Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp CPSX & tính GTSP ở C.ty Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.92 KB, 80 trang )

Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, thế giới đã chứng kiến sự sáp nhập của các tập đoàn
kinh tế thế giới, việc hình thành các khối thị trờng chung giữ các quốc gia, các cuộc
đàm phán liên tục nhằm kết hợp các thành viên của các tổ chức kinh tế: APEC, WTO,
AFTA... đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính toàn cầu mà
không một quốc gia, một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến l-
ợc phát triển kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Một
xu thế đem lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về công nghệ nhằm làm giảm chi phí,
nâng cao chất lợng sản phẩm cho tất cả những ai tham gia guồng máy đó. Đồng thời
nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trờng.
Vì thế để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp pơhải đổi mới trong cách làm
ăn, phải đặc biệt quan tâm tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hôì vốn về, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp trong
đó có biện pháp hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy, việc quản lý các chi phí thực chất là quản lý
chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu
cũng có ảnh hởng đến giá thành. Mặt khác, một trong những điều kiện để chiến thắng
trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng là chính sách giá cả. Do đó một doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất
lợng sản phẩm.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu đồng thời đợc sự giúyp đỡ
của các cô chú trong phòng kế toán của Xí nghiệp X19 va sự chỉ dẫn tận tình của giản
viên, PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp X19 - công ty may 247" .
Nội dung đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác hạch toán kế toán


nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp X19.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 1 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp X19.
Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các thầy cô và các cô chú trong
phòng kế toán để chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực
tế.
Hà Nội, ngày....... tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Lê Thái Khánh Hồng

- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 2 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.1Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Một quá trình sản xuất luôn phải đủ ba yếu tố: t liệu sản xuất, đối tợng lao
động và sức lao động. Ba yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm mới, thuộc vào tài sản của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới, nguyên vật liệu tham
gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và thờng phân bổ một lần(100%)vào
giá trị của sản phẩm mới.Về mặt hình thái vật chất, thì nguyên vật liệu đợc sử dụng
toàn bộ và bị biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên hình thái
vật chất mới của sản cần làm ra ,nó tạo nên giá trị sử dụng hay công dụng của sản
phẩm.Về mặt giá trị ,nguyên vật liệu dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới

tạo ra nó hình thành nên giá trị của sản phẩm hay giá thành xuất xởng của sản
phẩm.Nh vậy nguyên vật liệu tạo nên cả giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
mới ,do vậy nó là yếu tố quan trọng chủ chốt của mọi quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu tồn tại dới nhiều dạng vật chất khác
nhau,cụ thể và đa dạng nh : thể rắn ,thể lỏng,thể bột ...tuỳ thuộc vào từng loại hình
sản xuất.Mỗi một loại vật liệu đợc bảo quản, lu trữ theo các cách khác nhau.
Nói tóm lại, nguyên vật liệu là tài sản lu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu có vị trí quan trọng đối với chất lợng của quá trình sản xuất, trong
doanh nghiệp chúng tồn tại dới nhiều dạng vật chất khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy việc tổ chức sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật
liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
1.1.2 Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp ,bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu là một trong nhữngnội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 3 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý
nguyên vật liệu kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùngcho các đối
tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời việc sủ dụng nguyên vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- thờng xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại nguyên vật liệu ứ đọng, kếm phẩm chất, cha cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu câu quản lý, lập các báo cáo về
nguyên vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiên kế hoạch thu mua, dự trữ

sủ dụng nguyên vật liệu
Để tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu nói chung và hoạch toán vật liệu nói
riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các
doanh nghiệp phải có đầy đủ kho để bảo quản vật liệu. Kho phải đợc trang bị các điều
kiện bảo quản và cân, đo,đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo
quản có nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban
đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho.Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo
đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiên cho việc nhập xuất và theo dõi kiểm
tra.
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công dụng
khác nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể đợc bảo quản dự trử trên
nhiều địa bàn khác nhau.Trong điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì
mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nh: phân loại
theo vai trò công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu, phân loại theo nguồn cung cấp
của nguyên vật liệu, phân loai theo quyên sở hữu của nguyên vật liệu, phân loại theo
chức năng của vật liệu trong quá trình sản xuất...
Trong các cách phân loại trên, phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu
của vật liệu là cách phân loại phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
* Phân loại vật liệu theo vai trò va công dụng chủ yếu của vật liệu :
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 4 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại: nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây
dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
-Nguyên vật liệu chính : bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ : bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng kết hợp với các vật liệu

chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng tác dụng của sản phẩm và các vật liệu
phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các t liệu lao động, phục vụ cho công
việc lao động công nhân .
- Nhiên liệu : bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục vụ
cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
-Phụ tùng thay thế : bao gồm các loại đợc sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa
các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh và
thanh lý tài sản để sử dụng hoặc bán ra ngòai.
- Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu
nói trên .
Một điểm cần lu ý ở cách phân loại này là có những trờng hợp loại vật liệu nào
đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhng lại là vật liệu
vât liệu chính ở hoạt động khác hoặc ơ doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dung của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
*Căn cứ vào chc năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, nguyên vật
liệu nguyen vật liệu đợc phân thành nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, nguyên vật
liệu sử dụng cho bán hàng, ngyuên vật liệu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất : Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất. Gồm có: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: là các nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá
trình sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá
trìng sản xuất sản phẩm
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 5 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp

+nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng .
+NGuyên vật liệu sử dung cho quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng nơi sử
dụng nguyên vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu đợc chính xác.
- Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc phân thành: nguyên vật liệu mua
ngoài, nguyên vật liệu tự sản xuất, nguyên vật liệu nhận góp liên doanh, nguyên vật
liệu đợc biếu tặng cấp phát, phế liệu thu hồi...
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
kkinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung
cấp thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp .
+ Vật liệu tự sản xuất: là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến
hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau .
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc đợc biếu tặng cấp phát.
+ Phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này giúp ta biết đợc nguồn nhập nguyên vật liệu ( mua ngoài hoặc
tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập xuất kho.
* Căn cứ vào quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu ,nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đợc những vật liệu nào thuộc sở
hu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nhng không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp ( vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận giữ hộ ..)
Tuy nhiên, việc phân loại nh trên vẫn mang tính tổng quát mà cha đi vào từng
loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong
toàn doanh nghiệp .
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở
các bộ phận khác nhau, đặc biệt là yêu cầu xử lý thông tin trên máy tính thì việc lập
bảng (sổ) danh điểm vật liệu là héet sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công

dụng nh nêu trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm thứ vật liệu. Cần phải
thống nhất tên gọi, ký hiệu mã hiệu, quy cách đơn vị và giá hạch toán của từng thứ
vật liệu.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 6 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ : TK1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK15210101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A

Bảng số 1.1
sổ danh điểm
Loại : nguyên vật liệu

Ký hiệu
nhóm
Danh điểm
nguyên vật liệu
Tên,nhãn,quy cách
nguyên vật liệu
Đơn
vị tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
1521-01 1521-01-01
1521-01-02
........
1521-02 1521-02-01

Sổ danh điểm có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu, thống nhất tên gọi, quy cách ,phẩm chất của nguyên vật liệu, thống nhất cách
phân loại vật liệu, thống nhất mã số đơn vị tính, giá hạch toán giúp kế toán hạch toán
chi tiết vật liệu đơn giản, hiệu quả
1.1.4 Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất theo hệ thống kế toán
Việt Nam.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 7 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu để ghi sổ kế
toán.Trong hạch toán kế toán, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế(giá gốc). Giá
thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí hình thành nên giá trị nguyên vật liệu
cho đến lúc đa vào nhập kho hay sử dụng.Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế GTGT(nếu tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ ).

1.1.4.1 Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá mua,chi phí thu mua,chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đẻ đua chúng về địa điểm và
trạng thái hiện tại của nguyên vật liệu .Trên cơ sở đó đẻ phân thành hai cách tính giá
nhập đó là: giá nhập của nguyên vật liệu mua ngoài và giá nhập của vật liệu tự sản
xuất
*Đối vật liệu nguyên vật liệu mua ngoài.
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá cha tính thuế GTGT nếu
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá bán đã tính thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm :
- Chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về kho hoặc nơi sử dụng.
- Chi phí thuê kho bãi .

- Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
- Hao hụt trong định mức khi mua.
- Công tác phí của ngời mua.
* Đối với vật liệu tự sản xuất
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho tinh theo giá thành sản xuất thực tế .

= Giá vật liệu xuất để chế biến + chi phí chế biến khác

- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 8 - Lớp: Q8K1
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
giá mua ghi trên hoá đơn + chi phi thu mua khác
=
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó chi phí chế biến có thể bao gồm : chi phí chế biến do doanh nghiệp tự
làm và chi phí chế biến do doanh nghiệp thuê ngoài .
* Đối với vật liệu do Nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp thì giá thực tế nguyên vật
liệu là giá ghi trên biên bẩn bàn giao .
* Đối với vật liệu nhận đóng góp tham gia liên doanh từ các đơn vị, tổ chức cá
nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi
phí tiếp nhận (nếu có) .
* Đối với vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận .
* Đối với phế liệu: Có hai cách để tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
- Tính theo giá ớc tính không điều chỉnh: Cách này đơn giản, nhanh chóng nhng
không chính xác.
- Tính theo giá thực tế bán trên thị trờng: cách tính này chính xác nhng phức

tạp.
1.1.4.2 Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Do nguyên vật liệu không phải đợc nhập từ một nguồn, một loại giá duy nhất,
do đó khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng loại doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán có thể sử dụng một trong
các phơng pháp sau:
*Phơng pháp tính giá bình quân .
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân. Phơng này đợc chia thành ba loại :
- Giá bình quân cuối kỳ trớc.
- Giá bình quân cả kỳ dữ trữ.
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập .
Trị giá nguyên vật liệu Số lợng nguyên vật liệu Giá đơn
xuất dùng xuất dùng vị bình quân
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 9 - Lớp: Q8K1
=
x
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kỳ:
(1)
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lợng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(2)
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ(cuối kỳ trớc)
=
Lợng thực tế tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trớc)
(3)
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ có u điểm đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây ảnh
hởng tới công tác quyết toán.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc tuy đơn giản, phản ánh kịp thời
tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không
tính đến sự biến động giá nguyên vật liệu trong kỳ.
Phơng pháp giá đơn vị binh quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này
là tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
Tóm lại, phơng pháp giá bình quân có ý nghĩa về mặt thực tiễn hơn là cơ sở lý
thuyết, chinh xác và dễ áp dung nhất trong thực tiễn.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (Fist in fist out-FIFO)
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm
giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớcvà do vậy giá của vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho của các lần nhập sau cùng.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong
thực tế.Trong trờng hợp nguyên vật liệu đợc quản lý theo đúng hình thức nhập trớc
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 10 - Lớp: Q8K1
Giá trị đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
giá trị đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp

xuất trớc phơng pháp này gần đúng với phơng pháp giá thực tế đích danh, do đó sẽ
phản ánh tơng đối chính xác trị giá nguyên vật liệu xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, trị
giá nguyên vật liệu tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng. Bởi vì theo ph-
ơng pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu đợc mua ở
những lần sau cùng .
Đặc biệt khi giá cả có xu hớng tăng thì áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp
sẽ có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng phơng pháp khác,do giá vốn hàng bán bao
gồm trị giá nguyên vật liệu mua vào từ trớc với giá thấp.
Nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với những khoản chi phí hiện tại. Theo phơng pháp này, doanh thu hiên tại đợc tạo ra
bởi giá trị của nguyên vật liệu mua vào từ cách đó rất lâu.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc(Last in fist out- LIFO)
Phơng pháp này giả định nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ xuất trớc tiên, ngợc
lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, giá trị của hàng xuất kho đợc tính bằng cách
căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất ttrong
kho. Trị giá tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng của hàng tồn kho và đơn giá của
những lô hàng sau khi xuất lần cuối cùng tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp nhập sau xuất trớc doanh
thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị vật liệu đợc mua vào ngay sát thời điểm đó. Quan
trọng hơn, trong khi gái cả thị trờng có xu hớng tăng lên phơng pháp này giúp cho
các đơn vị kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập đoanh nghiệp phải nộp cho Nhà n-
ớc. Bởi vì, giá trị nguyên vật liệu đợc mua vào sau cùng thờng cao hơn giá trị nguyên
vật liệu đợc nhập vaò trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh
thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn, do đó làm giẩm lợi nhuận dẫn tới làm
giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp .
Bên cạnh đó, phơng phấp này cũng có những nhợc điểm, đó là phơng pháp này
bỏ qua luồng nhập xuất nguyên vật liệu trong thực tế. Nguyên vật liệu đợc quản lý
gần nh theo kiểu nhập trớc xuất trớc. Nhng phơng pháp này lại giả định nguyên vật
liệu đợc quản lý theo kiểu nhập sau xuất trớc.

Theo phơng pháp này chi phí quản lý hàng tồn của doanh nghiệp có thể cao vì
phải mua thêm nguyên vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới
nhất với giá cao. Điều này trái ngợc với xu hớng quản lý nguyên vật liệu một cách có
hiệu quả, giảm tối thiểu lợng hàng hoá tồn kho nhằm cắt giảm chi phí quản lý nguyên
vật liệu.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 11 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Một nhợc điểm khác là giá trị nguyên vật liệu đợc phản ánh thấp hơn giá trị
thực tế của nó. Bởi vì theo phơng pháp này giá trị nguyên vật liệu tồn kho sẽ bao gồm
giá trị nguyên vật liệu đầu tiên đợc nhập vào với giá trị thấp hơn so với hiện thời.
*Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô
hàng nào thì căn cứ vào số lợng và đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính ra giá
thực tế xuất kho.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp với hách
toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế mà nó tạo ra, và giá trị của
hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn
kho đợc phản ánh đúng theo giá thực tế của nó.Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp
này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi nguyên vật liệu có
thể phân biệt, chia tách thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với những doanh
nghiệp có nhiều nguyên vật liệu thì không thể áp dụng phơng pháp này.
* Phơng pháp giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Phơng pháp này dựa trên cơ sở giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ tính ra tổng
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Giá trị vật liệu tồn = Số lợng tồn kho cuối kỳ x Giá mua lần cuối
kho cuối kỳ

Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu trị giá vật liệu trị giá vật liệu

xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Phơng pháp trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chỉ thích hợp với phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại nguyên
vật liệu, số lợng nhập xuất nhỏ, giá trị nhỏ phải quản lý kho chặt chẽ để tránh thất
thoát.
* Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán ( giá kế hạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu hệ số giá
xuất dùng xuất dùng vật liệu
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 12 - Lớp: Q8K1
=
+
-
=
x
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp

Trị giá vốn thực tế tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế nhập trong
kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
Phơng pháp này co u điểm là khối lợng công việc tính toán và hạch toán chi tiết
đơn giản . Nhng nó có nhợc điểm là khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ. Phơng pháp
này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết .

Bảng 1.2: bảng kê số 3
bảng tính giá thành thực tế vật liệu
Chỉ tiêu Nguyên vật liệu

Giá hạch toán Giá thực tế
I. Tồn đầu kỳ
II. Nhập trong kỳ
III. Cộng tồn và nhập
IV. Hệ số giá
V. Xuất trong kỳ
VI. Tồn cuối kỳ
1.2 Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 13 - Lớp: Q8K1
Hệ số giá
=
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán kế toánchi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số l-
ợng, chất lợng của từng thứ vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Tổ
chức tốt kế toán chi tiết nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết
nguyên vật liệu vừa đợc thực hiện ở kho, vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán .
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu đợc thực hiện theo một trong 3 phơng pháp
sau:
1.2.1 Phơng pháp thẻ song song
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi mọt dòng vao thẻ kho. Thẻ kho mở cho
từng loại vật t .Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập , xuất và
tính ra số tồn về mặt số lợng từng loại vật t .
Bảng 1.3: Thẻ kho
Tên vật t :.........
Chứng từ
Số hiệu Ngày
Diễn giải Nhập Xuất Tồn

Cộng

* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu cho từng loại vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung nh thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đợc
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra,
đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. sau
đó lần lợt ghi các ngiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho .
Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ
kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại
vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 14 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng số 1.4: sổ chi tiết vật t
Tên vật t.........
Đơn vị tính.......
kho.............. .
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
Diễn giải Đơn
giá
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
Số
lợng
Số

tiền
số
lợng
Số
tiền
Số
lợng
Số
tiền
Ghi chú
Cộng
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 15 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 1.5: bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn
Tháng......năm....
Loại
vật t
Tên
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
NVL chính
NVL chính A

NVL chính B
.......
Cộng
Vật liệu phụ
NVL phụ A
NVL phụ B
......
Cộng
Tổng cộng
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 16 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song .
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Việc ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu số liệu, dễ dàng tìm
ra những sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép tính toán, giúp quản lý chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu về số lợng cũng nh giá trị.
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán làm cho khối lợng
ghi chép nhiều, hạn chế hiệu suất của kế toán, hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán (do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng )
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít không thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán không cao.
1.2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại vật t về mặt số lợng.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 17 - Lớp: Q8K1

Chứng từ nhập
sổ chi
tiết
vật t
Bảng
tổng
hợp
N-X-T
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
kế
toán
tổng
hợp
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
* ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật t nhập, xuất về số lợng
và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực
hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
trong tháng và mỗi danh diểm vật t đợc ghi một lần trên sổ đối chiếu luân chuyển .
Bảng số 1.6:
sổ đối chiếu luân chuyển
-
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn

vị
tính
Đơn
giá
Số d đầu
tháng 1
Luân chuyển
tháng 1
Số d đầu
tháng 2
Số
lợng
Thành
tiền
Nhập Xuất số
lợng
Thành
tiền
Số
lợng
Thành
tiền
Số
lợng
Thành
tiền
Cộng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơnng pháp sổ đối
chiếu luân .


- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 18 - Lớp: Q8K1
Chứng từ nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Kế
toán
tổng
hợp
Thẻ
kho
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Giảm khối lợng ghi chép ( ghi một lần vào cuối tháng) nâng cao
năng suất công tác kế toán, tiết kiệm chi phí.
-Nhợc điểm : Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán bị hạn chế do không
ghi sổ trong tháng, công việc kế toán dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp số liệu
không kịp thời, ghi chép bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng .
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có nghiệp vụ
nhập, xuất, không nhiều, có ít nhân viên kế toán, không có điều kiên ghi chép, theo
dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày.
1.2.3 Phơng pháp sổ số d
*ở kho:Giống các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
tạp hợp hoàn toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật t quy định.

sau đo, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập,
xuất vật t .
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm.Trớc
ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi
về phòng kế toánđể kiểm tra và tính thành tiền.
Bảng số 1.7: sổ số d
Năm ..
Kho ..

- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 19 - Lớp: Q8K1
Chứng từ xuất Bảng kê
xuất
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Danh
điểm
vật t
Tên
vật
t
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
hạch
toán
Định
mức

dự
trữ
Số d đầu
năm
Số d cuối
tháng 1
.....
Số
lợng
Số
tiền
Số
lợng
Số
tiền
Số
lợng
số
tiền
Bảng số 1.8: bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật t
Tháng năm


- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 20 - Lớp: Q8K1
Nhóm
vật
t
Tồn
kho

đầu
tháng
Nhập Xuất
Từ ngày
...đến
ngày
Từ ngày
...đến
ngày
Cộng Từ
ngày
...đến
ngày
Từ
ngày
...đến
ngày
Cộng
Tồn
cuối
tháng
Cộng
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phơng pháp thủ công thì phơng pháp số
d đợc coi là phơng pháp có nhiều u điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và

phòng kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên công việc ghi chép ở kho. Đảm bảo số
liệu kế toán đợc chính xác và kịp thời.
-Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu nhiều khi phải xem xét số liệu trên
thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó
khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng
các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ nhập, xuất, đã xây dựng sổ
danh điểm và trình độ kế toán vững vàng.
1.3 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Để hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, vào yêu cầu của công
tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 21 - Lớp: Q8K1
Phiếu nhập
kho
Thẻ
kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số d
Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế

nhập xuất tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thơng xuyên .
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi phản ánh thơnng xuyên, liên tục, có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t trên sổ kế toán.
Trong pháp áp dụng phơng pháp KKTX các tài khoản kế toán hàng tồn kho nói
chung là tài khoản nguyên vật liệu nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế
toán có thể đợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so
sánh đối chiếu số liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp
với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị th-
ơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.1.1 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* Thủ tục chứng từ nhập nguyên vật liệu.
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu doanh nghiệp phải có
các chứng từ bắt buộc nh :
- Phiếu nhập kho.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng.
- Biên bản kiểm kê vật t.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh:
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ.
* Tài khoản sử dụng.

Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản nh sau:
-TK 152- nguyên vật liệu: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế (có thể mở chi tiết từng loại,
nhóm, thứ tuỳ theo yeu cầu quản lý và ph ơng tiện tính toán).
TK 152 có kết cấu nh sau:
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 22 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ : phản ánh các nghiệp phát sinh làm tăng giá thực tế nguyên vật liệu
trong kỳ(mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, phát hiện thừa, đánh giá
tăng ).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế nguyên vật liệu
trong kỳ(xuất dùng, xuất bán, góp vốn liên doanh, thiếu hụt ).
D Nợ: giá thực tế của nguyên vạt liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để chi tiết theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm:
TK 1521- nguyên vật liệu chính.
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523- Nhiên liệu.
TK 1524-phụ tùng thay thế
TK1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật liệu khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý cua doanh nghiệp, tài khoản cấp 2 có thể chia thành
cấp 3, cấp 4
- TK 151- Hàng mua đi đờng: Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên
vật liệu, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của các doang nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho
ngời bán).
TK151 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.

Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng đã nhập kho hay chuyển giao cho các
bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đi đờng.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán nh
TK111,TK112,TK133,TK331,TK141
* Thủ tục và chứng từ xuất nguyên vật liệu.
Mọi trờng hợp giảm nguyên vật liệu đều phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ để
làm cơ sở ghi sổ kế toán các chứng từ giảm vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc
sau:
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 23 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
-Phiếu xuất kho.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hớng dẫn nh:
+ TK621: Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK627: Chi phí sản xuất chung. Cụ thể:
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 641: Ghi phí bán hàng
TK 6412: Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK6422: Chi phí nguyên vật liệu.
+ TK 635,811,241,632,222, .
Nếu vật liẹu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh, cuối tháng doanh
nghiệp lập bảng phân bổ nguyên vật liệu vào tài khoản chi phí phù hợp. Bảng phân bổ
là chứng từ để ghi sổ kế toán.
* Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu nhập xuất theo phơng pháp KKTX

trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 24 - Lớp: Q8K1
Trờng ĐH Công đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
TK331,111,112 TK152 TK621
Xuất kho để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
Đợc khấu trừ
TK151 TK627,641,711,214
Hàng đang đi đờng Xuất cho chi phí sản xuất
chung,bán hàng, quản lý.
TK128,222 TK411
Nhận cấp phát, tặng Xuất góp vốn liên doanh
thởng, góp vốn liên doanh
TK642,1381 TK154
Thừa phát hiện trong kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128,222 TK 1381,642
nhận lại vốn góp liên doanh phát hiện thiếu trong kiểm kê
TK154 TK 412
Nhập kho vật liệu tự chế Đánh giá giảm
biến hoặc thuê chế biến Đánh giá tăng
1.3.1.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Tại các đơn vị kinh doanh cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế
toán, về chứng từ hoặc các doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc thờng xuyên tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu cơ
bản là giống các trờng hợp đã nêu trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng

pháp khấu trừ. Chỉ khác là kế toán không sử dụng TK133 để tách thuế GTGT đầu vào
- -
SV : Lê Thái Khánh Hồng - 25 - Lớp: Q8K1

×