Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU MÔÏT SỐ MỐC GIẢI PHẪU VÙNG MŨI XOANG
ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Nguyễn Thò Trung*, Phạm Kiên Hữu**, Nguyễn Hữu Khôi**
TÓM TẮT
Sự thành công và an toàn trong phẫu thuật nội soi mũi xoang tuỳ thuộc phần lớn vào kiến thức của
nhà phẫu thuật về giải phẫu mũi xoang, đặc biệt là giải phẫu thành ngoài hốc mũi. Công trình nghiên
cứu của chúng tôi cung cấp một số thông số có giá trò tham khảo hữu ích cho các phẫu thuật viên nội soi
mũi xoang. Mục tiêu :(1) Đo khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến một số mốc giải phẫu quan trọng vùng mũi
xoang và khảo sát vò trí, tỉ lệ lỗ thông xoang hàm phụ ở nhóm người có bệnh viêm xoang trong lúc phẫu
thuật nội soi mũi xoang;(2) Tìm mối tương quan hồi quy giữa các số đo trên với chiều dài mặt, chiều rộng
mặt và dài tháp mũi.
Từ tháng 12/2002 đến tháng 9/2003, Chúng tôi đã tiến hành đo đạc trên 99 mẫu của 50 bệnh nhân
có bêïnh viêm xoang mạn tính trong lúc phẫu thuật nội soi mũi xoang tại khoa tai mũi họng BV Nhân dân
Gia đònh, BV đại học Y dược cơ sở 2, BV Triều an. Kết quả chính chúng tôi thu được như sau :
Khoảng cách trung bình từ bờ dưới lỗ lê đến bờ trước chân bám cuốn mũi giữa là 4,4cm (3,7-5,5),
ống lệ mũi là 4,2cm (3,25-5,0), mỏm móc là 5,1cm(4,2-6,1), lỗ thông xoang hàm là 4,9cm(3,95-5,65),
trần bóng sàng là 5,7cm(5,0-6,9), mảnh nền xương cuốn mũi giữa là 6cm(5,1-6,8), lỗ thông xoang bướm
là 6,9cm(5,8-7,8).
Tỉ lệ có lỗ thông xoang hàm phụ ở nhóm người có bệnh viêm xoang là 20%, vò trí chủ yếu ở thóp
mũi sau
Có mối tương quan tuyến tính mức độ chặt giữa khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến lỗ thông xoang
bướm với chiều dài tháp mũi (hệ số tương quan r =0,71). Phương trình hồi quy Y= a + bx như sau :
Khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến lỗ thông xoang bướm = 2,177cm + 1,207x dài mũi (cm)
Kết quả thu được bước đầu giúp gợi ý đònh hướng cho các phẫu thuật viên nội soi mũi xoang và có
hướng nghiên cứu tiếp tục trong thời gian tới.
SUMMARY
A STUDY ON SOME NASAL SINUS ANATOMICAL LANDMARKS APPLIED
IN ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
Nguyen Thi Trung, Pham Kien Huu, Nguyen Huu Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 10 – 17
Success and safety in endoscopic sinus surgery depend heavily on the surgeon’s knowledge of nasal
sinus anatomy, especially of surgical anatomy of the lateral nasal wall. Our study supplies a number of
useful referential parameters for endoscopic sinus surgeons. It is aimed to (1) measure the distances from
the inferior edge of piriform aperture to a number of important anatomical landmarks in the nasal sinus
area, making an inspection of the position and rate of accessory maxillary sinus ostium in patients with
* Bệnh viện C Đà Nẵng
** Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại Học Y Dược TP. HCM
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
10
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
chronic sinusitis during the process of endoscopic sinus surgery; (2) find the regressive correlations
between the identified measurements and the nasal length, facial length and width.
Between December 2002 and September 2003, we did the measuring on 99 samples of 50 patients
with chronic sinusitis while carrying out endoscopic sinus operations at the Otorhinolagyngology
Department of Gia Dinh People’s Hospital, Medical University Centre No. 2, and Triều An Hospital. Here
are the major results:
The average distance from the inferior edge of piriform aperture to the anterior attachment of the
middle nasal concha is 4.4cm (3.7 - 5.5), to the nasolacrimal duct 4.2cm (3.25 – 5.0), to the posterior edge
of the uncinate process 5.1cm (4.2 – 6.1), to the natural maxillary sinus ostium 4.9cm(3.95 – 5.65), to the
roof of ethmoidal bulla 5.7cm (5.0 – 6.9), to the basal lamella of middle nasal concha 6 cm (5.1 – 6.8), to
the sphenoid sinus ostium 6.9 cm (5.8 – 7.8);
20% of the patients with chronic sinusitis showed the accessory maxillary ostium, mainly at the
posterior nasal fontanelle;
There was a linear regressive correlation in strength between the distance from the inferior edge of
piriform aperture to the sphenoid sinus ostium and the nasal length (correlation coefficient r = 0.71);
The distance from the inferior edge of piriform aperture to the sphenoid sinus ostium is identified
according to the regressive equation: Y = a + bx = 2.177 cm + 1.207 x nasal length (cm);
The outcomes of the study will help suggest an orientation for endoscopic sinus surgeons and serve
as the basis of further studies.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang là một bệnh thường gặp ở các nước
trên thế giới cũng như Việt nam ta, điều trò viêm
xoang mạn tính bằng phương pháp phẫu thuật để tái
lập thông khí và dẫn lưu khi điều trò nội khoa thất bại.
Vào những năm cuối thập niên 70, với những hiểu
biết mới về giải phẫu và bệnh lý mũi xoang từ những
nghiên cứu qua nội soi của Messerklinger và Wigand
cũng như có sự cải tiến các dụng cụ nội soi, đã có
một bước tiến mới trong phương thức phẫu thuật
mũi xoang: đó là phẫu thuật nội soi mũi xoang. Trong
những trường hợp phẫu thuật nội soi xoang lần đầu,
các phẫu thuật viên có thể thấy rõ các mốc giải phẫu
qua nội soi, nhưng ở những trường hợp phẫu thuật lại
lần thứ hai, thứ ba, các mốc giải phẫu đã không còn
nữa, ngay cả những phẫu thuật viên có kinh nghiệm
cũng rất lo lắng do không ước lượng được độ sâu của
phẫu trường chật hẹp, dễ chảy máu như trong mũi và
có thể gây ra nhiều tai biến nguy hiểm.
Chính vì vậy, đối với các phẫu thuật viên nội soi
mũi xoang nhất là các bác só đang trong thời kỳ luyện
tập mổ nội soi mũi xoang, vấn đề quan trọng là phải
hiểu biết một cách sâu sắc giải phẫu mũi xoang, đặc
biệt là giải phẫu thành ngoài hốc mũi.
Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục
đích đưa ra thông số về số đo một số mốc giải phẫu
quan trọng vùng mũi xoang ở người Việt nam trưởng
thành, góp phần ứng dụng trong phẫu thuật nội soi
mũi xoang, đặc biệt trong tình hình hiện nay của
nước ta, phẫu thuật nội soi mũi xoang đang được ứng
dụng ở nhiều cơ sở y tế trong toàn quốc, nhất là các
BV tuyến tỉnh.
Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Góp phần nghiên
cứu một số mốc giải phẫu vùng mũi xoang ứng dụng
trong phẫu thuật nội soi mũi xoang”, chúng tôi có các
mục tiêu sau:
Đo các khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến 11 mốc
giải phẫu vùng mũi xoang: bờ trước chân bám cuốn
mũi dưới, bờ trước chân bám cuốn mũi giữa, ống lệ
mũi, bờ sau mỏm móc, lỗ thông xoang hàm, trần
bóng sàng, mảnh nền xương cuốn mũi giữa, lỗ thông
xoang bướm, lỗ vòi nhó, chiều dài sàn mũi, gai mũi
trước và khảo sát sự tồn tại của lỗ thông xoang hàm
phụ ở nhóm người có bệnh viêm xoang, trong lúc
phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
11
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
Tìm mối tương quan hồi quy giữa kích thước
khuôn mặt và chiều dài mũi với các số đo đến các
mốc giải phẫu trên và có ý kiến ứng dụng.
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi từ 18 trở lên,
Bệnh nhân bò viêm xoang mạn tính, không
đáp ứng vối điều trò nội khoa, không có polyp mũi
xoang, có chỉ đònh phẫu thuật nội soi xoang qua
đường mũi.
Không có bất cứ phẫu thuật mũi xoang trước đó,
Không có bệnh lý u nào vùng mũi xoang,
Không có dò dạng bẩm sinh vùng mũi xoang
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu chọn
99mẫu gồm 49 bên phải, 50 bên trái trên 50
bệnh nhân (21 nam; 29 nữ)
Dụng cụ
Ngoài màn hình tivi, bộ nguồn sáng, ống nội
soi cứng Karl Stortz 0 độ – 4mm, chúng tôi còn sử
dụng hai dụng cụ chính trong nghiên cứu là :
Thước đo các mốc giải phẫu trong mũi: thước
vạch, có hình tròn làm bằng vật liệu Inox, có cán
cầm, dài 15cm, đường kính khoảng 3mm, được
khắc vạch đến 0,5mm. Thước được đặt làm tại
công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, thuộc tổng
công ty máy và thiết bò công nghiệp, chi nhánh
phía nam. Thước đã được thử nghiệm tại “Trung
tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng
3”(Quatest 3), thành phố Hồ Chí Minh, có sai số
tích luỹ trên 100mm từ 0 đến 10cm là 0,17mm.
Thước đo chiều dài mặt, chiều rộng mặt và dài
tháp mũi là thước cặp đã được hiệu chuẩn tại
“Quatest 3”, đạt yêu cầu kỹ thuật và đo lường theo
tiêu chuẩn VN 2650:1978, cấp chính xác 2.
Kỹ thuật đo
Chúng tôi tiến hành đo kích thước khuôn mặt và
chiều dài tháp mũi trước lúc phẫu thuật. Chiều dài
mặt là đoạn Tn-M (Trichion - Mention): giữa đường
chân tóc đến đường viền mô mềm quanh cằm. Chiều
rộng mặt: khoảng cách xa nhất của hai gò má. Dài
tháp mũi là đoạn N-Tp (Nasion -Tip defining point):
tại rễ mũi ở đường khớp trán mũi đến đỉnh mũi thực
là điểm nhô ra trước nhất của sống mũi
.(8((16(
Xác đònh điểm mốc gốc là bờ dưới lỗ lê : vò trí bờ
trước chân tiểu trụ giao với sàn mũi.
Đo ngay trước khi mổ (sau khi đã đặt thuốc co
mạch): các khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến các mốc
giải phẫu : gai mũi trước(GMT), bờ trước chân bám
cuốn mũi dưới (CMD), bờ trước chân bám cuốn mũi
giữa (CMG), bờ sau mỏm móc (MM): giao điểm giữa
phần đứng và phần ngang của mỏm móc, ống lệ mũi
(OLM): vò trí mào lệ ngay phía trước vò trí đo mỏm
móc, mảnh nền xương cuốn mũi giữa (MNXCMG):
góc giữa phần đúng và phần ngang của mảnh nền
xương cuốn mũi giữa, lỗ vòi nhó (LVN): gờ trước lỗ vòi
nhó, chiều dài sàn mũi (CDSM): từ điểm tận cùng
phía sau của chân vách ngăn đến bờ dưới lỗ lê.
Đo trong lúc mổ: mốc trần bóng sàng(TBS): sau
khi mở mỏm móc, có thể thấy được toàn bộ mặt
trước bóng sàng và đo vò trí cao nhất của bóng sàng.
Đo bờ trước lỗ thông xoang hàm(LTXH) trong những
trường hợp thấy được lỗ thông xoang hàm ngay sau
khi mở mỏm móc. Nếu cuộc mổ có can thiệp đến
xoang bướm hoặc phẫu thuật viên cho phép bộc lộ lỗ
thông xoang bướm thì đo mốc bờ dưới lỗ thông xoang
bướm(LTXB):
Xác đònh vò trí và số lượng của lỗ thông
xoang hàm phụ trong lúc phẫu thuật.
Thu thập và xử lý số liệu:
Chúng tôi lập phiếu thu thập số liệu trước và ghi
các số liệu đo vào phiếu.
Xử lý các số liệu bằng phần mềm Epi-Info 6 và
các phép kiểm T Student, T Student “bắt cặp”,, phép
kiểm Z, các công thức tính cỡ mẫu vối độ tin cậy 95%
và sai số ước lượng không quá 0,05.
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
12
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Đòa điểm nghiên cứu
Khoa tai mũi họng BV Nhân dân Gia Đònh, BV
Đại học Y Dược cơ sở 2, BV Triều An.
Thời gian từ tháng 12/2002 đến tháng 9/2003.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Kích thước trung bình chiều dài, chiều rộng
khuôn mặt và dài tháp mũi ở giới nam và nữ (tính
bằng centimet).
Chỉ tiêu đo Số mẫu TB nam TB nữ TB nam+nữ
Dài mặt 29 19,65 18,68 19,09
Rộng mặt 29 13,75 13,27 13,47
Dài mũi 29 4,09 3,84 3,94
Có sự khác biệt có ý nghóa thống kê giữa giới
nam và nữ đối với các số đo chiều dài mặt, rộng mặt,
và dài tháp mũi (P< 0,01, phép kiểm T Student).
Bảng 2: Số đo trung bình khoảng cách từ bờ dưới lỗ
lê đến các mốc giải phẫu bên phải và trái
Bên phải Bên trái
Mốc giải
phẫu đo
Số TB Số TB
Khác biệt
(T“bắt cặp”)
CMD 49 2,5 50 2,55 Có. P<0,01
CMG 49 4,34 50 4,46 Có. P<0,01
OLM 49 4,14 50 4,20 Có. P<0,01
MM 49 5,09 50 5,18 Có. P<0,01
LTXH 45 4,93 48 4,96 Có. P<0,01
TBS 47 5,72 50 5,76 Không.P>0,05
MNXCMG 49 5,95 50 6,0 Không.P>0,05
LTXB 16 6,89 17 6,96 Có. P<0,01
LVN 49 7,64 50 7,66 Không.P>0,05
Có sự khác biệt giữa bên phải và bên trái của
các số đo khoảng cách từ bờ dưới lỗ lê đến 6 mốc
giải phẫu : CMD, CMG, OLM, MM, LTXH, LTXB (P
<0,01, kiểm T Student “bắt cặp”)
Kết qủa phân tích này trong nghiên cứu của
chúng tôi khác với Phạm Kiên Hữu (không có sự
khác biệt giữa bên trái và bên phải có ý nghóa
thống kê
(4(
). Calhoun không so sánh điều này
trong nghiên cứu của mình.
Bảng 3: Số đo trung bình khoảng cách từ bờ dưới lỗ
lê đến các mốc giải phẫu ở giới nam,nữ.
Gi ùi 21 Gi ùi õ 29
Mốc giải
phẫu đo
Số
mẫu
TB
(cm)
Số
mẫu
TB
(cm)
Khác biệt
CMD 42 2,54 57 2,52 KhôngP>0,05
CMG 42 4,62 57 4,24 Có. P<0,01
OLM 42 4,35 57 4,04 Có. P<0,01
MM 42 5,3 57 5,03 Có. P<0,01
LTXH 40 5,04 53 4,87 Có. P<0,01
TBS 42 5,87 55 5,64 Có. P<0,01
MNXCMG 42 6,12 57 5,87 Có. P<0,01
LTXB 12 7,16 21 6,79 Có. P<0,01
LVN 42 7,88 57 7,48 Có. P<0,01
CDSM 21 7,17 29 6,80 Có. P<0,01
GMT 21 0,91 29 0,86 KhôngP>0,05
So sánh các số đo từ các mốc giải phẫu trong mũi
đến bờ dưới lỗ lê ở giới nam và nữ bằng phép kiểm Z
và phép kiểm T”Student”
(1(
cho thấy Có sự khác biệt
giữa giới nam và giới nữ với khuynh hướng nam lớn
hơn nữ đối với các số đo từ bờ dưới lỗ lê đến 9 mốc
giải phẫu: CMG, OLM, MM, LTXH, TBS, MNXCMG,
LTXB, LVN, CDSM.(P<0,01).
So sánh này trong lô nghiên cứu của chúng tôi
khác với kết quả phân tích của Phạm Kiên Hữu
(Không có sự khác biệt giữa nam và nữ
(4(
). Calhoun
không so sánh điều này trong nghiên cứu của mình.
Dixon nghiên cứu trên sọ khô, đo từ gai mũi trước
đến lỗ thông xoang bướm, theo tác giả thì khoảng
cách này không thay đổi theo chủng tộc nhưng thay
đổi theo giới,nữ ít hơn nam khoảng 3mm
(15(
, trong
nghiên cứu chúng tôi khoảng cách từ lỗ thông xoang
bướm đến bờ dưới lỗ lê ở nữ ít hơn nam 3,7mm.
Để kết quả phân tích trong nghiên cứu của
chúng tôi có ý nghóa thống kê, phải tăng cỡ mẫu theo
công thức
(1(:
Số mẫu n ≥ (C
α
2
x
S
2)
/ ε
2
S: độ lệch chuẩn lấy ở mẫu nghiên cứu
C
α
: đọc ở bảng Student độ tự do vô cực
ε: sai số ước lượng cho sẵn.
Với độ tin cậy 95%, sai số ước lượng cho phép ε <
0,05(cm) thì phải tăng cỡ mẫu ít nhất là:
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
13
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
Số mẫu bên trái =bên phải = 323 mẫu.
Số mẫu nam = nữ = 270
Bảng 4: Số đo trung bình khoảng cách từ bờ dưới lỗ
lê đến các mốc giải phẫu chung hai giới nam và nữ
Mốc giải phẫu đo Số mẫu Trung bình (cm) Giới hạn (cm)
CMD 99 2,53 2,0 - 3,0
CMG 99 4,40 3,7- 5,5
OLM 99 4,17 3,25 – 5,0
MM 99 5,14 4,2 – 6,1
LTXH 93 4,9 3,95 – 5,65
TBS 97 5,74 5,0 – 6,9
MNXCMG 99 5,98 5,1 – 6,8
LTXB 33 6,93 5,8 – 7,8
LVN 99 7,65 6,65 – 8,55
CDSM 50 6,96 6,05 – 7,95
GMT 50 0,88 0,6 –1,0
Bàn luận về các mốc giải phẫu đo:
Chúng tôi đo từ bờ dưới lỗ lê đến 11mốc giải
phẫu, chia làm 2 nhóm:
Nhóm 7 mốc giải phẫu phẫu thuật quan trọng có
tính ứng dụng: CMG, OLM, MM, LTXH,
TBS,MNXCMG,LTXB
Nhóm 4 mốc giải phẫu đo có tính chất tham
khảo: CMD, LVN, CDSM, GMT
- Phạm Kiên Hữu chọn 8 mốc giải phẫu đo,,
Calhoun chọn 10 mốc giải phẫu đo trong nghiên cứu
của mình.
Chúng tôi có thêm 4 mốc giải phẫu: CMG, LTXH,
CDSM, GMT, nhưng không có mốc thành sau xoang
bướm.
- CMG là mốc giải phẫu rất quan trọng, có tính
chất bảo vệ: phía trong chân bám cuốn mũi giữa là
biểu mô khứu giác, phía trên là mảnh ngoài của
mảnh sàng và trần các tế bào sàng, nơi động mạch
sàng trước vượt qua mảnh ngoài mảnh sàng để vào
hố sọ trước cũng là điểm yếu nhất của sàn sọ
trước
(13((19(,
và có nguy cơ thấu vào hố sọ trước, tổn
thương động mạch sàng trước tại chỗ yều này. Vì vậy,
cần phải xác đònh vò trí bờ trước chân bám cuốn mũi
giữa và giữ lại cuốn mũi giữa trong phẫu thuật nội soi
mũi xoang
- MM và LTXH là 2 mốc đầu tiên cấn phải xác
đònh khi bắt đầu phẫu thuật nội soi mũi xoang.
- OLM cần nhận biết để tránh làm tổn thương nó
trong động tác mở rộng lỗ thông xoang hàm về phía
trước, gây chảy nước mắt sống sau mổ
- Khoảng các từ bờ dưới lỗ lê đến TBS là khoảng
cách ngắn nhất có thể có từ trần các tế bào sàng
trước đến bờ dưới lỗ lê.
- MNXCMG giúp xác đònh ranh giới giữa các tế
bào sàng trước và sau. Điểm chúng tôi đo mốc
MNXCMG là đỉnh của góc mà từ đó lên trên khoảng
3-4mm là vò trí mở mảnh nền để vào sàng sau
.(4((5(
- LTXB giúp xác đònh vò trí chính xác của xoang
bướm, nhất là trong trường hợp cò tế bào sàng bướm.
Khi xác đònh lỗ thông xoang bướm, hướng phẫu thuật
an toàn là mở lỗ thông xoang bướm về phía dươi và
phía trong để tránh các cấu trúc quan trọng như động
mạch cảnh trong và dây thần kinh thò.
Bảng 5 : Tương quan giữa số đo khoảng cách đến các
mốc giải phẫu với chiều dài mặt.
Mốc GP Hsố R R^
2
Tương quan
CMD 0,1 0,01 Không (R =0, P >0,1)
CMG 0,28 0,08 Có(R≠0; 0,025<P<0,05)
OLM 0,1 0,01 Không (R =0, P >0,1)
MM 0,02 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
LTXH 0,09 0,01 Không (R =0, P >0,1)
TBS 0,25 0,06 Không (R =0, P >0,05)
MNXCMG 0,06 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
LTXB 0,18 0,03 Không (R =0, P >0,1)
LVN 0,22 0,05 Không (R =0, P >0,1)
CDSM 0,13 0,02 Không (R =0, P >0,1)
GMT 0,14 0,02 Không (R =0, P >0,1)
Bảng 6: Tương quan giữa số đo khoảng cách đến các
mốc giải phẫu với chiều rộng mặt
Mốc giải phẫu đo Hệ số R R^
2
Tương quan
CMD -0,05 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
CMG 0,36 0,13 Có.(R ≠0, P< 0,01)
OLM 0,05 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
MM -0,08 0,01 Không (R =0, P >0,1)
LTXH -0,03 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
TBS 0,06 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
MNXCMG 0,16 0,03 Không (R =0, P >0,1)
LTXB 0,05 0,00.. Không (R =0, P >0,1)
LVN 0,12 0,02 Không (R =0, P >0,1)
CDSM 0,13 0,02 Không (R =0, P >0,1)
GMT 0,33 0,11 Có (R≠0, P < 0,025)
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
14