Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Các khái niệm về tài chính docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.11 KB, 10 trang )

CÁC KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH

Các khái niệm về tài chính: Giới thiệu

Thế giới đầu tư có thể là một nơi lạnh lùng, hỗn loạn và khó hiểu. Trong phần hướng dẫn này,
chúng ta sẽ đi qua một số lý thuyết mà các nhà đầu tư đã và đang phát triển trong một nỗ lực
nhằm giải thích hành vi của thị trường. Chúng ta sẽ thảo luận các khái niệm như bình quân giá
chi phí đôla (hay trung bình hóa chi phí đầu tư) và sự đa dạng hóa, những điều này đặc biệt hữu
ích cho các nhà đầu tư cá nhân. Chúng ta cũng sẽ đi vào một số các giải thích mang tính học thuật
ít người biết hơn. Mặc dù bạn đang ở vị trí nào, thì tất cả những khái niệm này đều quan trọng để
hiểu bởi vì chúng giúp làm sáng tỏ sự vận hành bên trong của thị trường đầy bí ẩn này.

Sau đây là một số khái niệm cơ bản về đầu tư và tài chính:

Các khái niệm về tài chính: Sự cân bằng giữa rủi ro/tỷ suất sinh lời.

Sự cân bằng giữa rủi ro/tỷ suất sinh lời có thể dễ dàng được gọi là “Bài kiểm tra khả năng ngủ
ban đêm”. Trong lúc một vài người có thể kiểm soát được sự thăng bằng trong môn nhảy dù trên
không về tài chính mà không nhắm mắt, ngược lại, những người khác thì sợ hãi khi trèo lên cái
thang tài chính khi không có dây an toàn. Việc quyết định mức độ rủi ro mà bạn có thể nhận lấy
trong khi vẫn hài lòng với số tiền đầu tư của bạn là điều cực kỳ quan trọng).
Trong thế giới đầu tư, định nghĩa rủi ro theo từ điển đó là cơ hội mà tỷ suất sinh lời thực tế của
một khoản đầu tư sẽ khác đi so với tỷ suất sinh lời kỳ vọng (hay mong đợi). Về mặt kỹ thuật, điều
này được đo lường trong thống kê bằng độ lệch chuẩn (standard deviation). Rủi ro có nghĩa là
bạn có khả năng mất một số tiền hoặc tất cả số tiền đầu tư ban đầu của bạn.
Mức độ của sự không chắc chắn thấp (hay rủi ro thấp) liên quan tới tỷ suất sinh lời tiềm năng
thấp. Sự cân bằng rủi ro và tỷ suất sinh lời là sự cân đối giữa mong muốn có được một mức rủi
ro có thể xảy ra thấp nhất và tỷ suất sinh lời có khả năng cao nhất. Điều này được giải thích
bằng đồ thị dưới đây(Hình 1). Độ lệch chuẩn cao có nghĩa là rủi ro cao và tỷ suất sinh lời tiềm
năng cao.
PHAMKHANHDUONG – Email:


1


Một quan niệm nhầm lẫn phổ biến cho rằng rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lời đạt được chắc chắn
càng cao. Sự cân đối rủi ro/tỷ suất sinh lời mách bảo chúng ta rằng rủi ro càng cao sẽ cho chúng
ta khả năng về tỷ suất sinh lời càng cao. Không có gì là đảm bảo. Ngay khi rủi ro ngụ ý về tỷ
suất sinh lời tiềm năng cao, thì nó cũng ngụ ý là sự mất mát tiềm năng cũng cao.

Ở mức độ thấp hơn, tỷ suất sinh lời phi rủi ro (hay lãi suất phi rủi ro) được đại diện bởi tỷ suất
sinh lời của trái phiếu chính phủ Mỹ do nguy cơ vỡ nợ hầu như là không có. Nếu lãi suất phi rủi
ro hiện hành là 6%, điều này có nghĩa là chúng ta có thể kiếm được 6% một năm trên số tiền đầu
tư của chúng ta.

Một câu hỏi chung được đặt ra: Ai là người muốn kiếm tỷ suất sinh lời 6%/năm trong khi tỷ suất
sinh lời trung bình quỹ chỉ số chứng khoán là 12% một năm trong dài hạn? Câu trả lời cho vấn
đề này là ngay cả toàn bộ thị trường (được đại diện bởi quỹ chỉ số chứng khoán) luôn chứa đựng
rủi ro. Tỷ suất sinh lời trên quỹ chỉ số chứng khoán không phải lúc nào cũng là 12% hàng năm,
thay vào đó có thể là -5% trong năm nay, hoặc 25% vào năm tới, … Một nhà đầu tư vẫn phải đối
mặt với rủi ro và biến động thực tế lớn hơn để có được mức tổng tỷ suất sinh lời cao hơn tỷ suất
sinh lời của trái phiếu chính phủ có thể dự báo. Chúng ta gọi tỷ suất sinh lời tăng thêm này là
phần bù đắp rủi ro, trong trường hợp này là 6% (12% - 6%).

(Quỹ chỉ số chứng khoán: là một loại quỹ tương hỗ với một danh mục đầu tư được xây dựng
nhằm kết hợp hoặc theo đuổi các công cụ của một chỉ số chứng khoán thị trường như là chỉ số
S&P 500. Một quỹ tương hỗ chỉ số chứng khoán cung cấp độ nhạy cảm toàn bộ thị trường, chi
phí hoạt động thấp và doanh thu từ danh mục đầu tư thấp (vì ít rủi ro).)

Việc xác định mức độ rủi ro nào là phù hợp nhất với bạn thì không phải là câu trả lời dễ dàng.
Sức chịu đựng rủi ro của từng người là khác nhau. Quyết định của bạn sẽ phụ thuộc vào các mục
đích, thu nhập và tình trạng cá nhân của bạn, cũng như các yếu tố khác.


Các khái niệm tài chính: Đa dạng hóa

PHAMKHANHDUONG – Email:
2
Nhiều nhà đầu tư cá nhân không thể chịu đựng các biến động ngắn hạn trên thị trường chứng
khoán. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là cách tốt nhất làm giảm các biến động này.

Đa dạng hóa là một biện pháp quản trị rủi ro bằng cách phối hợp nhiều chứng khoán khác nhau
trong phạm vi của một danh mục đầu tư để làm giảm thiểu sự tác động mà bất kỳ một chứng
khoán riêng lẻ nào lên toàn bộ hoạt động của danh mục đầu tư. Đa dạng hóa làm giảm rủi ro cho
danh mục đầu tư của bạn. Các nhà nghiên cứu đưa ra các công thức phức tạp để chứng minh công
trình này vận hành như thế nào, nhưng chúng ta có thể giải thích điều này rõ ràng bằng một ví dụ:
Giả sử rằng bạn đang sống trên một trên một ốc đảo ở đó toàn bộ nền kinh tế bao gồm chỉ có 02
công ty: một công ty bán dù che (hay ô), trong khi công ty còn lại bán kem chống nắng. Nếu bạn
đầu tư toàn bộ danh mục của bạn vào công ty bán dù, bạn sẽ có kết quả hoạt động tốt trong suốt
mùa mưa, trái lại, kết quả hoạt động kém vào mùa nắng. Nếu bạn chuyển sang công ty bán kem
chống nắng, thì điều ngược lại xảy ra đối với công ty này, danh mục đầu tư của bạn sẽ có kết quả
hoạt động tốt khi mùa nắng, và kết quả hoạt động kém khi mùa mưa. Các cơ hội là bạn muốn có
tỷ suất sinh lợi đều đặn và ổn định. Giải pháp là đầu tư 50% vào một công ty và 50% vào công ty
còn lại. Bởi vì bạn đã đa dạng hóa danh mục của mình, nên bạn sẽ đạt được kết quả hoạt động
hàng năm tốt thay vì kết quả hoạt động quá tốt hay quá kém theo mùa.

Có 03 bài thực hành cơ bản có thể giúp bạn đảm bảo đa dạng hóa đầu tư tốt nhất:
1. Trải dài danh mục đầu tư của bạn nằm trong số các công cụ đầu tư khác nhau như: tiền mặt, cổ
phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, vàng và có lẽ ngay cả một vài bất động sản.
2. Phân tán rủi ro trong số các chứng khoán của bạn. Bạn không nên giới hạn chỉ chọn lựa các cổ
phiếu blue chip. Thực tế, sẽ là khôn ngoan khi chọn lựa các cổ phiếu có mức độ rủi ro khác nhau;
điều này sẽ đảm bảo chắc rằng các tổn thất to lớn được bù đắp bởi các lĩnh vực đầu tư khác nhau.
3. Phân tán các chứng khoán của bạn theo ngành. Điều này sẽ giảm thiểu sự tác động của các rủi

ro đặc thù ngành.

Đa dạng hóa là một công cụ quan trọng nhất trong việc trợ giúp bạn đạt được các mục tiêu tài
chính trong dài hạn trong khi làm giảm thiểu rủi ro cho bạn. Song song với nó, đa dạng hóa
không phải là sự bảo vệ chắc chắn chống lại sự tổn thất. Bất kể bạn thực hiện đa dạng hóa bao
nhiêu đi nữa, thì việc đầu tư liên quan đến việc nhận lấy một vài rủi ro là điều không thể trách
khỏi.

Một câu hỏi khác thường gây trở ngại cho các nhà đầu tư là số lượng cố phiếu nên mua bao nhiêu
để đạt được sự đa dạng hóa tối ưu. Theo các nhà lý luận về danh mục đầu tư, việc thêm vào
khoảng 20 chứng khoán các loại trong danh mục đầu tư của bạn sẽ làm giảm hầu hết tất cả các rủi
ro do các chứng khoán riêng lẻ gây ra. Điều này ngụ ý rằng bạn nên mua các chứng khoán với số
lượng khác nhau từ các ngành khác nhau.

Các khái niệm tài chính: Trung Bình Hóa Chi Phí Đầu Tư

Nếu bạn hỏi bất kỳ nhà đầu tư chuyên nghiệp nào về công việc đầu tư khó khăn nhất là gì, anh ấy
(hoặc chị ấy) hầu hết sẽ nói với bạn rằng đó là việc chọn lựa các điểm đỉnh và điểm đáy của thị
trường. Việc cố gắng chọn thời điểm trên thị trường là một chiến thuật rất phức tạp. Việc mua
thuần túy tại điểm đáy và bán tại điểm đỉnh thì hầu như không thể có trong thực tế. Đây là điều lý
giải tại sao rất nhiều nhà chuyên nghiệp ủng hộ thuyết Trung bình hóa chi phí đầu tư (DCA).

PHAMKHANHDUONG – Email:
3
Trung bình hóa chi phí đầu tư (DCA): Là kỹ thuật đầu tư một lượng tiền cố định vào một chứng
khoán riêng lẻ dựa trên một kế hoạch thường xuyên trong một thời gian dài, bất chấp giá của
chứng khoán như thế nào. Khi thị trường sụt giảm (bear market), với một số tiền đầu tư nhất định
đó bạn sẽ mua được nhiều chứng khoán với giá thấp và khi thị trường lên (bull market), cũng với
một số tiền đầu tư nhất định bạn sẽ mua được ít chứng khoán với giá cao. Điều này được nhắc
đến như là một “kế hoạch đầu tư ổn định”. Cuối cùng, Chi phí trung bình tính trên chứng khoán

đầu tư sẽ trở nên ngày càng nhỏ hơn. Trung bình hóa chi phí đầu tư làm giảm rủi ro đầu tư một số
tiền lớn vào một chứng khoán riêng lẻ tại thời điểm bất lợi.

Mặc dù thuật ngữ này có thể hàm ý như một khái niệm phức tạp, thì DCA thật ra là một kỹ thuật
cực kỳ đơn giản hữu ích. DCA là quá trình mua, bất kể giá cổ phiếu như thế nào, một số tiền của
một khoản đầu tư riêng biệt dựa trên một kế hoạch thường xuyên. Càng nhiều cổ phiếu được mua
khi giá càng thấp, và càng ít cổ phiếu được mua khi giá cao. Điều này làm giảm rủi ro trong việc
đầu tư một số tiền lớn vào một khoản đầu tư duy nhất khi rơi vào thời điểm bất lợi.

Hãy phân tích điều này bằng một ví dụ. Giả sử rằng gần đây bạn có một khoản tiền thưởng do
hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc của mình (chỉ tưởng tượng), và bây giờ bạn có $10,000 để đầu tư.
Thay vì đầu tư hết toàn bộ số tiền vào một quỹ tương hỗ hoặc vào một chứng khoán, thì với
DCA, bạn sẽ dàn trải vốn đầu tư của mình trong nhiều tháng. Mỗi tháng bạn đầu tư $2,000 và kéo
dài trong 05 tháng tiếp theo, “làm bình quân” giá trong 05 tháng. Vậy, một tháng nào đó bạn có
thể mua cổ phiếu với giá cao (số cổ phiếu được mua sẽ ít), và tháng kế tiếp bạn có thể mua được
nhiều cổ phiếu hơn vì giá thấp, ...

Kế hoạch này thì cũng có thể áp dụng đối với nhà đầu tư không có số tiền thật lớn khi mới đầu tư,
nhưng họ có thể đầu tư với những khoản tiền nhỏ một cách thường xuyên. Đây là cách mà bạn có
thể góp một số tiền nhỏ $25 đến $50 một tháng cho một khoản đầu tư như quỹ chỉ số chứng
khoán. Hãy nhớ rằng chiến thuật trung bình hóa chi phí đầu tư không ngăn được sự tổn thất trong
một thị trường sụt giảm liên tục, nhưng nó khá hiệu quả trong việc tận dụng lợi thế về tăng trưởng
trong thời kỳ dài hạn.

Các khái niệm tài chính: Phân bổ tài sản

Chẳng có bí mật nào trong suốt quá trình lịch sử khi mà cổ phiếu thường lại được xem là công cụ
tài chính hiệu quả nhất. Nếu một nhà đầu tư lên kế hoạch cho việc đầu tư trong dài hạn, thì danh
mục đầu tư của họ nên được bao gồm hầu hết là cổ phiếu. Các nhà đầu tư ngắn hạn nên đa dạng
danh mục đầu tư của mình bằng các công cụ đầu tư khác hơn là cổ phiếu.


Vì lý do này mà khái niệm phân bổ tài sản đã được phát triển. Phân bổ tài sản là một kỹ thuật
quản lý danh mục đầu tư nhằm làm cân bằng rủi ro và đa dạng hóa bằng cách phân chia các tài
sản giữa các danh mục chủ yếu như là cổ phiếu và trái phiếu, bất động sản và tiền mặt. Việc phân
loại mỗi tài sản có các mức độ về tỷ suất sinh lời và rủi ro khác nhau, vì vậy mỗi tài sản sẽ ứng xử
theo một cách khác nhau trong suốt thời gian. Cùng lúc, một tài sản có thể đang gia tăng về giá
trị, tài sản khác có thể giảm đi hay cũng không gia tăng.

Nguyên tắc cơ bản của sự phân bổ tài sản phụ thuộc vào tuổi tác của bạn, một người càng lớn tuổi
bao nhiêu thì người ấy lại càng ít dám chấp nhận rủi ro bấy nhiêu. Vì sau khi về hưu, bạn có thể
phải dựa vào số tiền tiết kiệm của mình, được coi như là nguồn thu nhập duy nhất. Theo lẽ đó,
bạn phải đầu tư thận trọng hơn bởi vì sự bảo toàn tài sản là điều cốt yếu vào lúc này trong cuộc
đời.

PHAMKHANHDUONG – Email:
4
Việc xác định phối hợp hợp lý các tài sản đầu tư trong danh mục đầu tư của bạn là cực kỳ quan
trọng. Việc quyết định tỷ lệ % đâu là cổ phiếu, quỹ tương hỗ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính
phủ nên đưa vào trong danh mục đầu tư của bạn thì không đơn giản chút nào, đặc biệt đối với
những người lớn tuổi sắp về hưu. Giả sử rằng bạn đi làm và tích cóp được một số tiền trong vòng
30 năm hoặc hơn thế nữa, chỉ để thấy sự sụt giảm của thị trường chứng khoán trong vòng có vài
năm trước khi bạn về hưu. Đây là điều đã từng xảy ra trong thời kỳ thị trường xuống dốc vào năm
2000 và năm 2001 (thị trường Mỹ). Để xác định kế hoạch phân bổ tài sản của bạn, chúng tôi
mạnh dạn đề nghị bạn nên nói chuyện với một chuyên gia tư vấn đầu tư, người mà có thể thiết lập
riêng một kế hoạch đầu tư phù hợp cho bạn.

Các khái niệm tài chính: Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên

Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên đã giành được tiếng vang vào năm 1973 khi Burton Malkiel viết
“Bước đi ngẫu nhiên dưới Phố Wall”, một quyển sách mà ngày nay được xem như là một tác

phẩm kinh điển về đầu tư. Bước đi ngẫu nhiên là một lý thuyết về thị trường chứng khoán nhằm
diễn tả xu hướng biến động về giá ở trong quá khứ của một cổ phiếu hay của toàn bộ thị trường
thì không thể được sử dụng để dự đoán xu hướng về giá trong tương lai của chúng. Được thử
nghiệm đầu tiên bởi Maurice Kendall vào năm 1953, lý thuyết này diễn tả rằng các biến động về
giá của cổ phiếu là độc lập với nhau và có phân phối xác suất giống nhau, ngoại trừ trong thời kỳ
giá cổ phiếu duy trì theo một xu hướng tăng lên.

Tóm lại, Bước đi ngẫu nhiên nói rằng giá cổ phiếu đi theo một con đường ngẫu nhiên và không
thể dự đoán trước được. Khả năng về giá tương lai của một cổ phiếu là: khả năng giá tăng bằng
với khả năng giá giảm. Người theo trường phái bước đi ngẫu nhiên tin rằng khó mà thực hiện tốt
hơn thị trường nếu không kèm theo giả định có rủi ro tăng thêm. Trong quyển sách này, Malkiel
lập luận rằng cả hai phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản chỉ mất nhiều thời gian
à chúng vẫn không chứng minh được trong việc chiến thắng thị trường.
v

Malkiel một mực cho rằng chiến thuật mua và nắm giữ cổ phiếu dài hạn là cách tốt nhất và rằng
cá nhân các nhà đầu tư không nên cố thử nhằm chọn đúng thời điểm trên thị trường. Các nỗ lực
dựa trên phương pháp phân tích kỹ thuật, phương pháp phân tích cơ bản hay bất cứ phương pháp
phân tích nào khác đều vô ích. Ông ta quay trở lại vấn đề này bằng cách đưa ra các dữ liệu thống
kê chứng minh rằng hầu hết các quỹ tương hỗ đều gập thất bại trong một nỗ lực nhằm đánh bại
chỉ số trung bình của danh mục thị trường như chỉ số S&P 500.)

(Chiến thuật Mua và nắm giữ cổ phiếu: là một chiến thuật đầu tư thụ động mà một nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm
giữ chúng trong một thời gian dài (dài hạn) bất chấp sự biến động trên thị trường. Một nhà đầu tư sử dụng chiến thuật
mua và nắm giữ cổ phiếu sẽ lựa chọn chủ động các loại cổ phiếu, tuy nhiên, nhà đầu tư sử dụng chiến thuật này không
quan tâm đến các biến động trong ngắn hạn hay các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật.)

Trong khi nhiều người vẫn ủng hộ quan điểm của Malkiel, những người khác tin rằng bối cảnh
đầu tư là rất khác nhau khi Malkiel viết quyển sách của ông cách đây gần 30 năm. Ngày nay, mọi
người đều dễ dàng và nhanh chóng truy cập các thông tin và các chỉ dẫn cổ phiếu có liên quan.

Việc đầu tư không còn là một trò chơi dành cho những người nắm giữ thông tin bí mật. Bước đi
ngẫu nhiên không bao giờ là một khái niệm phổ biến đi cùng với nó trên Phố Wall, có lẽ vì nó chỉ
trích các khái niệm khác dựa trên kỹ thuật phân tích và lựa chọn cổ phiếu.

Thật khó để nói rằng lý thuyết này chính xác bao nhiêu; có các chứng cứ ủng hộ cho cả hai bên
trong cuộc tranh luận này. Chúng tôi đề nghị các bạn hãy mua một quyển sách của Malkiel và tự
rút ra các kết luận cho chính bạn.


Các khái niệm tài chính: Giả thuyết thị trường hiệu quả
PHAMKHANHDUONG – Email:
5

×