
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức thực
hiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư
Kuin.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật, áp dụng pháp
luật liên quan đến khái niệm, bản chất, đặc trưng của xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng; khái niệm, đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm hành

chính về trật tự xây dựng.
Đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính về trật
tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin (từ năm 2010 đến nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp
luật của nhà nước xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần kiến nghị hồn thiện
pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.

5


- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định cơ chế
chính sách ở địa phương liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng.
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Cư Kuin.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
1.1.1. Định nghĩa vi phạm hành chính
Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong
những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt vi phạm
hành chính. Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm
hành chính được pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi vi
phạm hành chính vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn
sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về hành vi vi phạm hành chính
mới có thể xác định được các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước. Xác định được đúng hành vi vi phạm hành chính, tức là xác
định đúng cơ sở xử phạt, thì việc thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm
chính xác, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ
chức và cá nhân, phát huy được hiệu quả và mục đích của việc xử phạt hành
chính là nhằm lập lại trật tự quản lý nhà nước bị xâm hại, góp phần giáo dục
người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm trong tương lai, tránh được sự
tuỳ tiện trong xử phạt hành chính.
Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, vi phạm hành
chính thường được hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc
quản lý của Nhà nước nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục
hành chính do những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành mà khơng phải là cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp.
Trước khi Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ban hành thì các văn bản pháp luật chỉ đề cập đến khái niệm “vi
7



cảnh”. Khái niệm này chính thức được sử dụng trong “Điều lệ xử phạt vi
cảnh” ban hành kèm theo Nghị định số 143/CP của Hội đồng Chính phủ ngày
27/5/1977. Theo quy định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì tất cả những hành vi
xâm phạm đến trật tự an tồn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu
quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp
dụng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh. Cũng theo quy
định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì có 04 hình thức xử phạt vi cảnh, đó là:
cảnh cáo, phạt tiền từ 01 đến 10 đồng, phạt lao động cơng ích từ 01 đến 03
ngày, phạt giam từ 01 đến 03 ngày. Bên cạnh đó, Điều lệ xử phạt vi cảnh
cũng quy định tịch thu phương tiện dùng vào việc vi phạm tuỳ theo tính chất,
mức độ của vi phạm; quy định thẩm quyền xử phạt với hình thức phạt cảnh
cáo, phạt tiền cho cán bộ có thẩm quyền của các ngành Kiểm lâm, Thuỷ sản,
Thương nghiệp, Y tế, Giao thông vận tải... trong khi thừa hành công vụ ngồi
lực lượng cán bộ, chiến sĩ Cơng an là lực lượng có thẩm quyền áp dụng tất cả
các hình thức xử phạt mà Điều lệ xử phạt vi cảnh quy định. Về sau, trong các
văn bản pháp luật do Nhà nước ta ban hành, khái niệm “vi cảnh” được hiểu
rộng hơn, không chỉ là những vi phạm luật lệ sinh hoạt nơi công cộng mà
được hiểu là những vi phạm nhỏ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 2 của Điều lệ về phạt vi cảnh nói trên định nghĩa: “những hành vi xâm
phạm đến trật tự an tồn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả
không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa
đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi
cảnh”[31].
Ở một số nước trên thế giới, vi phạm hành chính thường được hiểu
chung là các hành vi vi phạm pháp luật mà không phải là tội phạm, bị xử phạt
bằng các chế tài hành chính. Ví dụ: Pháp lệnh của Hội đồng bang Milaca,
Minnesota[2] định nghĩa VPHC là hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh
8



này và phải chịu các hình thức xử phạt hành chính theo quy định…”. Luật về
xử phạt hành chính của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1996 (Điều 3)
định nghĩa vi phạm hành chính là “hành vi vi phạm trật tự hành chính của
cơng dân và pháp nhân hoặc các tổ chức khác, bị áp dụng các hình thức phạt
hành chính được quy định bởi pháp luật theo quy định của Luật này và các
hình thức xử phạt này được giao cho các cơ quan hành chính áp dụng theo
thủ tục do Luật này quy định”. Trong khi đó, theo quy định của Bộ Luật xử
phạt vi phạm hành chính của Cộng hịa liên bang Nga[3] thì vi phạm hành
chính được định nghĩa là “hành động (khơng hành động) của thể nhân hoặc
pháp nhân, trái pháp luật, có lỗi và bị Bộ luật này hoặc các luật của Cộng
hòa liên bang Nga quy định phải chịu trách nhiệm hành chính”.
Trong pháp luật Việt Nam, định nghĩa “vi phạm hành chính” lần đầu
tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó
đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các
giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 1995, sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi,
bổ sung năm 2007 và 2008) và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì
khái niệm vi phạm hành chính khơng được định nghĩa riêng biệt nữa mà được
đưa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”, nếu trích dẫn từ
định nghĩa về “vi phạm hành chính” được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012[23] thì vi phạm hành chính được hiểu là
“Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
9



theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Về ngơn
ngữ thể hiện, có thể thấy có đơi chút khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm
hành chính được quy định trong các Pháp lệnh về xử phạt/xử lý vi phạm hành
chính 1989, 1995, 2002 và 2012. Tuy nhiên, về bản chất hành vi vi phạm
hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản pháp luật này, về cơ bản,
khơng có gì khác nhau. Theo chúng tơi, định nghĩa “vi phạm hành chính” có
04 dấu hiệu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành
vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc khơng cấu thành tội phạm hình sự và hành
vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm.
Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện
(hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ
tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật
chất” (material) của vi phạm.
Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện,
đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm.
Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận
thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm
nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu
quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả
và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi
phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có
thể ngăn chặn được hậu quả hoặc khơng thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải

10



thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là
dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm.
Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định
nghĩa Vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi do cá
nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
1.1.2. Khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”
Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của
pháp luật về quản lý nhà nứớc mà không phải phạm tội và theo qui định của
pháp luật phải bị xử lý hành chính.
Xử lý vi phạm trật tự xây dựng bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp xử lý hành chính khác trong hoạt động quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
Xử lý vi phạm hành chính là việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của
Nhà nước (các chế tài hành chính) đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì xử lý vi
phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính khác.
Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài chủ yếu đánh vào lợi
ích kinh tế, tinh thần của người vi phạm. Các chế tài xử phạt hành chính bao
11


gồm hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục

hậu quả.
1.1.3. Hình thức phạt chính
Hình thức phạt chính bao gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền (đối với người
nước ngồi vi phạm hành chính cịn có thể bị áp dụng hình phạt trục xuất).
1.1.4. Hình thức phạt bổ sung
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
khơng thời hạn, tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm (ví dụ tước giấy
phép lái xe, tước chứng chỉ hành nghề y dược tư nhân, tước giấy phép sử
dụng súng săn, tước giấy phép kinh doanh...).
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ví
dụ: Một người sử dụng cuốc, xẻng, cưa máy… để chặt phá rừng thì ngồi việc
bị phạt tiền cịn bị tịch thu các phương tiện, vật dụng (cuốc, xẻng, cưa...) đã
dùng để thực hiện hành vi vi phạm.
- Trục xuất (đối với người nước ngồi) khi khơng áp dụng là hình phạt
chính.
1.1.5. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép (ví dụ: Buộc
trồng lại khoảng rừng đã bị đốt, bị chặt phá; buộc tháo dỡ nhà xây lấn chiếm
đất công).
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất các hàng hóa,
vật phẩm, phương tiện. Biện pháp này được áp dụng chủ yếu trong quá trình
xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các lĩnh vực có
liên quan đến việc xuất nhập khẩu hoặc có hàng hoá, vật phẩm, phương tiện
12


được đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam như kiểm dịch thực vật, thuỷ
sản... Ví dụ như hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được nhập khẩu trái với quy
định của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất theo

đúng quy định của pháp luật sẽ bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra (ví dụ: buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm nguồn nước đối với nhà máy sản xuất
phân bón khơng thực hiện các biện pháp xử lý chất thải gây ra tình trạng ơ
nhiễm).
- Buộc tiêu huỷ văn hóa phẩm độc hại, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ
con người và vật ni, cây trồng.
- Ngồi những biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên, các Nghị định của
Chính phủ về xử phạt hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước còn
quy định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả khác mà người có thẩm
quyền được áp dụng khi xử phạt vi phạm hành chính.
1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện
pháp xử lý
1.2.1. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
1.2.1.1. Cơng trình khơng phép
Là những cơng trình đi vào khởi cơng mà vẫn chưa được phép của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những
cơng trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp giấy phép. Hậu
quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng khơng đúng
theo quy hoạch chi tiết của Huyện, xã…, xây dựng không đúng chỉ giới
13


đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi cơng khơng được kiểm
sốt dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh quan đô thị...[2,Điều
5].
Hành vi xây dựng không phép trên đất không đủ điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ. Hậu quả dẫn đến những cơng

trình này gây lãng phí về tiền của của cơng dân, của nhà nước và mất cảnh
quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường khi thực hiện dỡ bỏ…
1.2.1.2. Cơng trình sai phép
Là những cơng trình xây dựng khơng đúng với thiết kế đã được phê
duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp [2,Điều 5]. Những loại cơng
trình này đều đã có xin phép xây dựng song sau khi có giấy phép lại xây dựng
không giống như nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp kèm theo hồ sơ
xin phép xây dựng. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới hạn đã cho
phép. Những cơng trình này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng
thường lấy cớ là đã có GPXD để che mắt sau đó là thực hiện hành vi xây dựng
sai phép. Hậu quả gây ra là khơng đảm bảo an tồn khi sử dụng, không phù
hợp quy hoạch, gây mất mỹ quan đô thị, gây ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh, dỡ bỏ phần sai phạm gây lãng phí tiền của …
1.2.1.3. Cơng trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt
Là những cơng trình xây dựng sai so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với cơng trình được miễn
phép xây dựng) [2,Điều 5].
1.2.1.4. Cơng trình xây dựng có tác động đến chất lượng cơng trình lân
cận, ảnh hưởng đến mơi trường cộng đồng dân cư
14


Trường hợp này bao gồm cả hai loại cơng trình xây dựng có phép và
cơng trình xây dựng khơng phép trong q trình thi cơng xây dựng gây lún
nứt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình liền kề hoặc trổ cửa không đáp
ứng quy chuẩn xây dựng Việt Nam…
1.2.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
Chính phủ đã ban hành Nghị định 180 về xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị. Theo đó, những cơng trình xây dựng khơng phép vẫn được xem

xét cấp phép xây dựng, sau đó nếu đảm bảo một trong các điều kiện sau: Xây
trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; xây
dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp qui hoạch xây
dựng; cơng trình xây dựng có đủ điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất... Khi phát hiện, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản ngừng thi công,
yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng.
Nếu chủ đầu tư không chấp hành thì cơ quan chức năng đình chỉ thi
cơng. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định đình chỉ thi cơng, nếu
chủ đầu tư khơng xuất trình Giấy phép xây dựng thì cơng trình sẽ bị cưỡng
chế phá dỡ. Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu cơng trình đã xây
dựng sai nội dung giấy phép thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung
giấy phép được cấp mới được tiếp tục thi công. Nếu khơng chấp hành thì cơng
trình phải bị cưỡng chế, đồng thời chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ
chức cưỡng chế này.
Nghị định cũng qui định trách nhiệm của các bên trong q trình xây
dựng cơng trình. Theo đó, chủ đầu tư, nhà thầu thi cơng phải ngừng thi cơng
cơng trình khi có biên bản ngừng thi công của cơ quan chức năng và phải bồi
thường thiệt hại do mình gây ra.

15


Đơn vị giám sát, tư vấn thiết kế nếu thông đồng hoặc để chủ đầu tư,
nhà thầu thi công làm sai thiết kế xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng cịn bị
xử lý hình sự. Chủ tịch UBND các cấp cũng phải chịu trách nhiệm về tình
hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Ngày 10/10/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2013/NĐCP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh
doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi
tắt là Nghị định 121/2013/NĐ-CP) thay thế cho Nghị định số 23/2009/NĐCP.

Trong đó, ngồi việc sửa đổi, bổ sung và quy định chi tiết các hành vi
vi phạm, đồng thời tăng nặng mức tiền xử phạt để có tác dụng phòng ngừa,
răn đe các trường hợp vi phạm pháp luật, tăng cường quản lý trật tự xây dựng
đô thị, tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP cịn có điểm mới so với Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP trong việc quy định về xử lý vi phạm đối với một số
trường hợp thi công xây dựng cơng trình sai phép, khơng phép, cụ thể là:
- Tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định:
Hành vi quy định tài Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b
Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không
gây ảnh hưởng các công trình lân cận, khơng có tranh chấp,
xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngồi việc
bị xử phạt vi phạm hành chính, cịn bị buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép,
khơng phép đối với cơng trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50%
giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được
phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị
16


được duyệt đối với cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
hoặc cơng trình chỉ u cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng cơng trình. Sau khi chủ đầu tư hồn thành việc nộp phạt
thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều
chỉnh giấy phép xây dựng [4,Điều 13].
- Tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định
về xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp xây dựng sai phép,
không phép quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định
này. Quy định mới này nhằm để xử lý một số trường hợp xây
dựng sai phép, không phép, sau khi hoàn thành xây dựng đưa
vào sử dụng mới bị phát hiện, trong trường hợp nếu buộc phá

dỡ thì cũng gây lãng phí lớn cho xã hội, có những trường hợp
đã kéo dài nhiều năm nhưng cũng chưa xử lý được triệt để.
Các cơng trình áp dụng quy định này phải đảm bảo điều kiện
không vi phạm chỉ giới xây dựng, khơng gây ảnh hưởng các
cơng trình lân cận, khơng có tranh chấp, xây dựng trên đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp, chứ quy định mới này không
áp dụng đối với tất cả các cơng trình xây dựng sai phép, không
phép [4,Điều 70].
Ngày 12/02/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2014/TTBXD hướng dẫn một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, trong đó có
một số điều hướng dẫn cụ thể khoản 9 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 của Nghị
định số 121/2013/NĐ-CP, cụ thể là:
- Tại Điều 8 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD hướng dẫn phương
pháp tính giá trị phần xây dựng sai phép, khơng phép, sai thiết kế được

17


×