Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán NVL, CCDC tại C.ty Xây dựng công trình Hưng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.86 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất và kinh doanh có lãi. Một trong các
biện pháp mà doanh nghiệp phải tiến hành là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên việc tính chính xác giá thành sản phẩm. Việc tính chính
xác giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng trực tiếp của việc phân bổ và tập hợp chi
phí sản xuất.
Nhận thức rằng việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở mỗi doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài " Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Len Hà Đông Hà Tây" làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Luận văn bao gồm 3 phần
Phần 1: Một số vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Len Hà Đông
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Len Hà Đông
Do thời gian thực tập cũng nh kiến thức còn hạn chế cho nên chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn.
Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Lê Đức Toàn
Phần 1
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


trong các doanh nghiệp công nghiệp
1. Chi phí sản xuất
1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có ý thức,
có mục đích của các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo ra các sản phẩm nhất định. Để tiến
hành hoạt động sản xuất, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, t liệu
lao động và đối tợng lao động hay nói cách khác quá trình sản xuất là quá trình tiêu
hao các yếu tố nói trên. Số tiền chi ra để mua các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất chính là chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Đối với kế toán: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm)". Nh vậy
khái niệm chi phí sản xuất theo quan điểm của kế toán phải gắn liền với một kỳ sản
xuất kinh doanh và phải là những chi phí có thực.
Theo kế toán Mỹ thì chi phí cho hoạt động sản xuất bao gồm tất cả các chi phí gắn
liền với sản phẩm đợc sản xuất ra hay đợc mua hay còn gọi là chi phí sản phẩm.
Trong chi phí sản xuất bao gồm ba bộ phận: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xởng.
Theo chế độ kế toán Pháp thì chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch
vụ nhằm mục đích sinh lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của công ty nhng vẫn
phải thực hiện theo hi vọng là số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Cũng có
thể hiểu chi phí là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Tuy trên mỗi góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau và ở mỗi nớc khác nhau khái
niệm về chi phí cũng khác nhau nhng có thể hiểu một cách chung nhất là : "Chi phí
sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình sản xuất của đơn vị trong một kì nhất định
1.2. Các loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Mỗi cách phân loại chi phí

có công dụng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý khác nhau. Tuy nhiên về mặt hạch toán
chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố của chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
lĩnh vực nào. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia làm các
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số lơng và
phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ .
1.2.2.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản
xuất để đa ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào.
Theo qui định hiện hành giá thành công xởng sản phẩm ở Việt Nam gồm ba khoản
mục phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu chính
và vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không

tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu sử dụng vào mục đích chung và
những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của công nhân tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản chi phí trực tiếp trên, bao gồm các
khoản chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất , khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập định
mức và giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành
Theo cách này chi phí chia làm 2 loại:
-Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với
khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp...Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
-Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không đổi về tổng số so với khối l-
ợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời
làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh. Nó giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí- khối lợng - lợi
nhuận thông qua việc phân tích điều hòa vốn. Đây là cơ sở để doanh nghiệp đa ra
các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí nêu trên, ngời ta còn có nhiều cách phân loại chi

phí khác nh phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại chi phí
theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Trên các góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau và ở
những nớc khác nhau, ngời ta có các cách hiểu khác nhau về giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay: "Giá thành sản phẩm là toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành". Nh vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm
đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ tính toán với số
lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)
hoặc kết thúc một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho sản
phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Trong hệ thống kế toán Pháp ban hành năm 1982, giá thành sản xuất đợc qui định
bao gồm:
- Giá mua các vật liệu tiêu hao: chi phí phải chi ra để mua để mua các vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản phẩm sản xuất.
Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản xuất các loại chi phí sau:
+ Chi phí tài chính: các chi phí cho các nghiệp vụ tài chính.
+ Chi phí su tầm và phát triển: là các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã đầu t
trong lĩnh vực su tầm, phát triển nhằm phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp.
+ Các chi phí quản lý chung: các chi phí chi ra phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp nh tiền lơng nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê văn phòng.
Nh vậy, trong hệ thống kế toán Pháp chỉ có những chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm mới tính vào giá thành sản phẩm. Điều này đảm bảo
tính khách quan và chính xác của chỉ tiêu giá thành.

Trong hệ thống kế toán Mỹ cũng chỉ cho phép tính vào giá thành sản phẩm sản
phẩm các chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nh vậy, chỉ có các
khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, các
chi phí quản lý phân xởng... mới đợc tính vào giá thành sản xuất. Còn các chi phí
ngoài sản xuất nh chi phí tài chính, chi phí bán hàng...chỉ dùng để xác định kết quả
kinh doanh.
Tuy mỗi nớc có các định nghĩa khác nhau về giá thành sản phẩm nhng có thể hiểu
một cách chung giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất, khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh những chi phí của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, là thớc đo chi phí tiêu hao phải bù
đắp, là căn cứ định giá sản phẩm.Đồng thời là thớc đo năng lực và trình độ quản lý
kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ phục vụ nghiên cứu nhiều mặt
nh vấn đề đầu t và hiệu quả đầu t, phơng hớng phát triển...
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm
tới hiệu quả các chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất nhằm tối
đa hóa lợi nhuận. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu thỏa mãn đáp ứng đợc các nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển
dịch các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và chức
năng lập giá. Toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm, công việc phải đợc bù đắp bằng chính số tiền về bán sản phẩm, lao vụ. Tuy
nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu t vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất
giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu t vào quá
trình sản xuất và phải có lãi. Vì thế, trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm không
những phụ thuộc vào qui luật cung cầu, vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với

khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm.
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và xác định giá bán sản phẩm,
giá thành còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để đề ra các quyết
định đầu t.
2.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.2.1.Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính, giá thành sản phẩm đợc chia làm:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc
bắt đầu trớc khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân, tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả
kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu
nhập của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đ-
ợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế

hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc phân chia giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng.

- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá trình sản
xuất: Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt
kết quả của quá trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với
nhau, giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau về lợng
và thời gian. Cụ thể là:
- Chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng
công việc đã hoàn thành, không kể những chi phí của sản phẩm cha hoàn thành.
- Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định không phân biệt khối lợng công việc
đã hoàn thành hay cha.
Giá thành
sản xuất
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân

công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
=
+
+
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bán
hàng=
+
+
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc trong kỳ nhng
cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng thực tế kỳ này
mới phát sinh; nhng không bao gồm những chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ
cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng thực tế cha phát sinh. Ngợc lại,
giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan trực tiếp đến chi phí phải trả trong kỳ và chi
phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện qua công
thức sau:

4. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nh chúng ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế
cơ bản phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả lỗ, lãi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào yếu tố chi phí và giá thành sản
xuất.

Trong môi trờng kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay càng đòi hỏi các doanh
nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí, giảm giá thành nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Từ đó, điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ, trung thực về mặt lợng chi phí mà cả việc tính toán các chi phí
bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, thời điểm xảy ra và xác định đúng đối tợng chịu chi phí.
Mặt khác, muốn tính đúng và tính đủ giá thành lại phải dựa trên cơ sở của việc
tính chính xác chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính
toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra theo đúng chế độ qui định.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đợc đúng
đắn kết quả tài chính, tránh kết quả lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức
quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cờng, cải tiến công tác quản lý giá thành
nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Tổng giá thành
sản phẩm
Chi phí SX dở dang
trong kỳ
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
=
+
-
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kịp thời
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:

- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đúng đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành phù hợp
với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang.
- Thực hiện phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho các đối tợng tính
giá và thực hiện công tác tính giá thành cho khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành.
Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề
xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời ra quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển của doanh nghiệp.
5. Hạch toán chi phí sản xuất
5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của việc tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng ...và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định.. Việc phân chia này
xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh
doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
qui trình.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu
chi phí. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần dựa trên các căn cứ cơ bản sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.

- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp:
+ Phức tạp theo kiểu chế biến liên tục thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.
+Phức tạp theo kiểu chế biến song song thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
giá thành hoặc từng bộ phận chi tiết hay nhóm chi tiết cùng loại.
Thứ hai: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: doanh nghiệp
tổ chức sản xuất theo kiểu có phân xởng hay không có phân xởng. Nếu doanh
nghiệp tổ chức thành các phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng hoặc theo
sản phẩm.
Thứ ba: Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, các đơn vị thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm.
Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt, đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc có thể là từng loại hàng.
Thứ t : Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra phân tích và xác định kết quả kinh tế nội bộ từng xởng, công đoạn sản xuất thì
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phân xởng, công đoạn sản xuất.
Thứ năm: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng xởng, từng tổ đội sản xuất...
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có tác dụng tốt cho việc quản lý sản
xuất, công tác hạch toán chi phí nội bộ cũng nh việc phục vụ tốt cho việc tính giá
thành sản phẩm chính xác. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
5.2. Một số phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Với mỗi loại đối tợng hạch toán chi phí khác nhau
thì có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Tùy theo địa điểm, quy

trình công nghệ, tổ chức sản xuất và yêu cầu cũng nh trình độ quản lý, kế toán lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
5.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi phí hoặc bộ phận sản xuất
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng chi
tiết hoặc bộ phận sản xuất và giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng chi phí
của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
Phơng pháp này khá phức tạp, chỉ áp dụng hạn chế ở doanh nghiệp chuyên môn
hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm, mang tính chất đơn chiếc và ít có chi tiết bộ
phận.
5.2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng thứ
sản phẩm riêng biệt. Nếu quá trình sản xuất trải qua nhiều phân xởng, giá thành có
thể đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp và phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và khối lợng
lớn.
5.2.3.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng nhiều phơng pháp nh phơng pháp trực tiếp, hệ số, tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại, có qui
cách khác nhau.
5.2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tổng hợp theo đơn đặt hàng
là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn
chiếc nh xây dựng, sữa chữa, cơ khí chế tạo...
5.2.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Theo phơng pháp này, các chi phí phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc bán
thành phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà toàn bộ công

nghệ sản xuất đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên liệu chính đợc chế
biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất
định.
5.2.6. Phơng pháp liên hợp
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi phí sản xuất ngời ta sử dụng kết hợp đồng
thời hai hay nhiều phơng pháp khác nhau.
Qua các phơng pháp tập hợp chi phí trên, chúng ta thấy mỗi phơng pháp đều có u
nhợc điểm riêng, phù hợp với từng loại hình sản xuất, đặc điểm qui trình sản xuất
công nghệ ở từng doanh nghiệp. Để lựa chọn phơng pháp thích hợp doanh nghiệp
cần phải đựa vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình.
5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
5.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập
hợp chi phí.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc
thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng có liên
quan. Phơng pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức ghi chép ban đầu những chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát
sinh, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phụ
thuộc vào loại chi phí cần phân bổ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .

Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên

* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ:
5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính,
lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công còn gồm những khoản
đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào
chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
. TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị NVL dùng Kết chuyển chi phí
chế tạo SP NVL trực tiếp



TK 152,153,331,111,... TK 621 TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
VL dùng chế tạo SP
tiến hành lao vụ, dịch vụ TK 152
VL dùng không hết nhập lại
kho hay chuyển kỳ sau
nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí nh
TK 621.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
5.3. 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khác với chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung là loại chi phí gián tiếp phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu phụ và chi phí nhân viên phân xởng khác
nh: khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác... Khi
tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung phải tiến hành phân bổ chi phí này cho
từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, ngời ta áp
dụng các tiêu thức phân bổ nh theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, theo tiền l-
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển CPNCTT
phải trả cho CNTTSX theo phương pháp KKTX

TK 338 TK 631

Các khoản đóng góp Kết chuyển CPNCTT
BHXH, BHYT, KPCĐ theo phương pháp KKĐK
TK 335
Trích trước lương phép,
lương ngừng việc của CNSX
ơng của công nhân sản xuất...Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán
sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu TK này nh sau:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản nh sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627
có thể mở chi tiết thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc
yếu tố chi phí.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự toán ở đây bao gồm:
+ Chi phí trả trớc (1421):
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Giá trị sữa chữa lớn ngoài kế hoạch

- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả trớc.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí phải trả (335)
- Sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
- Tiền thuê công cụ, dụng cụ sẽ trả.
- ...
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152...

Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
(xuất dùng một lần) Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC
TK 331,111,112,214 theo phương pháp KKTX
Các CPSXC khác TK 631
Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC
TK 1421, 335 theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chi phí theo dự toán
5.3.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.3.4. 1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật sản
xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng cách thức lắp ráp. Tùy theo mức độ h hỏng mà
sản phẩm hỏng đợc chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sữa chữa đợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sữa chữa đợc và việc sữa chữa đó có lợi ích về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sữa chữa đợc : là những sản phẩm về mặt kỹ thuật
không thể sữa chữa đợc hay có thể sữa chữa đợc nhng không có lợi ích về mặt kinh

tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại đợc chi
tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
* Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không
thể sữa chữa đợc và phần chi phí sữa chữa sản phẩm tái chế trừ đi phần phế liệu thu
hồi (nếu có). Do đây là phần thiệt hại đợc xem là không tránh khỏi trong quá trình
sản xuất nên toàn bộ phần thiệt hại này đợc tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Vì
vậy, nó đợc hạch toán nh đối với chính phẩm.
* Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những
sản phẩm nằm ngoài dự kiến, không đợc chấp nhận nên giá trị của những sản phẩm
hỏng này không đợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Do đó, giá
trị thiệt hại của những sản phẩm này phải đợc theo dõi riêng đồng thời xem xét từng
nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại
có thể theo dõi riêng trên một tài khoản nh TK 1381, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm
hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thờng.
Trình tự hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức đợc thể hiện qua sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
5.3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian về ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan, các doanh nghiệp vẫn bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền
công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng... Những khoản chi phí chi ra
trong thời gian này đợc coi là thiệt hại ngừng sản xuất.
Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp tính trớc phần thiệt hại trong kỳ hạch
toán để tránh tăng đột ngột chi phí và giá thành sản xuất. Thiệt hại ngừng sản xuất
chia thành thiệt hại về ngừng sản xuất trong dự kiến và thiệt hại về ngừng sản xuất
ngoài dự kiến.
* Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch.
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo dõi trên

TK 335 - Chi phí phải trả. Phần chi phí này đợc trích trớc vào chi phí kinh doanh.
Trình tự hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 152,153,334,338,241,... TK 1381 (SPHNĐM) TK 821,415
Chi phí sữa chữa Giá trị thiệt hại thực tế về
sản phẩm hỏng sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 154,155,157,632 TK 1388,152,334,...
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu
không sữa chữa được hồi, bồi thường
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch

* Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Cũng nh sản phẩm hỏng ngoài định mức, giá trị thiệt hại về thiệt hại ngừng sản
xuất ngoài kế hoạch không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một TK nh
TK 1421, 154, 1381, 627 ( chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất).
Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thờng), giá trị thiệt hại thực tế
sẽ trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kỳ.
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
5.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
5.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp này, kế toán sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu của TK 154 nh sau:
TK 152,334,338,111... TK 335 TK 627,641,642
Chi phí thực tế phát sinh Trích trước chi phí về ngừng
khi ngừng sản xuất sản xuất theo kế hoạch
TK 334,338,152,214,... TK 1421(THNSX) TK 821, 415

Tập hợp chi phí chi ra trong Thiệt hại thực
thời gian ngừng sản xuất
T K 1381, 111

Giá trị bồi thường
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
Số d bên nợ : Phản ánh chi phí thực tế sản phẩm của lao vụ, dịch vụ dở dang
cha hoàn thành.
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.8 : Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
5.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
TK 631- Giá thành sản xuất. TK này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... tơng tự nh TK 154.
Kết cấu TK 631 nh sau:
TK 621 TK 154 TK 152, 111, 112...
Kết chuyển CPNVLTT Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
TK 155
TK 622 Nhập kho
Kết chuyển CPNCTT
TK 157
Z thực tế SP Gửi bán
TK 627 hoàn thành

TK 632
Kết chuyển CPSXC Tiêu thụ thẳng
Bên nợ: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các sản phẩm sản xuất phát sinh
trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ...
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất.
TK 631 cuối kỳ không có số d.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ

Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị SPDD cuối kỳ
TK 622 TK 632

Kết chuyển CPNCTT Tổng giá thành của sp, lao vụ...
đã hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ thẳng
TK 627 TK 111, 112, 138...
Kết chuyển CPSXC Các khoản thu hồi, ghi
giảm chi phí (nếu có)
6. Tính giá thành sản phẩm
6.1. Đối tợng tính giá và kỳ tính giá
6.1.1. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối
tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây

chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào:
*Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn thì đối tợng tính
giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc và hàng loạt với khối lợng nhỏ
thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
*Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Nếu qui trình công nghệ sản phẩm giản đơn thì đối tợng tính giá là sản phẩm
đã hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ.
- Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.
- Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm hoặc một chi tiết bộ phận của sản phẩm.
6.1.2. Kỳ tính giá thành
Cũng nh chi phí sản xuất, việc tính giá thành cũng phải tính cho một kỳ nào đó.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ kể từ thời điểm kế toán mở sổ ghi chi phí sản xuất
đến thời điểm khóa sổ chi phí sản xuất để xác định giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất
kinh doanh để xác định kỳ tính giá thành. Thông thờng, doanh nghiệp sản xuất với
khối lợng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng
tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá
thành là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm. Còn nếu doanh nghiệp
sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là khi đơn đặt hàng sản
phẩm đã hoàn thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính
giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý, bảo đảm cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế sản phẩm, dịch vụ kịp thời, chính xác phát huy vai trò kiểm tra và tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
6.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang ý nghĩa thuần túy kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Tùy thuộc vào đặc điểm qui
trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh hghiệp, kế toán lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá thành phù hợp. Có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau:
6.2.1. Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn) đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với
khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp
khai thác quặng than, gỗ...
Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng công thức sau:
6.2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
đợc thể hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất
của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo ra thành phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
=
đơn vị Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ

-
Giá trị SPDD
cuối kỳ

×