Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần điện học lớp 9 vật lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 - 2014

ĐỀ TÀI:
“Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy phần Điện học lớp 9 Vật lý THCS”

Thuộc nhóm ngành: Phương pháp dạy học


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 -2014

ĐỀ TÀI:
“Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy phần Điện học lớp 9 Vật lý THCS”
Thuộc nhóm ngành: Phương pháp dạy học

Sinh viên thực hiện:

PHẠM THỊ THU HÀ
LÊ THỊ THÚY HẰNG


Dân tộc:
kinh
Lớp, khoa: C12VL01
Ngành học: Sư phạm Vật lý

Nữ

Nữ

Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 03

Người hướng dẫn: Ths.Phan Văn Huấn


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần Điện
học lớp 9 Vật lý THCS”
- Sinh viên thực hiện:PHẠM THỊ THU HÀ
LÊ THỊ THÚY HẰNG
- Lớp: C12VL01

Khoa: Khoa học Tự nhiên


Năm thứ: 02 Số năm ĐT: 03

- Người hướng dẫn: Ths.Phan Văn Huấn
2. Mục tiêu đề tài:
Vận dụng phương pháp dạy học tích cực thiết kế một số giáo án dạy minh họa
phần Điện học lớp 9 môn Vật lý THCS.
3. Tính mới và sáng tạo:
Vận dụng phương pháp dạy học tích cực chúng tơi đã thiết kế được một số soạn
giáo án phần điện học lớp 9 môn Vật lí THCS. Giáo án đã bao quát đầy đủ các mục
tiêu học tập, nội dung học tập, các thiết bị dạy học và học liệu, các hoạt động học tập,
tổng kết và hướng dẫn học tập là một trong những định hướng quan trọng về đổi mới
nâng cao chất lượng dạy học phần Điện học nói riêng và mơn Vật lý THCS nói chung.
4. Kết quả nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, các giải pháp nghiên cứu và thực hiện
khi vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy phần Điện học lớp 9, Vật lý THCS,

chúng tôi đã thiết kế được một số soạn giáo án phần điện học lớp 9 môn Vật lí THCS.
Giáo án được thiết kế theo định hướng đổi mới cách soạn giáo án, đã bao quát đầy đủ
các mục tiêu học tập, nội dung học tập, các thiết bị dạy học và học liệu, các hoạt động
học tập, tổng kết và hướng dẫn học tập là một trong những định hướng quan trọng về


đổi mới nâng cao chất lượng dạy học phần Điện học nói riêng và mơn Vật lý THCS
nói chung.

5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Đề tài đã vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thiết kế một số giáo án
minh họa phần điện học lớp 9 mơn vật lí THCS là tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên
THCS khi giảng dạy về môn vật lý, cũng là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho sinh

viên chuyên ngành sư phạm vật lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên
tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở
đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày

tháng 7 năm 2014

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Phạm Thị Thu Hà
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày

tháng 7 năm 2014


Xác nhận của lãnh đạo khoa

Người hướng dẫn

(ký, họ và tên)

(ký, họ và tên)



UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6

Họ và tên: PHẠM THỊ THU HÀ
Sinh ngày : 02/11/1993
Nơi sinh: Hịa Vang, Quảng Nam, Đà Nẵng
Lớp: C12VL01

Khóa:2012 - 2015

Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại : 01206187993

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: CĐ sư phạm vật lí


Khoa: Khoa Học Tự Nhiên

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học : CĐ sư phạm vật lí

Khoa: Khoa Học Tự Nhiên

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
...
Ngày

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
, ngày

tháng

năm

ĐƠN XIN THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐH THỦ DẦU MỘT ”
Kính gửi: Ban tổ chức Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu
Một”
Tên tôi (chúng tôi) là:PHẠM THỊ THU HÀ
Sinh ngày : 02/11/1993
LÊ THỊ THÚY HẰNG
Sinh ngày : 28/01/1994
Sinh viên năm thứ : 02 Tổng số năm đào tạo: 03
Lớp: C12VL01
Khoa : Khoa Học Tự Nhiên
Ngành học: CĐ Sư phạm vật lí
(Ghi rõ họ tên sinh viên chịu trách nhiệm chính nếu đề tài do hai sinh viên
trở lên thực hiện, ghi đầu tiên và in đậm)
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại (cố định, di động): 01206187993
Địa chỉ email:
Tơi (chúng tơi) làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho tôi (chúng tôi) được
gửi đề tài nghiên cứu khoa học để tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ
Đại học Thủ Dầu Một” năm 2013-2014 .

Tên đề tài : “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy phần
Điện học lớp 9 Vật lý THCS”
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan đây là đề tài do tôi (chúng tôi) thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.s PHAN VĂN HUẤN, đề tài này chưa được trao bất kỳ một
giải thưởng nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án
tốt nghiệp.
Nếu sai, tôi (chúng tôi) xin chịu trách nhiệm trước khoa và Nhà trường.
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Người làm đơn
(Sinh viên chịu trách
nhiệm chính thực hiện đề tài)
(ký và ghi rõ họ tên)


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
STT

Họ và tên

MSSV

Lớp

Khoa

1

PHẠM THỊ THU HÀ


1210920056

C12VL01

KHTN

2

LÊ THỊ THÚY HẰNG

1210920053

C12VL01

KHTN

3
4
5



1

MỤC LỤC
DANH MỤC, CÁC KÍ HIỆU, CHŨ VIẾT TẮT……………….…………………...3
Mở đầu…………………………………………………………………………………4
Chương 1: : Tổng quan về các phương pháp dạy học…………….………………..6
1.1.




sở



luận……………………………………………….

……………………….6
1.1.1. Một số phương pháp dạy học tích
cực......................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................6
1.1.1.2. Cơ sở của các phương pháp dạy học tích cực....................................................6
1.1.1.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực..........................8
1.1.1.3.1. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS......................8
1.1.1.3.2. Dạy học tích cực chú trọng việc rèn luyện phương pháp tự học hơn là việc
truyền thụ tri thức............................................................................................................8
1.1.1.3.3. Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối hợp tương
tác GV-HS và tương tác nhóm........................................................................................9
1.1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh........................9
1.1.1.4.

Một

số

phương

pháp


dạy

học

tích

cực.............................................................10
1.1.1.4. 1. Sử dụng phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh..........................................................................................................................10
1.1.1.4.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của
sinh....................................................................................................................11

Đề tài nghiên cứu khoa học

học


2

1.1.1.4. 3. Dạy học theo nhóm......................................................................................13
1.1.1.4. 4. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo ( phương pháp kiến tạo )..........................16
1.1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực........................................................................18
1.1.3. Phương pháp Bàn tay nặn bột.................................................................................................23
1.1.3. 1. Khái niệm……………………………………………………….……………23
1.1.3. 2. Một số vấn đề về sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học mơn
Vật lí…………………………………………………………………………..………24
1.1.3. 3. Các bước dạy học theo phương pháp BTNB mơn Vật lí……………...……..26
1.1.3. 4. Hoạt động nghiên cứu khoa học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"….. ...30

1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………..……..32
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nghiên cứu……………………………..…….34
2.1. Thực trạng……………………………………………………………….……….34
2.2. Giải pháp nghiên cứu…………………………………………………….……….38
2.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào soạn một số giáo án minh họa phần
Điện học lớp 9 môn vật lý THCS……………………………………………………..39
2.3.1. Quan niệm về giáo án ngày nay đã thay đổi........................................................39
2.3.2. Quy trình soạn một giáo án đổi mới (còn gọi là Kế hoạch bài học)....................39
2.3.3. Yêu cầu cấu trúc của một giáo án (Kế hoạch bài học) theo yêu cầu đổi mới
PPDH.............................................................................................................................41
2.3.4. Thực hành về vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào soạn một số giáo án
minh họa phần Điện học lớp 9 môn vật lý THCS…………………………………….43
Chương 3. Kết luận, kiến nghị và đề xuất…………………………………….……71
3.1. Kết luận………………………………………………………………….……….71
3.2. Kiến nghị và đề xuất…………………………………………………..………….72
3.2.1. Đối với nhà trường……………………………………………………..………72
3.2.2. Đối với Khoa…………………………………………………………..……….72
Tài liệu tham khảo…………………………………………..……………..………...73

Đề tài nghiên cứu khoa học


3

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

PPDH

Phương pháp dạy học


HS

Học sinh

GV

Giáo viên

U

Hiệu điện thế

I

Cường độ dòng điện

THCS

Trung học cơ sở

BTNB

Bàn tay nặn bột

SGK

Sách giáo khoa

SBT


Sách bài tập

GHĐ

Giới hạn đo

CĐDĐ

Cường độ dịng điện

HĐT

Hiệu điện thế

ND1

Nội dung học tập1

C1

Câu hỏi 1

TN

Thí nghiệm

HT1

Phiếu học tập 1


CNTT

Công nghệ thông tin

Đề tài nghiên cứu khoa học


4

Mở đầu
Lý do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học liên quan nhiều lĩnh vực như đổi mới chương
trình, sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức
kiểm tra đánh giá học sinh.
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên
trong từng tiết học.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng các biện
pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, một trong những biện pháp đó là
phương pháp dạy học tích cực. Trong dạy học, việc lựa chọn phương pháp dạy học cho
phù hợp với nội dung của bài dạy và phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề hết
sức cần thiết. Vì vậy, mỗi thầy, cơ giáo đều phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình một
phương pháp dạy học có hiệu quả.
Trong đề tài này chúng tơi vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thiết kế
một số giáo án dạy minh họa là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao
chất lượng dạy học phần Điện học lớp 9 nói riêng và mơn Vật lý THCS nói chung. Đó
là lí do chọn đề tài.

Mục tiêu đề tài
Vận dụng phương pháp dạy học tích cực thiết kế một số giáo án dạy minh họa

phần Điện học lớp 9 môn Vật lý THCS.

Đề tài nghiên cứu khoa học


5

Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế một số giáo án minh họa phần điện học mơn Vật lí lớp 9 THCS.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương tiện, thiết bị
dạy học môn vật lý THCS.
Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa vật lý lớp 7,8,9 THCS.
Vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực thiết kế một số giáo án minh họa về
phần Điện học mơn Vật lí lớp 9 THCS.

Phương pháp nghiên cứu
Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng quan sát, phân tích, thực hành,
làm việc độc lập, tư duy, khả năng phán đoán và hoạt động nhóm ….
Phân tích và tổng hợp nguồn tài liệu.
Sử dụng các phần mềm mơ phỏng, hình ảnh hoặc phim để thiết kế bài dạy.

Đề tài nghiên cứu khoa học


6

Chương 1: : Tổng quan về các phương pháp dạy học.
1.1. Cơ sở lí luận.

1.1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "phương pháp dạy học tích cực" là các PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Tính tích cực trong học tập của học sinh là một trạng thái hoạt động của HS
xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng: có nhu cầu học và
cảm thấy hứng thú trong học tập. Tính tích cực được biểu hiện trong hoạt động, nhưng
đó phải là những hoạt động tích cực của chủ thể. Vì vậy, khi nói tới PPDH tích cực là
cách dạy có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, cách dạy phát
huy tính chủ động của người học.
Tính tích cực trong học tập của HS có các cấp độ từ thấp đến cao: bắt chước, cố
gắng làm theo mẫu hành động đã được quan sát.Tìm tịi, độc lập giải quyết vấn đề, tìm
kiếm các cách giải quyết khác nhau. Sáng tạo, tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.

1.1.1.2. Cơ sở của các phương pháp dạy học tích cực
Những năm gần đây theo xu thế phát triển của xã hội, trong lý luận dạy học
người ta quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu nhằm xây dựng một chiến lược dạy học
mới, cũng như nghiên cứu tìm kiếm biện pháp đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa
hoạt động người học.

Đề tài nghiên cứu khoa học


7

Bàn về phương pháp giáo dục, Jean Piaget luôn coi trọng vai trị hoạt động của
học sinh. Ơng cho rằng: "Trẻ em được phú cho tính hoạt động thực sự, và giáo dục
không thể thành công nếu không sử dụng và khơng biết kéo dài tính hoạt động đó".
Giữa hoạt động và sự phát triển trí tuệ con người ln có quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu khơng có hoạt động thì trí tuệ khơng thể phát triển tốt được, bởi vì trí tuệ có

bản chất hoạt động và nó được hình thành trong quá trình hoạt động của mỗi cá nhân.
Khác với các dạng hoạt động khác, hoạt động dạy học có một điểm đặc thù mà các
dạng hoạt động khác khơng có: học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá
trình dạy học. Do vậy, hiệu quả dạy học phụ thuộc rất nhiều vào việc khuyến khích
nhằm phát huy vai trị chủ thể của HS trong q trình dạy học. Vai trị chủ thể được thể
hiện ở tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của HS trong việc tìm kiếm kiến
thức và vận dụng kiến thức một cách sáng tạo vào thực tiễn. HS càng tích cực, chủ
động và sáng tạo, thì việc dạy học sẽ càng thuận lợi và càng có hiệu quả hơn.
Lý thuyết của Piaget nhấn mạnh rằng HS giữ một vai trị tích cực trong việc
thích nghi với mơi trường. Sự thích nghi bắt đầu từ lúc ra đời như là kết quả của sự
phát triển tự nhiên về mặt sinh học và kinh nghiệm với thế giới. Quá trình phát triển
của con người là một quá trình đi từ sự cân bằng đến sự mất cân bằng rồi tìm được sự
thích nghi và đạt được sự cân bằng mới nhưng ở trình độ cao hơn. Quá trình này cứ
lặp đi lặp lại theo một đường xoắn ốc và điều đó đem đến sự phát triển cho HS. Cân
bằng khơng phải chỉ để con người sống cịn mà chính là để tạo lập ra cuộc sống, sáng
tạo ra các giá trị mới. Do vậy, trong dạy học cần đề cao vai trò của chủ thể mới đem
đến sự phát triển tốt nhất cho người học. Theo quan điểm của lý thuyết cân bằng, dạy
học là sự thay đổi cấu trúc tư duy HS thơng qua hai q trình chính : q trình điều
ứng và q trình đồng hóa.
Vấn đề dạy học và sự phát triển của trí tuệ trong lứa tuổi HS cũng được Lep
Vưgơtxki đề cập trong lý thuyết về " vùng phát triển gần". Theo ông, “vùng phát triển
gần nhất" là khoảng cách giữa trình độ phát triển hiện tại của HS và trình độ gần nhất
mà các em có thể đạt được với sự giúp đỡ của người lớn (thầy giáo, cha mẹ) hay bạn

Đề tài nghiên cứu khoa học


8

bè khi giải quyết vấn đề. Sau mỗi lần giải quyết được nhiệm vụ học tập ở mức cao hơn

trình độ phát triển hiện tại, thì HS sẽ đạt được trình độ mới cao hơn. Lý thuyết này
xuất phát từ một quan niệm mới về dạy học: dạy học phải đi trước sự phát triển và
kéo theo sự phát triển. Dạy học theo quan điểm này sẽ đem đến sự phát triển tốt nhất
cho HS.
Lý thuyết cân bằng của J. Piaget và lý thuyết "vùng phát triển gần nhất" của
L.Vưgơtxki cùng với các thành tựu khác của tâm lý học là cơ sở của các PPDH tích
cực như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm, phương pháp
kiến tạo, phương pháp hợp tác nhóm ...

1.1.1.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.3.1. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS
Nét đặc thù của hoạt động dạy học, đó là: HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể
của q trình dạy học. HS khơng chỉ tiếp thu những kiến thức từ người dạy, mà phải
thông qua hoạt động tự lực để chiếm lĩnh nó và làm biến đổi bản thân. Tâm lý học sư
phạm cũng khẳng định rằng: nhân cách của trẻ được hình thành và phất triển thông
qua các hoạt động của chủ thể, thông qua các hành động có ý thức. Vì vậy có thể nói,
hoạt động là cách tốt nhất để làm biến đổi chính chủ thể - người học. Những tri thức,
kĩ năng, kinh nghiệm mà người học tái lập lại khơng có gì mới đối với nhân loại,
nhưng những biến đổi trong bản thân người học là điều cần thiết để sau này chính họ
sáng tạo ra những giá trị mới. Do vậy, dạy học khơng cịn là sự truyền thơng tin từ thầy
sang trị, thầy khơng cịn là người truyền thơng tin mà phải là người tổ chức, hướng
dẫn điều khiển các hoạt động học tập của HS.
1.1.1.3.2. Dạy học tích cực chú trọng việc rèn luyện phương pháp tự học hơn là
việc truyền thụ tri thức.
Diesterweg viết: "Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi
dạy cách tìm ra chân lý". Rèn luyện cho HS phương pháp tự học không chỉ là biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Con người

Đề tài nghiên cứu khoa học



9

được đào tạo trước hết phải là con người năng động, có tính tích cực, có khả năng tự
học, tự nghiên cứu để tự hồn thiện mình. Vì thế, các phương pháp nghiên cứu,
phương pháp tự học cũng là những kiến thức cơ bản cần hình thành cho học sinh.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đưa đến
bùng nổ thông tin, cách dạy cũ sẽ làm cho người học ngày càng lạc hậu khơng theo kịp
thời đại, vì rằng trong một thời gian ngắn nhà trường không thể trang bị kịp cho HS
những kiến thức cần thiết trong kho tàng tri thức của nhân loại đang ngày một phong
phú thêm. Do vậy, GV phải làm sao cho học sinh có tính tích cực, tự lực và hình thành
ở các em phương pháp và năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thể tự chiếm lĩnh kiến
thức và hoàn thiện bản thân.

1.1.1.3.3. Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối
hợp tương tác GV-HS và tương tác nhóm.
Phương pháp dạy học tích cực địi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi HS trong
quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì vậy, phải chú ý đến vai trò của từng cá nhân
trong hoạt động dạy học. Tuy nhiên, vai trị cá nhân chỉ có thể phát huy tốt thông qua
sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và HS và tương tác giữa các nhóm với nhau, đó
chính là phương pháp học tập hợp tác. Trong phương pháp này, người ta đề cao vai trò
giao tiếp giữa HS và HS. Để phát huy vai trò của HS người ta thường tổ chức việc học
tập hợp tác theo kiểu nhóm, tổ từ 4 đến 6 người. Học tập theo nhóm, tổ tạo cho HS có
nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết và thái độ của mình, cũng như biết cách bảo vệ
ý kiến của mình. Đó là cách tốt nhất để hình thành cho học sinh tính tích cực, độc lập
và sáng tạo trong suy nghĩ, cũng như hành động.

1.1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh
Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động dạy và học, với hai chủ thể là GV và
HS. Trong quá trình này ln có sự điều chỉnh và tự điều chỉnh, vì vậy, ngồi sự đánh

giá của GV, phải có sự tự đánh giá của HS. Qua tự đánh giá, HS sẽ đưa ra những nhận
định về bản thân và tự điều chỉnh cách học của mình cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu

Đề tài nghiên cứu khoa học


10

quả học tập. Trong PPDH tích cực, người ta chú trọng đến việc dạy cho HS cách tự
học đi kèm theo là năng lực tự đánh giá của HS. Thiếu năng lực này HS không thể tự
điều chỉnh cách học của mình và khơng hồn chỉnh được phương pháp tự học. Như
vậy năng lực tự học luôn gắn liền với năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh, mà tự học là
dấu hiệu của phương pháp tích cực. Do vậy, khả năng rèn luyện năng lực tự đánh giá
của HS cũng là một dấu hiệu của PPDH tích cực.

1.1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực khơng phải là một phương pháp dạy học cụ thể, chuyên biệt nào
đó, cũng khơng phải là sự phủ nhận các PPDH truyền thống mà là muốn nhấn mạnh
một định hướng khai thác mặt tích cực của các PPDH hiện có. Những phương pháp
như thuyết trình, đàm thoại... vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học. Điều cốt yếu là
phải lựa chọn và vận dụng các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung của bài
dạy, trong đó cần chú ý khai thác và sử dụng các kỹ thuật dạy học nhằm tích cực hóa
tư duy học sinh, hình thành ở HS khả năng độc lập, năng động, sáng tạo trong việc tiếp
thu và xử lý thông tin, cũng như trong việc giải quyết những công việc cụ thể sau này.

1.1.1.4. 1. Sử dụng phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh.
Phương pháp thuyết trình là một PPDH trong đó GV dùng lời nói, chữ viết để
trình bày, giảng giải nội dung bài học, cịn HS chủ yếu thụ động nghe, nhìn, ghi chép,
tái hiện và ghi nhớ nội dung bài học. Phương pháp thuyết trình gồm các bước sau:

a. Đặt vấn đề:
+ Mục đích: Thu hút sự chú ý của HS và tạo tâm thế học tập, thiết lập mối quan
hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới đồng thời giới thiệu mục tiêu của bài học.
+ Cách đặt vấn đề: có thể dựa vào kiến thức, vốn sống kinh nghiệm đã có của
HS, dựa vào các tư liệu về lịch sử phát triển khoa học vật lý, hiện tượng thực tế có liên
quan . . .

Đề tài nghiên cứu khoa học


11

b Giải quyết vấn đề.
Giải quyết theo từng nội dung trong bài, chú ý các đoạn chuyển tiếp giữa các
phần, minh hoạ - giải thích, nêu vấn đề và giải quyết... Có thể giải quyết vấn đề theo
con đường quy nạp hoặc diễn dịch tùy theo đặc điểm nội dung bài học.
c. Kết luận
Tóm tắt những nội dung trọng tâm, hệ thống hóa và chỉ ra lơgic giữa các đơn vị
kiến thức trong bài, củng cố bài học và giao nhiệm vụ tiếp cho HS.
Phương pháp này có ưu điểm là GV chủ động về mặt thời gian và kế hoạch lên
lớp do đó cũng chủ động thiết kế lơgic nội dung, cập nhật bổ sung kiến thức, tiết kiệm
thời gian. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là HS thụ động, việc
truyền thụ kiến thức dễ mang tính chất áp đặt. Do vậy, khi sử dụng phương pháp này,
cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Lời giảng của GV phải đủ to, rõ, không vi phạm các quy luật lơgic.
+ Tốc độ vừa phải, có định hướng ghi chép, theo dõi của HS.
+ Biết dừng đúng lúc với thời gian hợp lý.
+ Nội dung bài thuyết trình phải lơgic.
+ Tư thế, tác phong và cách diễn đạt của GV phải hấp dẫn, lôi cuốn HS


1.1.1.4.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra một hệ thống câu
hỏi, HS sẽ trả lời hay trao đổi với GV hoặc tranh luận giữa các thành viên trong lớp
với nhau, qua đó HS sẽ củng cố, ơn tập kiến thức cũ và tiếp thu được kiến thức mới.
Trong hệ thống câu hỏi ngồi các câu hỏi chính, cịn có những câu hỏi phụ để gợi ý
khi HS gặp khó khăn.
Người ta thường chia ra hai dạng đàm thoại chính là:

Đề tài nghiên cứu khoa học


12

+ Đàm thoại tái hiện: các câu hỏi, vấn đề do GV đặt ra đòi hỏi HS nhớ, tái hiện
lại kiến thức, kinh nghiệm đã có thì có thể giải quyết được. Loại này chủ yếu dùng để
ôn tập, củng cố kiến thức.
Đàm thoại gợi mở hay vấn đáp tìm tịi: trong vấn đáp tìm tịi GV ln đóng vai
trị chỉ đạo, điều khiển hoạt động của HS. Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò chỉ đaọ,
định hướng hoạt động nhận thức của HS. Trật tự lôgic của câu hỏi góp phần hướng
dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng và quá trình
vật lý.
Muốn nâng cao hiệu quả của phương pháp vấn đáp tìm tịi, GV cần đầu tư nâng
cao chất lượng của các câu hỏi. Giảm bớt các câu hỏi có u cầu thấp về mặt nhận
thức (chỉ địi hỏi tái hiện kiến thức). Tăng dần số câu hỏi có yêu cầu cao về mặt nhận
thức (câu hỏi có sự thông hiểu và sáng tạo trong vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi,
cũng như đòi hỏi cả sự phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa ... kiến thức).
Loại câu hỏi thứ hai có tác dụng kích thích tư duy tích cực của HS. Tuy nhiên,
cũng khơng nên xem thường loại câu hỏi thứ nhất, vì khơng tích lũy kiến thức đến một
mức độ nhất định nào đó thì khó mà tư duy sáng tạo.

Trong thực tế dạy học hiện nay, GV ít sử dụng đến loại câu hỏi để kích thích tư
duy. Mục tiêu của việc đặt câu hỏi thường bị thất bại vì GV khơng biết cách đặt câu
hỏi như thế nào và khi nào thì nên dùng nó. Chẳng hạn, khi dạy bài “Định luật Ohm
cho đoạn mạch”, câu hỏi “Dựa vào số liệu đo được, các em hãy cho biết cường độ
dòng điện I chạy qua điện trở và hiệu điện thế U giữa hai đầu điện trở đó có tỉ lệ
thuận với nhau không?” là câu hỏi đã chứa đựng kiến thức và chỉ u cầu HS trả lời
có hoặc khơng, khơng địi hỏi HS tư duy tìm ra mối quan hệ giữa hai đại lượng I và U.
Nhiều khi các em trả lời đúng câu hỏi này nhưng có thể chưa biết thế nào là tỉ lệ thuận
và có thể cho rằng U phụ thuộc I, tức là chưa nắm được bản chất của sự phụ thuộc
này. Còn câu hỏi “ Dựa vào số liệu đo được, em hãy nhận xét về mối quan hệ giữa hai
đại lựơng I và U?” địi hỏi HS phải tư duy tìm ra sự phụ thuộc tỉ lệ thuận và có khả

Đề tài nghiên cứu khoa học


13

năng bộc lộ sai sót cho rằng U phụ thuộc I, thơng qua đó GV có thể phân tích, điều
chỉnh nhận xét của HS, giúp các em hiểu đúng bản chất của sự phụ thuộc đó.
Hiệu quả kích thích tư duy HS khi đặt câu hỏi ở mức độ nhận thức thấp hay cao
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của HS. Sẽ hồn tồn vơ tác dụng nếu GV đặt câu
hỏi khó để HS khơng có khả năng trả lời được hoặc đặt câu hỏi quá dễ mà HS nào
cũng có thể trả lời ngay mà khơng cần suy nghĩ. Sau khi HS trả lời xong, GV cần có
nhận xét, động viên ngay những câu trả lời đúng cũng như câu trả lời chưa đúng. Nếu
tất cả HS đều trả lời sai thì GV cần đặt những câu hỏi đơn giản hơn để HS có thể trả
lời được vì HS chỉ hứng thú học tập khi họ thành công trong học tập. Dưới đây là một
số kỹ thuật trong khi hỏi.
Giáo viên nên:
+ Sau khi đặt câu hỏi nên dừng một chút để HS suy nghĩ.
+ Khi nhận xét câu trả lời của HS, GV cần cố gắng khích lệ, động viên HS.

+ Cần tạo điều kiện để nhiều HS trả lời một câu hỏi.
+ Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời hoặc dựa vào một phần nào đó
trong câu trả lời để đặt tiếp câu hỏi.
+ Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình.
+ Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
Giáo viên không nên:
+ Nhắc lại câu hỏi của mình nhiều lần.
+ Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra khi HS chưa kịp suy nghĩ.
+ Nêu nhiều câu hỏi cùng một lúc.
Tiến trình của phương pháp vấn đáp tìm tịi gồm các bước sau:
a. Xác định mục tiêu của bài học

Đề tài nghiên cứu khoa học


14

b. Xác định trọng tâm của bài và những chuẩn bị cụ thể của GV và HS cho bài
học
c. Tiến trình bài học:
+ Đặt vấn đề: dựa vào kiến thức kinh nghiệm đã có của HS để đặt ra các câu
hỏi, vấn đề để định hướng vào bài học.
+ Giải quyết vấn đề: nêu các nội dung chính của bài dưới dạng các câu hỏi vấn
đề theo trình tự lơgic nội dung. Với các vấn đề rộng, phức tạp phải chia thành các vấn
đề dưới dạng các câu hỏi thành phần, bổ trợ sao cho HS có thể trả lời được. Sau đó GV
nhận xét câu trả lời của HS, bổ sung, hồn thiện, khái qt hóa các câu trả lời để thể
hiện nội dung bài dạy.
+ Củng cố bài học: hệ thống hóa và chỉ ra lơgic của các vấn đề, ý nghĩa thực
tiễn của chúng và giao nhiệm vụ tiếp cho học sinh.
Khi sử dụng phương pháp đàm thoại cần chú ý các yêu cầu sau:

+ Phải dựa vào vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS.
+ HS phải ý thức được mục đích và sẵn sàng tham gia đàm thoại.
+ Nội dung và hình thức diễn đạt, cách đặt câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu.
+ GV phải tổng kết, uốn nắn và động viên kịp thời các câu trả lời của HS.
+ Phải điều khiển chung cả lớp học, tránh rơi vào tình trạng làm việc tay đơi với
từng HS.

1.1.1.4. 3. Dạy học theo nhóm
Theo cách dạy này, lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4
đến 6 HS. Tùy vào mục đích sư phạm và vấn đề học tập mà GV phân nhóm cho thích
hợp. Nhóm được duy trì ổn định hoặc thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao
cùng một nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm
trưởng, nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia cơng việc cho các nhóm viên thực

Đề tài nghiên cứu khoa học


15

hiện một phần cơng việc của nhóm. Trong thực hiện cơng việc, các thành viên trong
nhóm làm việc tích cực và tạo khơng khí thi đua với các nhóm khác. GV cần có biện
pháp để tạo ra khơng khí thi đua này. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào
kết quả chung của cả lớp. Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả của mình trước tồn lớp và
các nhóm có thể trao đổi tranh luận với nhau về kết quả của nhóm khác cũng như kết
quả của nhóm mình.
Tiến trình dạy học theo nhóm (có thể là một phần tiết học, một tiết học...) gồm
những bước sau :
a. GV làm việc chung với cả lớp
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.

+ Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.
b. HS làm việc theo nhóm
+ Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho từng thành viên. Từng cá nhân thực
hiện nhiệm vụ được phân cơng.
+ Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
+ Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
c. Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.
+ GV nhận xét, bổ sung, chỉnh lý và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra những
kiến thức học sinh cần lĩnh hội.
Với PPDH hợp tác nhóm, cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ kinh
nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng như những vướng mắc, những băn khoăn

Đề tài nghiên cứu khoa học


16

suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên trong nhóm và
giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn.
Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải biết
tổ chức hợp lý mới có kết quả. Khơng nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề
phịng xu hướng hình thức, ở trường THCS, mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ 1 đến 2
hoạt động nhóm đối với những câu hỏi, vấn đề đặt ra khó và phức tạp, địi hỏi phải có
sự hợp tác giữa cá nhân mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Cần lưu ý, trong hoạt động
nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.


1.1.1.4. 4. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo ( phương pháp kiến tạo )
Cơ sở của lý thuyết kiến tạo:
+ Học trong hoạt động
Học là một hoạt động đặc thù của con người, trong đó người học vừa là chủ thể,
vừa là đối tượng tác động. Bởi vậy, cách học tốt nhất là học trong hoạt động và thông
qua hành động. Do đó, thầy gíáo phải tổ chức tình huống để đưa học sinh vào hoạt
động, qua đó học sinh kiến tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân cách.
+ Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức.
Những quan niệm sai lầm thường tạo nên những trở lực cho học sinh trong quá
trình nhận thức. Vì thế, người ta nói rằng dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái cũ.
+ Học trong sự tương tác.
Thông qua sự tương tác giúp cho học sinh hiểu rõ và nắm vững hơn các kiến thức
khoa học. Do đó, việc học của học sinh sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua thảo
luận, tranh luận kiến thức đến với học sinh sẽ tự nhiên hơn không áp đặt và gượng ép.
+ Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề.

Đề tài nghiên cứu khoa học


×