Tải bản đầy đủ (.doc) (196 trang)

Sử dụng các phản ứng hữu cơ mang tên người để xây dựng hệ thống bài tập tổng hợp các chất trong bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 196 trang )

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Cao Cự Giác

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________
PHAN HUY BÃO

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HÓA HỌC

Mã số : 60.14.10
Người hướng dẫn: PGS. TS. CAO CỰ GIÁC

VINH, 2012

Trang 1


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Lời cảm ơn

Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhờ đến sự giúp đỡ của mọi
người. Nay tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Cao Cự Giác, đã giúp đỡ em
rất nhiệt tình, tận tâm chỉ dạy về chun mơn lẫn các phương pháp thực
hiện luận văn này. Thầy luôn quan tâm cũng như chú ý theo dõi tiến trình
thực hiện.
Xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo ở các trường phổ
thông tiến hành thực nghiệm sư phạm đã giúp đỡ và tạo điều kiện rất
nhiều để tơi thực hiện tốt luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô ở trường Đại học


Vinh, những người đã truyền đạt kiến thức làm nền tảng cho em thực hiện
luận văn của mình.
Xin cảm ơn những người bạn đã động viên giúp đỡ tôi về mặt vật
chất cũng như tinh thần trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Học viên

Phan Huy Bão

Trang 2


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Danh mục chữ viết tắt

CTCT: Công thức cấu tạo
CTPT: Công thức phân tử
ĐC: Đối chứng
ĐH: Đại học
GV: Giáo viên
GD: Giáo dục
GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo
HS: Học sinh
HSG: HSG
Nxb: Nhà xuất bản
PGS: Phó Giáo sư
SGK: Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thực nghiệm

TNSP: Thực nghiệm sư phạm
Tp: Thành phố
TS: Tiến sĩ

Trang 3


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Mục lục
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ………………………………… 5
1.1. Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng HSG …………………………………………. 5
1.1.1. Một số quan niệm về HSG …………………………………………………….. 5
1.1.2. Những năng lực cần có của một HSG hóa học....................................................

7

1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT................................

8

1.2. Quy trình bồi dưỡng HSG ..................................................................................

9

1.2.1. Phương pháp phát hiện ………………………………………………………… 9

1.2.2. Bồi dưỡng HSG hoá ………………………………………………................... 10
1.3. Giới thiệu các kì thi Olympic hóa học................................................................ 11
1.3.1. Olympic Hóa học Quốc tế ……………………………………………………. 11
1.3.2. Kỳ thi chọn HSG quốc gia lớp 12 THPT ……………..……………………… 13
1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng HSG THPT …………………………………. 14
1.4.1. Thuận lợi ……………………………………………………………………… 14
1.4.2. Khó khăn ……………………………………………………………………… 15
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 …………………………………………………………… 17
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÁC PHẢN ỨNG HỮU CƠ MANG TÊN NGƯỜI ĐỂ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG BỒI
DƯỠNG HSG HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT ………………………………….. 18
2.1. Ý nghĩa của việc phân loại các phản ứng tổng hợp hữu cơ mang tên người...
18
2.2. Hệ thống các phản ứng hữu cơ mang tên người ……………………………... 18
2.2.1. Các phản ứng tăng mạch cacbon ……………………………………………… 18
2.2.2. Phản ứng làm giảm mạch cacbon ......................................................................

35

2.2.3. Phản ứng đóng vịng ..........................................................................................

36

Trang 4


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

2.2.4. Tạo liên kết cacbon với dị tố …………………………………………………. 44
2.2.5. Tổng hợp các chất dựa trên các phản ứng khử hóa …………………………... 59

2.2.6. Chuyển vị ……………………………………………………………………... 62
2.3. Các dạng bài tập tổng hợp hữu cơ ……………………………………………. 74
2.3.1. Điều chế và tổng hợp các chất ……………………………………………….. 74
2.3.2. Phân tích cơ chế ………………………………………………………………. 87
2.3.3. Xác định cấu trúc chất hữu cơ……………………………………………….. 105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………….. 116
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………... 117
3.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………………….. 117
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 117
3.3. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 117
3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 118
3.5. Tiến trình thực nghiệm ………………………………………………………. 118
3.6. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 120
3.6.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính ............................................................... 120
3.6.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ............................................................ 121
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………... 132
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 136

Trang 5


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khoa học cơng nghệ ở thế kỷ 21 sẽ có những bước tiến khổng lồ. Khoảng cách
giữa nền kinh tế nước nhà và các nước phát triển trên thế giới còn khá lớn. Để Đất nước
phát triển mạnh cần xây dựng một nền kinh tế tri thức, trong đó phải có thế hệ trẻ tài

năng và bản lĩnh. Làm thế nào để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài nói chung và nhân tài
trong lĩnh vực hóa học nói riêng ? Nhân tài khơng ở đâu xa, nhân tài phần lớn bắt nguồn
từ những thế hệ HS đang theo học ở trường THPT. Vì vậy, cần coi bồi dưỡng nhân tài là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu ở nhà trường. Đào tạo được nguồn nhân tài cung
cấp cho Đất nước là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục ở một
trường và chất lượng giảng dạy của GV.
Hiện nay, chưa có thật sự nhiều tài liệu dùng để bồi dưỡng HSG, đặc biệt là phần
hóa học hữu cơ. Các tài liệu hiện có chưa phân dạng cũng như chưa phân tích sâu vào
một vấn đề cụ thể. Trong các kỳ thi HSG, câu hỏi tổng hợp hữu cơ, xác định cơ chế và
cấu trúc của sản phẩm tạo thành thường xuyên xuất hiện, và đó là dạng bài tập tương
đối khó và phức tạp. Vì nó u cầu HS phải nắm vững các kiến thức, phối hợp các kiến
thức và biết vận dụng đúng vào các trường hợp cụ thể.
Nhiều nhà khoa học đã thành công khi nghiên cứu cơ chế trong tổng hợp các chất
hữu cơ cũng như trong giải thích cấu trúc của sản phẩm. Để tưởng nhớ đến cơng lao đó,
người ta đã dùng tên của các nhà khoa học để đặt tên các phản ứng. Với những chất
khác có cơ chế phản ứng tương tự sau này được tìm ra vẫn được lấy tên của các nhà
khoa học ban đầu. Việc nắm vững các phản ứng mang tên các tác giả phát minh ngoài ý
nghĩa khoa học cịn có mục đích giáo dục sự kính trọng các nhà khoa học và niềm đam
mê trong học tập.
Từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài ‘‘Sử dụng các phản ứng hữu cơ
mang tên người để xây dựng hệ thống bài tập tổng hợp các chất trong bồi dưỡng
HSG Hóa học ở trường THPT’’ nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG hóa học ở
trường phổ thơng cũng như làm tăng lịng say mê, u thích nghiên cứu khoa học từ
những tấm gương của các nhà khoa học.

Trang 6


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác


Thành công của đề tài sẽ mang lại nguồn tư liệu quý cho GV tham gia công tác
bồi dưỡng HSG và cho HS có thêm tư liệu rèn luyện để tự tin hơn khi bước vào các
cuộc thi HSG và có thể đạt kết quả như các em mong muốn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu việc sử dụng các phản ứng hữu cơ mang tên
người để tổng hợp các chất nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG ở trường phổ
thông.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề
tài, xây dựng hệ thống lý thuyết các phản ứng hữu cơ mang tên người trong tổng hợp
các chất và các bài tập tổng hợp hữu cơ và TNSP để đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của đề tài.

3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các phản ứng hữu cơ mang tên người để tổng hợp các chất
trong bồi dưỡng HSG THPT.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT.

4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề bồi dưỡng HSG hóa học từ trước đến nay đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả như:
- “Bồi dưỡng HSG Hoá học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Anh
Tuấn năm 1998, trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
- “Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi dưỡng HSG và HS
chuyên Hóa học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Cự Giác năm 1999, trường ĐH Sư
phạm Hà Nội.
- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hoá học ở trường THPT một số tỉnh miền
núi”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thế Nhân năm 1999, trường ĐH Sư phạm Hà
Nội.
- “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng

HSG Hóa học ở trường THPT”, Luận án Tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn năm 2006,
trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
- “Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG mơn Hố học ở lớp 10 trường
THPT”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Phụng năm 2006, ĐH Sư phạm Vinh.
- “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG phần Hóa học
cơ sở (hóa đại cương) ở trường THPT”, Trần Thu Sương (2006), Luận văn Thạc sĩ.
Trang 7


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

- “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG Hóa học hữu cơ THPT”, Luận văn Thạc sĩ
của tác giả Lê Tấn Diện năm 2009, ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập bồi dưỡng HSG phần ancol – axit
cacboxylic – este (Hóa học 11 – 12 nâng cao THPT)”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thu Hiền (2009).
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa lý dùng trong bồi dưỡng HSG,
chuyên hóa trường THPT”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Trang năm 2009,
ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
- “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tổng hợp hữu cơ dùng bồi dưỡng HSG hóa
học ở trường THPT”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Anh năm 2010, ĐH Vinh.
- “Xây dựng hệ thống bài tập về cơ chế phản ứng trong hóa hữu cơ dùng bồi dưỡng
HSG và dạy học các lớp chuyên hóa học ở trường THPT”, Luận văn Thạc sĩ của Kiều
Nguyễn Thúy Vy năm 2011, ĐH Vinh.
Nhìn chung các luận án, luận văn thường nghiên cứu phần hóa học THPT nói
chung bao gồm các phần hóa học đại cương, hóa học vơ cơ, hóa học hữu cơ; và hệ
thống bài tập được xây dựng với kiến thức rất rộng, tổng quát thường dùng cho HS khối
12 ôn thi HSG quốc gia. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu sâu về cơ chế các
phản ứng hữu cơ, đặc biệt là các phản ứng hữu cơ mang tên người.


5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng các phản ứng hữu cơ mang tên người để tổng hợp các chất sẽ nâng cao
hiệu quả bồi dưỡng HSG ở trường phổ thơng, HS phát huy được tính tích cực, tư duy
sáng tạo, phát triển năng lực bản thân và đạt kết quả cao trong các kỳ thi HSG.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các phản ứng hữu cơ mang tên người trong tổng hợp các chất.
Nghiên cứu các tài liệu, sách bài tập, sách tham khảo về các bài tập tổng hợp hữu
cơ.
Nghiên cứu các đề thi HSG các năm.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra cơ bản: Tìm hiểu quá trình bồi dưỡng HSG ở trường phổ thơng, từ đó đề
xuất vấn đề nghiên cứu.
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm trong bồi dưỡng
HSG.

Trang 8


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của nội dung đề
xuất.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, hiệu quả và tính
khả thi của các nội dung đề xuất.
Phương pháp xử lí thơng tin: dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học
giáo dục để xử lí kết quả TNSP.


7. Những đóng góp của đề tài
7.1 Về lý luận
Tiếp tục hoàn thiện về mặt lý luận về mặt lý luận bồi dưỡng HSG
Hệ thống lý thuyết về các phản ứng tổng hợp hữu cơ mang tên người
Đề xuất ý kiến bồi dưỡng HSG
7.2 Về thực tiễn
Xây dựng được các bài tập tổng hợp hữu cơ phù hợp với đề thi HSG hóa học.
Giúp cho GV và HS có thêm tư liệu bổ ích trong việc bồi dưỡng và ơn luyện cho
các kỳ thi HSG hóa học.

Trang 9


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng HSG
1.1.1. Một số quan niệm về HSG
1.1.1.1. Ở các nước
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
HSG trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước ghi riêng
thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt
hoặc chương trình đặc biệt.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy học
cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... một số nước tổ chức dưới
hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc
các trường đại học đảm nhận.
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và
talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau
“HSG là HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể

hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học;
người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương
ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law)
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi” như sau: Đó là những HS có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng
tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS
này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh
tế”
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí
tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những HS này
cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của
nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Tuy vậy, cũng có một số nước khơng có trường lớp chuyên cho HSG như Nhật
Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật “Không một đứa trẻ
nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở Georgia về cơ bản bị phá bỏ.
Nhiều trường khơng cịn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần
có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà

Trang 10


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thơng qua các nhóm và các course học với
trình độ cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh
luận: “Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường với nhiều HS có trình
độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo dục như nhau.
Tuy nhiên nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng GV các lớp bình thường khơng được đào
tạo và giúp đỡ tương xứng với chương trình dạy cho HSG. Nhiều nhà GD cũng cho rằng

những HS dân tộc ít người và khơng có điều kiện kinh tế cũng khơng tiếp nhận được
chương trình giáo dục dành cho HSG. Trong khi quỹ dành cho GD chung là có hạn nên
sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả đào tạo tài năng và HS giỏi”
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Từ năm 1966, hệ thống THPT chuyên được lập ra, bắt đầu với những lớp chuyên
Toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản, sau đó các trường chuyên được
thiết lập rộng rãi tại tất cả các tỉnh thành. Mục đích ban đầu của hệ thống trường
chuyên, như các nhà khoa học khởi xướng như Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang
Bửu, Kon Tum… mong đợi, là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các
lĩnh vực khoa học cơ bản.
Trong thời kì đầu của hệ thống trường chuyên, khi chỉ mới hình thành một vài lớp
phổ thông chuyên tại các trường đại học, mục tiêu này đã được theo sát và đạt được
thành tựu khi mà phần lớn các HS chun Tốn khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực
Toán học, Vật lý, Tin học (máy tính)... Đây là giai đoạn mà hệ thống trường chuyên làm
đúng nhất trách nhiệm của nó. Những HS chuyên trong thời kì này hiện đang nắm giữ
các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu của Việt
Nam cũng như là những cá nhân tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà.
Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt
Nam tham dự các kì Olympic khoa học quốc tế "hào hứng" hơn, mục tiêu ban đầu của
hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trường chuyên trong kỳ thi HSG
các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng vẫn thường
rất cao. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng lý do chính cho những thành tích này khơng
phải là chất lượng giáo dục mà là phương pháp luyện thi. Tỉ lệ HS các trường chuyên
tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan cũng ngày càng thấp, và khiến
cho giới khoa học Việt Nam không khỏi quan ngại.
Trang 11


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác


Để được vào học tại các trường chuyên, HS tốt nghiệp cấp II phải thoả mãn các
điều kiện về học lực, hạnh kiểm ở cấp II và đặc biệt là phải vượt qua các kỳ thi tuyển
chọn đầu vào tương đối khốc liệt của các trường này.
1.1.2. Những năng lực cần có của một HSG hóa học
Theo PGS. Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa Hà Nội): ‘‘HSG hóa học phải là người nắm
vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối
ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do chưa được
học hoặc chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra’’.
Theo phó PGS.TS Trần Thành Huế (ĐH Sư phạm Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài
thi để đánh giá thì một HSG hố cần có các yếu tố sau đây:
- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật,
quy tắc đã được quy định trong chương trình, khơng thể hiện thiếu sót về cơng thức,
phương trình hố học.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản.
- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những vấn đề
mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức độ nào đó
trong chương trình hố học phổ thơng nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên hệ mật thiết
với các nội dung chương trình.
Theo PGS.TS. Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một HSG hố học phải hội đủ 3 có:
- Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc, có
hệ thống.
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: Trình bày và giải quyết vấn đề một
cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hố học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm do đó khơng thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận dụng lí
thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí thuyết,
hồn thiện lí thuyết cao hơn.

Từ đó chúng tơi nhận thấy:
- Đối với một HSG hóa học, trước hết HS đó phải có kiến thức cơ bản vững vàng,

sâu sắc, có hệ thống. Từ những kiến thức có được, một HS gỏi hóa học cần biết vận
Trang 12


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản vào giải quyết các vấn đề đặt ra, biết áp dụng trong
các tình huống mới.
- Một HSG hóa cần có năng lực tư duy sáng tạo (biết phân tích tổng hợp và so sánh,
khái quát hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp phán đoán mới: quy nạp, diễn
dịch, nội suy…)
- Kỹ năng thực hành là một yếu tố không thể thiếu đối với HSG hóa, để từ đó kết hợp
tốt các kỹ năng thực hành với các phương pháp nghiên cứu khoa học hóa học (biết nêu
ra những dự đốn, lý luận cho các hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực
nghiệm để kiểm chứng lại những lý luận trên và biết dùng lý thuyết để giải thích các
hiện tượng đã được kiểm chứng)
- Suy luận logic là một trong những phẩm chất rất cần có đối với một HSG. Có năng
lực suy luận logic, HS sẽ có cái nhìn bao qt về các khả năng có thể xảy ra đối với một
vấn đề, từ đó có cách giải quyết cũng như lựa chọn phương án giải quyết. Ngồi ra HS
có thể phát hiện vấn đề nhận thức mới trên cơ sở kiến thức đã có.
- Có năng lực suy nghĩ độc lập tự nhìn thấy vấn đề và phát hiện được vấn đề, đặt vấn
đề và giải quyết vấn đề, kiểm tra và đánh giá được cách giải quyết của bản thân, phê
phán cách đặt và cách giải quyết vấn đề của người khác.
- Có năng lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo, phát hiện được mối liên hệ khăng khít
giữa những sự kiện đã có trong thực nghiệm, trong bài tập hoặc trong thực tế sản xuất,
đời sống để tìm ra phương pháp đúng, hợp lí, độc đáo để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Do đó một HS học giỏi hố học sẽ nắm được kiến thức cơ bản về hố học một cách
chính xác, hành động tự giác: hiểu, nhớ, vận dụng tốt những kiến thức đó trong học tập
và đời sống.
1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT

Giáo dục - đào tạo ở bất kỳ một xã hội nào cũng là mục tiêu trọng yếu, là nền tảng,
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Để khẳng định vấn đề này, UNESCO - một tổ
chức văn hóa, khoa học, giáo dục có uy tín nhất trên thế giới hiện nay lại khẳng định:
“Khơng có sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách rời khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong
lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không
đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của
quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó cịn tồi tệ hơn cả sự phá sản”.

Trang 13


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Nhân tài có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển của xã hội, của lịch
sử. Vì vậy ở thời đại nào, quốc gia nào người giỏi cũng được tôn trọng, đề cao. Tuy
nhiên, “nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng
cơng phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc
đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đại hội VI, 1996).
Từ đó ta khẳng định: Vấn đề đào tạo tài năng và sử dụng người tài là một việc
hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Do đó, cần phải xây dựng
một chiến lược cho việc tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài mà điểm khởi đầu, đó là việc
phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các cấp học, đặc biệt là các bậc học phổ thông.
Thế kỷ 21 - thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ, địi
hỏi thế hệ trẻ Việt Nam, phải được trang bị đầy đủ hành trang trí tuệ để bước vào đời vấn đề bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết.

1.2. Quy trình bồi dưỡng HSG
1.2.1. Phương pháp phát hiện
Thường xuyên tổ chức các kì thi HSG để tuyển chọn các em HS có tố chất của
một HSG. Trong đề thi, nên sử dụng các câu hỏi kiểm tra tính thơng minh, nhạy bén,

kiểm tra được việc xử lý tình huống mới của HS. Có thể phân bố một kì thi với nhiều
vịng loại, điều này có lợi trong việc phân loại trình độ HS, sắp xếp hợp lí từng đối
tượng HSG vào các lớp thích hợp.
Quan tâm, theo dõi các kì thi HSG ở các tỉnh thành, kịp thời phát hiện và tạo điều
kiện để các em chú tâm bồi dưỡng, tạo nguồn nhân tài cho đất nước.
HS vào được đội tuyển đi thi HSG quốc gia là những em giỏi nhất đã được chọn
lọc từ rất nhiều HSG của mỗi trường.

1.2.2. Bồi dưỡng HSG hoá
1.2.2.1. Thành lập đội tuyển
Sau khi có kết quả HSG cấp trường, quận (huyện), thành phố (tỉnh) hoặc cấp quốc
gia, chúng ta sẽ thành lập đội tuyển chuẩn bị cho kì thi cấp cao hơn. Đội tuyển thường
có từ 6 – 10 em và được tuyển chọn công khai dựa trên kết quả học tập và thi HSG các
Trang 14


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

cấp. Sau đó sẽ thơng báo cho phụ huynh để có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển. Đội tuyển được thành lập trên cơ sở năng lực
chun mơn và hồn tồn tự nguyện.
1.2.2.2. Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
HS các lớp chuyên được học theo chương trình do Bộ GD – ĐT biên soạn. Các
em được học toàn diện về các môn như các HS trường THPT khác. Tuy nhiên, để tăng
thời lượng cho các môn chuyên, một số môn học khác được sắp xếp giảng dạy rút gọn,
học đủ kiến thức trong thời gian ngắn hơn.
Sau khi học hết học kỳ I của lớp 10, các GV phát hiện những HSG của lớp
chuyên, tách các HS này theo nhóm để dạy nâng cao.
Nhóm HS xuất sắc được đưa thêm kiến thức, khuyến khích tự học, đẩy nhanh q
trình tích lũy kiến thức để sang lớp 11 có đủ kiến thức của lớp 12 tham gia thi HSG

quốc gia 12.
Nhóm thứ hai được bồi dưỡng ở mức độ chậm hơn, chắc chắn và chuyên sâu sẽ
tham gia thi HSG quốc gia khi các em sang học lớp 12.
Việc bồi dưỡng HSG được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: cuối lớp 10, học các kiến thức cơ bản, sâu của chương trình THPT
+ Giai đoạn 2: Bồi dưỡng nâng cao tiếp cận với các vấn đề của kỳ thi HSG quốc
gia
1.2.2.3. Nội dung và phương pháp bồi dưỡng
Hướng dẫn HS tự học, tự đọc: dựa vào những mặt mạnh của từng HS có thể giao
chuyên đề cho từng HS làm sau đó trao đổi với các bạn khác trong đội
Với HS mới vào lớp 10 thì GV cần phải giới thiệu tài liệu cho HS tham khảo,
hướng dẫn cách đọc sách theo từng chuyên đề (GV có thể cho dàn ý để HS tập làm quen
với việc đọc sách và biết cách thu hoạch những vần đề mình nghiên cứu).
Sau mỗi một năm học những HS đội tuyển sắp xếp lại các chuyên đề mình đã học
rồi nộp vào thư viện của trường cho các khóa sau tham khảo.
Lập kế hoạch bồi dưỡng từng tuần: phân công GV giảng dạy từng chuyên đề,
thống nhất nội dung kiến thức, kĩ năng cần rèn.
Sau khi lập đội tuyển một thời gian phải có kế hoạch bồi dưỡng mũi nhọn, nâng
mặt bằng chung của đội tuyển. Có thể mời các các chuyên gia đầu ngành về hóa học đặc
Trang 15


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

biệt những người có kinh nghiệm trong bồi dưỡng HSG ở các trường chuyên, trường
Đại học tham gia giảng dạy các chuyên đề nâng cao.
Ra đề kiểm tra thường xuyên hàng tuần để HS rèn kĩ năng làm bài, rèn khả năng
chịu áp lực thi cử. Phân công GV chấm, chữa bài rút kinh nghiệm cho HS. Hàng tuần có
phần thưởng khuyến khích những HS có kết quả làm bài cao nhất.
Sàng lọc đội tuyển: Đây là khâu quan trọng có tính quyết định sự thành bại của

đội tuyển. Chú ý:
Phân cơng GV có kinh nghiệm bồi dưỡng HSG sàng lọc đối tượng HS, biên chế
vào các đội tuyển căn cứ vào kết quả học tập bộ môn của năm học trước.
Đầu vào của các lớp 10 chuyên tại trường luôn sàng lọc thật kỹ để chỉ chọn ra 2530 HS có điểm số cao nhất theo học lớp bồi dưỡng.
Chính sách hỗ trợ, động viên, xã hội hố cơng tác bồi dưỡng HSG:
Có chế độ học bổng cho các em đạt giải khuyến khích trở lên tại các kỳ thi HSG
quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế.
Xem xét tuyển thẳng với HSG Quốc gia, nhưng chỉ áp dụng với các ngành khoa
học cơ bản.

1.3. Giới thiệu các kì thi Olympic hóa học
1.3.1. Olympic Hóa học Quốc tế (tiếng Anh: International Chemistry Olympiad, viết tắt
là IChO)
Đây là một kỳ thi học thuật quốc tế hóa học hàng năm dành cho các HS THPT.
Đây là một trong các kỳ thi Olympic Khoa học Quốc tế.
IChO lần đầu tiên được tổ chức ở Prague, Tiệp Khắc, vào năm 1968. Từ đó kỳ thi
được tổ chức hàng năm trừ năm 1971. Các đoàn đại biểu tham dự lần đầu tiên hầu hết là
các nước thuộc khối phía Đơng cũ. Cho đến năm 1980, Olympic Hóa học Quốc tế lần
thứ 12 được tổ chức bên ngồi khối, ở Áo.
Ý tưởng Olympic Hóa học quốc tế đã được phát triển tại Tiệp Khắc cũ vào năm
1968. Nó được thiết kế với mục đích tăng số lượng liên lạc quốc tế và trao đổi thông tin
giữa các quốc gia. Lời mời đã được ủy ban quốc gia Séc gửi đến tất cả các nước xã hội
chủ nghĩa, ngoại trừ Romania. Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 1968, quan hệ giữa Tiệp
Khắc và Liên Xô trở nên nhạy cảm nên chỉ có Ba Lan và Hungary tham gia kỳ thi quốc
tế đầu tiên này.

Trang 16


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác


Olympic Hóa học quốc tế lần thứ nhất diễn ra ở Prague từ ngày 18 tháng 6 đến
ngày 21 tháng 6 năm 1968. Mỗi nước trong số ba nước tham gia đã gửi tới một nhóm
sáu HS, và bốn bài tập lý thuyết đã được giải quyết. Bản hướng dẫn cho các kỳ thi tiếp
theo đã được đề xuất. Olympic Hóa học quốc tế lần thứ hai diễn ra vào năm 1969 tại Ba
Lan, và Bulgaria cũng đã tham gia. Mỗi đội gồm năm HS, và phần thi thực nghiệm đã
được bổ sung. Quyết định này được đưa ra để mời thêm các nước xã hội chủ nghĩa tới
các kỳ thi tương lai và để hạn chế số lượng HS đến bốn. Olympic lần thứ ba vào năm
1970 đã được tổ chức tại Hungary với sự tham gia của các nước mới là Đông Đức,
Romania và Liên Xô. Trong kỳ thi này, hơn ba giải thưởng đã được phân phát cho các
em HS.
Olympic khơng được tổ chức vào năm 1971, vì ở phần cuối của kỳ thi năm 1970,
nhà tổ chức và chủ nhà khơng thể nhất trí cho sự kiện tiếp theo. Điều này đã được giải
quyết trong vòng ba năm kế đó bằng thỏa hiệp ngoại giao để Liên bang Xô viết làm chủ
nhà năm 1972, Bulgaria vào năm 1973, và Romania vào năm 1974. Năm 1972 là lần
đầu tiên mà các nhiệm vụ chuẩn bị cho Olympic Hóa học quốc tế được tạo ra. Ngoài ra,
tại một phiên họp của ban giám khảo, có ý kiến cho rằng các lời mời nên được gửi tới
Việt Nam, Mông Cổ, và Cuba. Nhưng thật không may, những lời mời này đã khơng
được gửi đi, và chỉ có 7 quốc gia dự thi trong năm 1973.
Năm 1974, Romania đã mời Thụy Điển và Nam Tư đến tham dự Olympic ở
Bucharest; Đức và Áo đã gửi tới các quan sát viên. Cộng hịa Liên bang Đức là quốc gia
NATO đầu tiên có đại diện quan sát viên và điều này chỉ có thể xảy ra bởi vì chính phủ
Brandt đã có hợp đồng ở phía Đơng. Như vậy, trong năm 1975, Tây Đức, Áo, và Bỉ
cũng đã tham gia vào Olympic Hóa học quốc tế.
Olympic đầu tiên không ở một nước xã hội chủ nghĩa đã diễn ra vào năm 1980 ở
Linz, nước Áo, mặc dù Liên Xô đã không tham gia. Kể từ đó số lượng các nước tham
gia đã tăng lên đều đặn. Năm 1980, chỉ có 13 quốc gia đã tham gia nhưng con số này
tăng lên 21 vào Olympic năm 1984 tại Frankfurt / Main. Với sự sụp đổ của Bức màn sắt
và sự tan vỡ của Liên Xô thành các quốc gia độc lập vào đầu thập niên 1990, số lượng
người tham gia tăng lên một lần nữa. Ngoài ra, sự quan tâm của các nước châu Á và các

nước Mỹ Latinh cũng trở nên rõ ràng hơn với số lượng người tham gia ngày càng tăng.
Có tất cả 47 đoàn đã tham gia vào năm 1998 (IChO lần thứ 30 tổ chức ở Melbourne,
Australia, từ 5 tháng 7 đến 14 tháng 7 năm 1998).
Hiện nay, có 68 quốc gia tham dự Olympic Hóa học quốc tế
Trang 17


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

1.3.2. Kỳ thi chọn HSG quốc gia lớp 12 THPT
Đây là kỳ thi chọn HSG cấp Quốc gia bậc học THPT dành cho HS lớp 11 và lớp
12 do Bộ GD – ĐT Việt Nam tổ chức vào tháng 3 hàng năm. Những HS đạt giải cao
nhất trong kỳ thi này được lựa chọn vào các đội tuyển Quốc gia Việt Nam tham dự
Olympic quốc tế. Những HS đạt giải Nhất, Nhì, Ba được ưu tiên tuyển vào các trường
đại học. Những HS đạt giải Khuyến khích được ưu tiên tuyển vào các trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp. Kỳ thi này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng học tập giữa HS các tỉnh thành ở Việt Nam.
Kỳ thi chọn HSG quốc gia có 2 buổi thi cho các mơn có thi quốc tế, 1 buổi thi cho
các mơn cịn lại. Thời gian làm bài thi là 180 phút đối với mỗi môn thi tự luận, 90 phút
đối với mỗi môn thi trắc nghiệm, 90 phút tự luận và 45 phút trắc nghiệm đối với mơn thi
có cả tự luận và trắc nghiệm.
Đối tượng dự thi là HS đang học lớp 11 hoặc lớp 12 ở Việt Nam đã tham gia kỳ
thi chọn HSG cấp cơ sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số trường THPT
chuyên thuộc các trường Đại học ) và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi.
Nội dung thi được thực hiện theo hướng dẫn nội dung dạy học các môn chuyên
trường THPT chuyên do Bộ GD - ĐTban hành, áp dụng từ năm học 2001-2002.
Kỳ thi được tổ chức thi tại đơn vị dự thi hoặc các đơn vị dự thi liên kết tổ chức
thi chung tại một địa điểm.
Các đơn vị dự thi được sắp xếp vào 2 bảng, cụ thể như sau :
Bảng A, gồm: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Hà Tây, Hải

Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n,
Khánh Hồ, Đồng Nai, Đại học Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội), Đại học sư
phạm (ĐH Quốc gia Hà Nội), Đại học Ngoại ngữ (ĐH Quốc gia Hà Nội), Đại học Sư
phạm Vinh, Đại học Huế, Trường Phổ thông Năng khiếu (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh).
Bảng B, gồm: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái,
Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Lâm Đồng,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà

Trang 18


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc.
Đề thi bảng A nói chung khó hơn đề thi bảng B.
Hiện nay, để bảo đảm tính cơng bằng và để chọn ra HS thực sự giỏi, Bộ GD ĐTđã huỷ bỏ cơ chế chia bảng. Tất cả các thí sinh ở các tỉnh thành đều làm chung một
đề.
Mỗi thí sinh chỉ tham dự một môn thi.

1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng HSG THPT [31]
Theo kết quả điều tra của tác giả Trần Thu Sương việc bồi dưỡng HSG hóa học ở
trường THPT có những thuận lợi và khó khăn sau đây:
1.4.1. Thuận lợi
1.4.1.1. Xuất phát từ việc đổi mới chương trình SGK hố học
- Chương trình mới đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức, đặc biệt là các
kiến thức lý thuyết chủ đạo đã tạo điều kiện cho HS nghiên cứu hoá học sâu hơn, rộng

hơn và hạn chế được việc xem xét các hiện tượng tự nhiên một cách chung chung, phiến
diện.
- Chương trình hố học mới được cập nhật nhiều kiến thức thực tế, gần gũi với cuộc
sống thông qua các bài tập, bài đọc thêm hay các giờ học bắt buộc.
- Tăng thời gian thực hành. Thơng qua việc trực tiếp làm thí nghiệm giúp cho HS
thấy được sự đa dạng, muôn màu, muôn vẻ của hố học. Hố học có mặt ở mọi lúc, mọi
nơi.
Như vậy, với những thuận lợi mà việc đổi mới chương trình, SGK mang lại chẳng
những tạo điều kiện tốt cho HS có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về hố học mà cịn có tác
dụng kích thích động cơ học tập và phát huy khả năng tự học của HS.
1.4.1.2. Xuất phát từ chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục của nhà nước
- Với việc coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cơ sở vật chất trong trường học từng
bước được nâng lên. Thêm vào đó, internet xuất hiện trong trường học đã phục vụ đắc
lực cho việc dạy, việc học của GV và HS nói chung và cơng tác bồi dưỡng HSG nói
riêng.
- Bộ GD – ĐT đã thành lập “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài” giai đoạn
2008 – 2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể do Phó Thủ tướng, Bộ trưởng làm
trưởng ban. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho
đất nước.
Trang 19


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

1.4.2. Khó khăn
Mặc dù có khá nhiều thuận lợi nhưng cơng tác bồi dưỡng HSG hiện nay ở THPT
còn gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn xuất phát từ nhiều phía.
1.4.2.1. Khó khăn từ phía gia đình và bản thân HS
- Từ phía gia đình: Đa số phụ huynh HS đều muốn con em mình thi đậu đại học nên
khơng khuyến khích hoặc khơng muốn cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.

- Từ phía bản thân HS: Tham gia học đội tuyển HSG thường rất vất vả, các em phải
dốc tồn tâm, tồn lực để học mơn chun. Hơn thế nữa, đoạt giải HSG cấp tỉnh, lọt vào
đội tuyển HSG cấp quốc gia, đi thi và đoạt giải cấp quốc gia là điều khơng dễ dàng. Thêm
vào đó, quy định mới đây của bộ GD - ĐT: “HSG quốc gia khơng được tuyển thẳng vào
đại học” thì động lực để các em tham gia học đội tuyển giảm sút trầm trọng. Các em hầu
như không muốn tham gia vào đội tuyển HSG vì lo sợ thi trượt đại học.
1.4.2.2. Khó khăn từ phía GV
- GV phải dạy nhiều giờ nên thời gian dành cho việc nghiên cứu tài liệu để bồi dưỡng
HSG không nhiều. Mặt khác, cũng chưa có tiêu chí cụ thể định mức về giờ dạy cho GV
trực tiếp bồi dưỡng HSG cũng là một trở ngại không nhỏ.
- Nhiều GV vẫn quen lối truyền thụ cũ, cách ra bài tập cịn mang nặng tính lý thuyết
nên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của HS.
- Chế độ chính sách hiện nay cho GV bồi dưỡng HSG cịn thấp, khơng đủ bù đắp
cơng sức bỏ ra và không đủ sức thu hút GV giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG.
1.4.2.3. Khó khăn về tài liệu tham khảo
- Chưa có SGK chun hố cho chương trình mới, dựa theo tài liệu giáo khoa chun
hố cũ thì kiến thức khơng cập nhật và lượng bài tập cịn quá ít.
- Thiếu tài liệu tham khảo. Một số nội dung được đề cập đến trong các kỳ thi HSG
quốc gia, quốc tế như phần tinh thể, phức chất vô cơ, ... hầu như rất ít tài liệu đề cập
đến.
- SGK và các tài liệu tham khảo vẫn có những điểm khơng khớp nhau về kiến thức,
gây khó khăn cho GV và HS khi nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy rằng việc bồi dưỡng HSG ở THPT hiện nay đang gặp rất nhiều
khó khăn khi mà khơng nhận được sự ủng hộ rộng rãi từ phía gia đình và bản thân HS,
thêm vào đó, một số GV cũng khơng thiết tha với cơng tác này. Khó khăn lại càng được
nhân lên gấp bội đối với các GV, HS vùng trung du, miền núi – bởi chính việc đi học
hàng ngày của các em cũng đã cần một sự cố gắng, nỗ lực rất lớn – thì vấn đề tham gia
Trang 20



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

học đội tuyển HSG, bồi dưỡng HSG lại càng chưa được chú trọng đúng mức. Nhưng dù
có khó khăn thế nào thì việc bồi dưỡng HSG – với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó –
cũng cần được phát triển. Hiện nay, công việc ấy đang được thực hiện bởi những GV
đầy tâm huyết, những HS có năng khiếu và có niềm đam mê thực sự, rất cần được sự cổ
vũ mạnh mẽ từ phía gia đình, nhà trường và cộng đồng.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề sau :
1. Tìm hiểu tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG. Vấn đề đào tạo tài năng và
sử dụng người tài là một việc hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của đất
nước. Do đó, cần phải xây dựng một chiến lược cho việc tuyển chọn và bồi dưỡng nhân
tài mà điểm khởi đầu là việc phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các cấp học, đặc biệt là các
bậc học phổ thông.
2. Làm rõ một số vấn đề có liên quan đến bồi dưỡng HSG. HSG là những HS có
những năng lực đặc biệt, có khả năng sáng tạo, động cơ học tập mãnh liệt, tốc độ nắm
kiến thức nhanh hơn so với các bạn cùng lớp, vì thế cần có một chương trình riêng để
phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
3. Tìm hiểu kết quả điều tra thực trạng bồi dưỡng HSG ở các trường phổ thơng.
Qua tìm hiểu chúng tơi nhận thấy việc bồi dưỡng HSG có một số thuận lợi như: Việc
đổi mới chương trình SGK đã tạo điều kiện tốt cho HS có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về
hóa học; chính sách ưu tiên đầu tư cho GD của nhà nước cũng là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy việc bồi dưỡng HSG. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng HSG hiện nay cũng gặp rất
nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều phía như: từ gia đình và bản thân HS, từ GV tham gia
dạy bồi dưỡng HSG, và khó khăn về tài liệu tham khảo. Để góp phần giảm bớt khó khăn
cho việc bồi dưỡng HSG, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu xây dựng một hệ thống các
phản ứng hữu cơ mang tên người nhằm góp chút cơng sức vào việc nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.


Trang 21


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÁC PHẢN ỨNG HỮU CƠ MANG
TÊN NGƯỜI ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TỔNG
HỢP CÁC CHẤT TRONG BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT
2.1. Ý nghĩa của việc phân loại các phản ứng tổng hợp hữu cơ mang tên
người
Cho đến nay, đã có rất nhiều các phản ứng tổng hợp hữu cơ mang tên các nhà bác
học. Việc phân loại các phản ứng tổng hợp hữu cơ theo tên tác giả của phản ứng sẽ giúp
cho HS phát triển tư duy, có tinh thần đam mê khoa học và tạo hứng thú học tập cũng
như sự biết ơn đối với các nhà hóa học được cơng chúng ghi nhận.

2.2. Hệ thống các phản ứng hữu cơ mang tên người
2.2.1. Các phản ứng tăng mạch cacbon
2.2.1.1. Các phương pháp sử dụng hợp chất cơ kim
1. Phản ứng Grignard
Grignard (Victor Grignard) là con trai
của một hãng sản xuất buồm. Sau khi học
tốn học tại Lyon, ơng chuyển sang hóa
học, trở thành một giáo sư tại Đại học
Nancy năm 1910.
Phản ứng Grignard và thuốc thử được
phát hiện do và c t tờn theo nh húa
hc Phỏp Franỗois Auguste Victor
Franỗois Auguste Victor Grignard
(06/05/1871 – 13/12/1935)


Grignard (Đại học Nancy, Pháp), người
đã được trao giải thưởng Nobel Hóa học
(1912).

Đặc điểm phản ứng: phản ứng Grignard là một phản ứng hóa học trong đó
organometallic ankyl hay aryl-halogenua magie (thuốc thử Grignard) hành động như
nucleophin tấn công nguyên tử cacbon và lực điện tử (ví dụ như trong một nhóm
cacbonyl như trong ví dụ dưới đây).
Trang 22


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác

Cơ chế:
R2

R1
C

O

R3 MgBr

R2

R1

C


R2
O MgBr

H / H 2O

R1

R3

C

OH

R3

2. Phản ứng Reformatsky
Sergey Nikolaevich Reformatsky là nhà
hóa học Nga.
1887, phát hiện ra phản ứng
Reformatsky, trong đó , hợp chất cơ kẽm
là thành phần quan trọng. Việc sử dụng
kẽm trong các phản ứng hữu cơ đã trở nên
phổ biến tại thời điểm đó, nhưng sau đó
nó đã được thay thế bằng magiê.
1891, ơng nhận được bằng tiến sĩ . Năm

Sergey Nikolaevich Reformatsky
( 01/04/1860 – 28/07/1934 )

sau, ông được bổ nhiệm làm giáo sư tại

Đại học Kiev.

Đặc điểm phản ứng: các anđehit hay xeton với α -haloeste và kẽm trong dung môi
benzen hoặc ete , tạo sản phẩm β-hiđroxi este
Tổng quát:
Br-CH2-COOEt + Zn  BrZnCH2COOEt
H
R-CHO + BrZnCH2COOEt RCH(OZnBr)CH2COOEt  O → RCH(OH)CH2COOEt
2

Phản ứng của hợp chất cơ kẽm kém hơn hợp chất cơ magie , do hợp chất cơ kẽm
không đủ khả năng cộng và este.
Phản ứng Reformatsky bị hạn chế đối với chất nền mang nhóm thế lớn.

Cơ chế:

Trang 23


R C

H

+

CH2
Br

O


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác
Zn
R CH CH2 COOEt
COOEt
Ete
OZnBr
H3O
R CH CH2 COOEt
OH

3. Phản ứng Wittig
Ông là một nhà hóa học người Đức,
người được báo cáo là phương pháp tổng
hợp các anken từ anđehit và xeton bằng
cách sử dụng các hợp chất gọi là ylides
photphonium trong phản ứng Wittig. Ơng
đã chia sẻ giải Nobel Hóa học với Herbert
C. Brown vào năm 1979.
Georg Wittig
(16/6/1897-26/8/1987)
Đặc điểm phản ứng: tổng hợp anken từ một hợp chất cacbonyl và triphenyl
photphin
Cơ chế:
R1
R2
R3
R4

Ph
C P Ph

Ph

R3
R4

C O

R1
R2

Ph
C P Ph
Ph

R3
R4

C O
Ph
C P Ph
Ph

R1
R3

R1
R2

C


C

R3

Ph
O P Ph
Ph

Trang 24

Ph
P Ph
Ph

R3
R4

4. Phản ứng Wurtz

O

C

R2

C


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác


Adolphe Wurtz là một nhà hóa học
Pháp. Ơng nổi tiếng bởi phản ứng Wurtz,
là phản ứng hình thành liên kết cacboncacbon từ ankyl halogenua và natri. Ơng
cịn được biết đến nhờ khám phá ra
etylamin, etylen glycol và phản ứng andol.
Tên của ông được khắc trên tháp Eiffel
Adolphe Wurtz
(26/11/1817 – 10/05/1884)
Đặc điểm phản ứng : đây là phản ứng giữa các ankyl halogenua với natri để tạo
các ankan đối xứng,hay giữa ankyl halogenua và aryl halogenua với kim loại natri tạo
đồng đẳng của benzen…
2 R-X + 2 Na → R-R + 2 NaX
Nếu cho natri phản ứng với hỗn hợp RX và R’X nhằm điều chế ankan không đối
xứng R-R’ sẽ tạo hỗn hợp 3 sản phẩm khó tách khỏi nhau và hiệu suất sẽ kém.
R-X + R’-X

Na ( ete )
→

R-R’ + R-R + R’-R’

Cơ chế : Ban đầu có sự tạo thành hợp chất cơ natri , sau đó chất này phản ứng với
phân tử R-X thứ nhì tạo thành ankan.
R-X + 2 Na → RNa + NaX
RNa + RX → R-R + NaX
5. Phản ứng Wurtz-Fitig
Wilhelm Rudolph Fittig là nhà hóa
học người Đức. Fiting đã áp dụng phương
pháp tổng hợp Wurtz trong việc điều chế
ankan để điều chế các hidrocacbon thơm.


Wilhelm Rudolph Fittig
(06/12/1835 – 19/11/1910)
Đặc điểm phản ứng: một dẫn xuất halogen thơm tác dụng với một ankyl halogenua
trong dung mơi ete khan có mặt natri kim loại xảy ra bước tạo trung gian cơ natri và
cuối cùng tạo ankyl benzen.
Trang 25


×