Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Giá Vàng Và Tỷ Giá Hối Đoái Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*

ĐẶNG THỊ TRÚC PHƯƠNG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*

ĐẶNG THỊ TRÚC PHƯƠNG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH PHONG


Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Phân tích mối quan hệ
giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi.
Các cở sở lý luận được tôi tham khảo trực tiếp từ các tài liệu về ngoại hối có
liên quan đến giá vàng và tỷ giá hối đoái. Các kết quả nghiên cứu trước đều được
trích dẫn nguồn và tên tác giả. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Học viên thực hiện

Đặng Thị Trúc Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ
VÀNG VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Tổng quan về giá vàng .....................................................................................3
1.1.1 Vàng ...............................................................................................................3

1.1.2 Cơ chế hình thành giá vàng............................................................................3
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng .............................................................5
1.1.4 Vàng hóa và nguyên nhân dẫn đến vàng hóa .................................................6
1.1.5 Vai trò của vàng trong họat động kinh tế .......................................................7
1.2 Tỷ giá hối đoái ...................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái ...............................................................................8
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn .........................8
1.3 Mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái.............................................. 10
1.4 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đối ............. 13
1.5 Đề xuất mơ hình phân tích mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá .............. 14
1.5.1 Xây dựng phương trình hồi quy ................................................................. 14
1.5.2 Các kiểm định hỗ trợ ................................................................................... 16
Kết luận Chương 1 ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ
VÀNG VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM
2.1 Phân tích thực trạng thị trường vàng Việt Nam ......................................... 20
2.1.1 Cơ chế hình thành giá vàng trong nước ...................................................... 20


2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước ....................................... 21
2.1.3 Mối quan hệ giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới ...................... 23
2.1.4 Hình thức kinh doanh vàng ở Việt Nam ..................................................... 24
2.1.5 Một số rủi ro trong họat động kinh doanh vàng hiện nay ........................... 25
2.1.6 Cơ chế điều hành thị trường vàng giai đọan 2008-2013 ............................. 27
2.2 Phân tích thực trạng thị trường ngoại tệ ..................................................... 31
2.2.1 Nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại tệ còn hạn chế ...................... 31
2.2.2 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả.................... 31
2.2.3 Thị trường ngoại tệ tự do chưa được kiểm sốt chặt chẽ ........................... 32
2.2.4 Tồn tại hiện tượng đơla hóa trong nền kinh tế ........................................... 32
2.2.5 Tình trạng đầu cơ, tích trữ trên thị trường ngoại tệ.................................... 33

2.2.6 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái thời gian qua ................................... 33
2.3 Phân tích mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đối ............................. 35
2.3.1 Phân tích diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá giai đọan 2008-2013 ... 35
2.3.2 Kiểm định mơ hình phân tích mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá ........ 39
2.3.3 Đánh giá kết quả kiểm định ..................................................................... 47
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
3.1 Định hướng NHNN quản lý thị trường ngoại hối giai đọan 2015-2020.....49
3.2 Giải pháp NHNN kiểm soát mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái
nhằm ổn định thị trường ngoại hối…………………………………………….50
3.2.1 Tiến tới thành lập sở giao dịch vàng quốc gia ............................................ 50
3.2.2 Giảm lạm phát, tăng niềm tin đồng nội tệ, hạn chế tình trạng đơla hóa ..... 52
3.2.3 Từng bước tạo sự liên thông với thị trường vàng thế giới .......................... 54
3.2.4 Chuyển đổi dần từ thị trường vàng vật chất sang thị trường có ứng dụng các
sản phẩm phòng ngừa rủi ro ....................................................................... 56
3.2.5 Ổn định tâm lý thị trường, triệt tiêu họat động đầu cơ trục lợi ................... 57
3.2.6 Quản lý thị trường vàng của NHNN theo hướng linh hoạt, loại bỏ yếu tố độc
quyền ..................................................................................................................... 59
3.2.7

Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái............................................. 62

3.2.8 Điều chỉnh tỷ giá phải xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế ............. 62


3.2.9 Nâng cao hiệu quả của các công cụ can thiệp tỷ giá ................................... 63
3.2.10 Đa dạng hóa cơng cụ giao dịch trên thị trường ngoại hối ........................... 65
3.2.11 Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam .................................... 65
Kết luận Chương 3 ................................................................................................. 68

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNN

Ngân hàng nhà nước

2. NHTM

Ngân hàng thương mại

3. NHTW

Ngân hàng trung ương

4. TCTD

Tổ chức tín dụng

5. TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

6. VND

Việt Nam đồng


7. ADF

Augmented Dickey Fuller Test
Kiểm định nghiệm đơn vị

8. CBRC

China Banking Regulatory Commission
Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc

9. FED

Federal Reserve System
Cục dự trữ liêng bang Mỹ

10. FOMC

Federal Open Market Committee
Ủy ban Thị trường mở Liên bang

11. OLS

Ordinary least square
Phương pháp bình phương nhỏ nhất

12. PBOC

People's Bank of China
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc


13. SFE

Shanghai Futures Exchange
Trung tâm giao dịch hợp đồng tương lai Thượng Hải.

14. SGE

Shanghai Gold Exchange
Trung tâm giao dịch vàng Thượng Hải

15. VAR

Vector-autoregression
Véc tơ tự tương quan

16. VECM

Vector error correction model
Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi giá vàng (dữ liệu gốc)

41

2.2

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi giá vàng (sai phân bậc 1)

41

2.3

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi tỷ giá USD/VND(dữ liệu gốc)

42

2.4

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi tỷ giá USD/VND(sai phân bậc 1)

42

2.5
2.6

Kết quả kiểm định đồng liên kết giá vàng và tỷ giá USD/VND (mức ý
nghĩa 1%)
Kết quả kiểm định đồng liên kết giá vàng và tỷ giá USD/VND (mức ý
nghĩa 5%)


43
43

2.7

Kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá với độ trễ 2 ngày

44

2.8

Kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá với độ trễ 3 ngày

44

2.9

Kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá với độ trễ 4 ngày

44

2.10

Kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá với độ trễ 5 ngày

45

2.11

Kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá với độ trễ 6 ngày


45

2.12

Tóm tắt kết quả kiểm định nhân quả Granger giá vàng và tỷ giá

45

2.13

Ma trận hiệp phương sai giữa giá vàng và tỷ giá

46

2.14

Kết quả ước lượng mơ hình xem xét mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá
USD/VND

46


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị

Tên đồ thị

Trang


2.1

Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá năm 2008 - 2009

35

2.2

Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá năm 2010 và 2011

37

2.3

Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá năm 2012 và 3 tháng đầu năm 2013

38


1

LỜI MỞ ĐẦU

i.

Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường vàng là một bộ phận hữu cơ của thị trường tài chính tiền tệ. Ở bất kỳ

quốc gia nào cũng cần có sự quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường vàng.
Mục tiêu là đưa thị trường vàng phát triển lành mạnh và đúng hướng, gắn kết mật thiết,

đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiện thị trường vàng trong nước vẫn
đang bị nhìn nhận một cách tiêu cực, phiến diện ln gây sự bất ổn cho kinh tế vĩ mô.
Thời gian gần đây, do bất ổn kinh tế thế giới và trong nước, thị trường vàng có
nhiều biến động hết sức thất thường. Thói quen tích trữ vàng của người dân, cộng với
các yếu tố đầu cơ, lũng đoạn thị trường làm cho tình trạng vàng hóa càng thêm trầm
trọng. Theo đánh giá khơng chính thức sơ bộ ban đầu, nền kinh tế của nước ta có
khoảng 300-400 tấn vàng, tương đương khoảng 15-20 tỷ USD đã không được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh mà bị chôn chặt vào vàng. Sự biến động mạnh của thị trường
vàng, tỷ giá có thể chịu sức ép nhất thời, tạo ra bất ổn kinh tế vĩ mơ, ảnh hưởng đến
điều hành chính sách tiền tệ.
Tác hại lớn nhất của vàng là ảnh hưởng đến tỷ giá, trong khi mục tiêu xuyên suốt
và lâu dài của chúng ta là ổn định tỷ giá. Những gì đã diễn ra trong nhiều năm qua là
thực trạng đã thành quy luật là giá vàng ln “kích động” giá USD. Mục tiêu của
NHNN là ổn định thị trường vàng, ổn định thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái và sức
mua VND. Cùng với việc lựa chọn SJC làm thương hiệu vàng quốc gia và độc quyền
sản xuất vàng miếng, NHNN ban hành nghị định 24/NĐ-CP - về quản lý họat động
kinh doanh vàng, thông tư 12/2012/TT-NHNN - về chấm dứt huy động vàng, theo sau
đó, NHNN đã tổ chức đấu thầu vàng miếng với sự tham gia của các TCTD và doanh
nghiệp nhưng trên nhiều phương diện thị trường vàng vẫn vướng những bất ổn cũ. Vì
vậy, rất cần thiết khi tìm ra được mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái, trả lời
cho câu hỏi giá vàng tác động tỷ giá hối đoái hay tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá
vàng.


2

ii.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa giá vàng trong nước với tỷ giá

hối đối. Từ đó, đưa ra giải pháp quản lý thị trường vàng và ổn định tỷ giá hối đoái để
ổn định thị trường ngoại hối.

iii.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái

tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu từ nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tháng 3/2008 – tháng
3/2013.
iv.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp phân tích, so sánh và
phương pháp thống kê.
Phương pháp nghiên cứu định lượng bằng hồi quy chuỗi dữ liệu thời gian và kiểm
định nhân quả Granger để tìm ra mối quan hệ giữa giá vàng trong nước với tỷ giá hối
đoái.
v.

Kết cấu của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về giá vàng và tỷ giá hối đối
Chương 2: Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp kiểm soát mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ
VÀNG VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Tổng quan về giá vàng
1.1.1 Vàng
Vàng với vai trò ban đầu được sử dụng như hàng hóa trao đổi ngang giá. Cùng với
lịch sử, vàng được nhiều quốc gia trên thế giới chọn làm vật đảm bảo cho giá trị tài sản
của mình. Vàng tiền tệ được coi như là một loại ngoại tệ và là tài sản dự trữ quốc tế vì
những đặc điểm sau:
™ Vàng là kim loại quý
Vàng là kim loại quý trong ngành trang sức, điêu khắc và trang trí kể từ khi được
xuất hiện trong lịch sử.
™ Vàng là hàng hóa đặc biệt
Với tính chất ưu việt và được công nhận rộng rãi, vàng đã trở thành một vật chất
đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền tệ. Khi đóng vai trị là tiền thì vàng đã có đầy
đủ các chức năng của tiền tệ nói chung và cho đến ngày nay chưa có loại tiền nào có
chức năng đầy đủ như thế, bao gồm: chức năng phương tiện thanh toán, thước đo giá
trị và phương tiện tích trữ.
Vàng khi được sử dụng để thanh tốn hay tích trữ thay cho tiền thì nó khơng cịn là
vàng nữa mà đóng vai trị như tiền tệ, chịu sự chi phối của cung cầu về tiền tệ.
™ Vàng là dự trữ quốc gia
Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên toàn thế giới tăng cường giữ vàng
trong danh mục đầu tư của mình để tránh nguy cơ giảm giá trị tài sản do lạm phát và
phá giá tiền tệ trong điều kiện suy thối tồn cầu kinh tế như hiện nay.
1.1.2

Cơ chế hình thành giá vàng


Giá vàng được hình thành trên cơ sở cung cầu. Bất cứ sự thay đổi nào trong nguồn
cung và nhu cầu vàng sẽ dẫn đến sự thay đổi trong giá vàng.
™ Cầu vàng
Nhu cầu tiêu thụ vàng phân bố rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Sự khác biệt giữa
các nền văn hóa, kinh tế, xã hội khác nhau tạo nên mức độ nhu cầu khác nhau trên các
thị trường. Nhu cầu vàng thể hiện qua 3 hình thức.
ƒ Nhu cầu vàng trang sức


4

Nhu cầu sử dụng vàng làm đồ trang sức chiếm phần lớn trong nhu cầu tiêu thụ
vàng toàn cầu. Trong đó, Ấn Độ và Trung Quốc tiêu thụ nhiều vàng trang sức nhất,
xuất phát từ những yếu tố văn hóa truyền thống tín ngưỡng, những yếu tố này khơng
liên quan trực tiếp đến xu hướng kinh tế thế giới.
ƒ Nhu cầu đầu tư
Những năm gần đây, nhu cầu vàng cho đầu tư tăng trưởng mạnh mẽ trong cơ cấu
nhu cầu tiêu thụ vàng. Hàng loạt yếu tố thúc đẩy các nhà đầu tư tổ chức và tư nhân tìm
kiếm các khoản đầu tư vàng. Trong số những yếu tố quyết định, một yếu tố xuyên suốt
và tất cả đều có gốc rễ từ đó là khả năng kháng cự sự bất ổn và giúp chống lại các
nguy cơ tiềm ẩn của nền kinh tế.
ƒ Nhu cầu sử dụng trong công nghệ, công nghiệp
Việc sử dụng vàng trong các ngành điện tử, công nghiệp, y tế và nha khoa. Ngày
nay, vàng được ứng dụng nhiều nhờ thuộc tính tương thích sinh học, khả năng chống
vi khuẩn và chống ăn mòn.
™ Cung vàng
Vàng được cung cấp chủ yếu thơng qua các hình thức sau:
ƒ Khai thác mỏ
Vàng được khai thác khắp các mỏ hầu hết các châu lục trừ Đại Tây Dương do hoạt

động khai thác bị cấm. Hàng trăm mỏ vàng hoạt động tồn cầu với quy mơ đa dạng.
Nhìn chung khai thác vàng từ các mỏ khá ổn định, sản lượng khai khống tương
đối ít dao động. Tuy nhiên, nguồn cung vàng đôi khi bị gián đoạn do các cuộc đình
cơng ngừng sản xuất ở Nam Phi.
ƒ Tái chế vàng
Trong khi sản lượng vàng khai thác từ các mỏ là tương đối ít dao động, vàng tái
chế giúp đảm bảo nguồn cung thương mại dễ dàng hơn khi cần thiết, góp phần ổn định
giá vàng.
ƒ Ngân hàng trung ương các nước
Ngân hàng trung ương và các tổ chức đa quốc gia (như Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế) hiện
giữ một tỷ lệ lớn tổng lượng vàng dự trữ toàn cầu làm tài sản dự trữ. Mặc dù một số
các ngân hàng trung ương đã tăng lượng dự trữ vàng trong những năm đây, nhưng đây
cũng chính là nguồn cung cấp lượng vàng lớn ra thị trường.


5

1.1.3 Các nhân tố đến ảnh hưởng giá vàng
Giá vàng thế giới chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
™ Quyết định của các ngân hàng Trung ương
Quyết định tăng/giảm lãi suất hay xu hướng thay đổi dự trữ bằng vàng hay USD
của các NHTW các nước lớn giữ một vai trò quan trọng trong ảnh hưởng đối với giá
vàng.
™ Giá trị đồng USD
Trong điều kiện kinh tế bình thường, giá trị đồng USD có tương quan tỷ lệ nghịch
với giá vàng, nhưng khi nền kinh tế khủng hoảng thì giá vàng và giá trị USD có tương
quan cùng chiều với nhau, vì cả 2 đều được xem là hầm trú ẩn an tòan nhất.
Khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua những quyết
định thay đổi lãi suất và cung tiền của FED công bố qua các kỳ họp của FOMC cũng
như những yếu tố được xem là chỉ báo phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền kinh tế

Mỹ :
- Tin bảng lương phi nông nghiệp
- Tin tỷ lệ thất nghiệp
- Tin lạm phát
- Tình trạng thị trường nhà ở
- Thị trường tín dụng
- Thị trường vốn
- Tin niềm tin tiêu dùng
™ Sức khỏe của các nền kinh tế lớn
Tình hình kinh tế của các cường quốc, đặc biệt là Mỹ, khu vực đồng tiền chung
Châu Âu hay Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến giá vàng thế giới. Các nước này có
nền kinh tế thị trường và một nền tài chính phát triển mạnh, khi nền kinh tế của các
nước này biến động, sẽ ảnh hưởng đến kinh tế của các quốc gia khác.
™ Lạm phát
Giá vàng thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng của lạm phát. Vàng là công cụ tài chính
hữu hiệu để phịng ngừa lạm phát. Thơng thường để đối phó với tình trạng lạm phát
tăng cao, thị trường có khuynh hướng mua vàng với kỳ vọng giá trị tài sản sẽ không bị
giảm sút. Các quỹ đầu tư, đầu cơ cũng mua vàng với mục tiêu là sử dụng vàng như


6

một phần tài sản đảm bảo giá trị quỹ trong trường hợp lạm phát cao hay kinh tế suy
thoái, giá chứng khoán sụt giảm….
™ Giá dầu
Giá vàng thường theo sát giá dầu quốc tế như biểu hiện của lạm phát toàn cầu.
™ Cung và cầu vàng vật chất
Nhu cầu vàng cho tích trữ, làm nữ trang, dùng trong cơng nghiệp…ngày một tăng
làm giá vàng tăng theo. Điều này thể hiện rõ nét trong chu kỳ kinh doanh vàng đặc biệt
của một số nước như mùa cưới hỏi ở Ấn Độ, dịp tết ở Trung Quốc…Lượng cầu tăng

làm giá vàng tăng và ngược lại. Hiện tại Úc, Trung Quốc, Châu Phi là những nơi sản
xuất vàng chủ yếu của thế giới.
™ Bất ổn chính trị
Khủng hoảng chính trị, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, khủng bố, thiên tai…là
các yếu tố tác động mạnh tới giá vàng. Vàng là nơi trú ẩn an tồn khi có bất ổn xảy ra.
™ Các mức giá tâm lý và kĩ thuật
Các mức giá tâm lý và kỹ thuật ảnh hưởng lớn đến hành động mua và bán trên thị
trường vàng.
™ Các yếu tố khác
Tác động của hoạt động đầu cơ vàng .
Thị trường chứng khoán.
Nhận định của các nhân vật nổi tiếng có ảnh hưởng trên thị trường tài chính quốc tế.
1.1.4 Vàng hóa và nguyên nhân dẫn đến vàng hóa
1.1.4.1 Khái niệm vàng hóa
Vàng hóa là việc sử dụng vàng như phương tiện thanh tốn trong nền kinh tế. Vàng
hóa chỉ xuất hiện khi nào vàng trở thành một phương tiện thanh toán, định giá mua bán,
trao đổi với các hàng hóa khác. Việc người dân mua vàng để tích trữ, như cơng cụ tiết
kiệm, để phịng ngừa lạm phát khơng được coi là vàng hố.
Để đo lường mức độ USD hóa nền kinh tế người ta thường sử dụng chỉ số tổng tiền
gửi bằng ngoại tệ so với tổng phương tiện thanh toán. Hiện tại chưa có chỉ số nào đo
lường mức độ vàng hóa, chỉ có thể xét mức độ vàng hóa theo các chức năng tiền tệ mà
vàng đã thay thế hay lấn át đồng nội tệ:


7

Thứ nhất, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ: vàng được chấp nhận rộng rãi và thanh
tốn khơng hạn chế một cách khá dễ dàng, đặc biệt cho các giao dịch lớn.
Thứ hai, định giá hàng hóa lớn: vàng có vai trị định giá trong các giao dịch hàng
hóa lớn.

1.1.4.2 Ngun nhân dẫn đến vàng hóa
Đồng nội tệ bị mất giá do áp lực lạm phát cùng với nền kinh tế có vị thế yếu trên
trường quốc tế đã làm suy giảm niềm tin và nhu cầu đối với đồng nội tệ, vàng được sử
dụng như phương tiện thanh toán, định giá tài sản. Khi đó vàng được sử dụng như một
đồng tiền, chèn lấn các chức năng tiền tệ của đồng nội tệ và đây là điều vô cùng nguy
hiểm. Nếu vàng có vai trị như nội tệ, nghĩa là bất cứ ai giữ vàng cũng có vai trị như
NHNN, muốn rút ra hoặc đưa vào trong lưu thông đều khơng thể kiểm sốt. Thị
trường sẽ hỗn loạn và đồng tiền thực tế bị giết chết.
1.1.5 Vai trò của vàng trong họat động kinh tế
Việt Nam là quốc gia tiêu thụ vàng với số lượng lớn, điểm đặc biệt ở Việt Nam đó
là vàng vừa được dùng như một loại tiền, vừa như một phương tiện cất giữ, vàng được
sử dụng rộng rãi cho mục đích đầu tư và thậm chí là phương thức thanh tốn thay thế
tiền mặt trong những giao dịch lớn. Trong những năm gần đây, vàng còn được sử dụng
như một biện pháp chống lại lạm phát và suy thoái kinh tế.
Thứ nhất, vàng là một phương tiện tích lũy đáng tin cậy. Nguyên nhân khiến nhu
cầu vàng tại Việt Nam ở mức cao là từ yếu tố văn hóa, nhu cầu vàng cịn trở thành tâm
lý và thói quen của người dân. Phần lớn người dân Việt Nam giữ vàng miếng và trang
sức bằng vàng tại nhà, chỉ một lượng vàng nhỏ được gửi tại ngân hàng.
Thứ hai, vàng đóng vai trị phương tiện cất trữ nhằm mục đích bảo tồn giá trị tài
sản trước những biến động kinh tế, tài chính tiền tệ. Khơng chỉ cá nhân, các doanh
nghiệp mà Ngân hàng Trung ương các nước cũng coi vàng là một phần quan trọng
trong tài sản của họ. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính trị
và xã hội, không chỉ người dân Việt Nam, mà cả các quốc gia khác trên thế giới đều
đang coi vàng là một công cụ bảo đảm tài sản của họ.
Thứ ba, vàng trở thành phương tiện thanh toán, đặc biệt là đối với những giao dịch
tài sản có giá trị lớn, khi các phương tiện thanh tốn khác tỏ ra khơng đáng tin cậy.


8


Cuối cùng, trong trường hợp các thước đo giá trị khác biến động q lớn thì vàng
đóng nốt vai trị là thước đo giá trị.
Với giá trị bền vững của vàng trong các hình thái giá trị khác, và với khả năng
chuyển đổi cao trong mọi quan hệ thanh toán khơng chỉ một quốc gia mà trên phạm vi
tồn cầu. Vì vậy, sự biến động phức tạp của giá vàng tiếp tục có tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến việc điều hành chính sách tiền tệ. Việc nắm giữ vàng với số lượng lớn
gây ra nhiều rủi ro cho nền kinh tế như tình trạng đầu cơ, bn lậu vàng, tác động tiêu
cực lên cán cân thương mại và tỷ giá. Với thực tế trên, Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước gặp phải thách thức trong việc giảm thiểu những tác động tiêu cực của vàng lên
nền kinh tế.

1.2 Tỷ giá hối đoái
1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này với đơn vị tiền tệ nước
khác. Tỷ giá hối đoái phản ánh giá cả đồng tiền này so với đồng tiền khác, nó cịn thể
hiện sự so sánh giá trị giữa hai đồng tiền với nhau.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn
1.2.2.1 Lãi suất
Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ giá
hối đối trên thị trường.
⎯ Chính sách lãi suất cao sẽ dẫn đến việc tăng giá đồng nội tệ, vì nó thu hút các
luồng vốn nước ngồi chảy vào trong nước. Điều này làm cho tăng cung ngoại tệ trên
thị trường (cũng có nghĩa làm tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ có
xu hướng giảm giá trên thị trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng giá.
⎯ Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi suất nước ngoài hay lãi
suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá hay đồng nội tệ sẽ giảm giá.
1.2.2.2 Lạm phát
Lạm phát cao làm tăng lãi suất tương đối của tiền gửi ngọai tệ so với nội tệ và dẫn
đến giảm giá của đồng nội tệ. Lạm phát cao còn làm cho sức mua của nội tệ giảm so
với ngọai tệ.

Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân chuyển sang
nắm giữ các tài sản nước ngoài, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng.


9

1.2.2.3 Cung cầu ngoại tệ
Giá cả ngọai tệ là tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật cung cầu như
đối với các hàng hóa thơng thường.
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, thị trường sẽ có một số người khơng bán
được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn làm cho tỷ giá hối đoái giảm.
Khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, một số người không mua được sẵn sàng trả
giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng.
1.2.2.4 Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu. Khi xét tác động của vấn đề này đến tỷ giá, ta phải bỏ ra những
khoản mục phản ánh sự can thiệp của Chính phủ và tương quan cầu ngọai hối trên thị
trường.
-

Một nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ, trên thị

trường, cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm.
- Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngọai tệ để
thanh toán và đi mua trên thị trường, làm tỷ giá hối đoái tăng.
1.2.2.5 Tăng trưởng kinh tế
Nếu thu nhập quốc dân của một nước tăng lên so với nước khác với điều kiện các
nhân tố khác không đổi thì sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, tỷ
giá hối đoái tăng do nhu cầu ngọai tệ để thanh toán.
1.2.2.6 Họat động đầu tư

Đầu tư ra nước ngồi rịng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và chảy vào một nước.
Khi đầu tư ra nước ngồi rịng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn luồng
vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp
ngược lại, đầu tư ra nước ngồi rịng âm. Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy
đến nơi nào có hiệu suất sinh lời cao nhất.
1.2.2.7 Yếu tố tâm lý
Người dân, nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngọai tệ thực hiện
các vị thế tiền tệ dựa trên các tin đồn cũng như kỳ vọng vào tương lai cũng như bị chi
phối bởi yếu tố tâm lý.
1.2.2.8 Sự can thiệp của Chính phủ


10

Bất cứ sự can thiệp nào của Chính Phủ mà có ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, thu
nhập thực tế và mức lãi suất trong nước đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối. Chính phủ
có thể sử dụng 3 lọai can thiệp chủ yếu: can thiệp vào thương mại quốc tế, đầu tư quốc
tế và can thiệp trực tiếp vào thị trường ngọai hối.

1.3 Mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái
Trong lịch sử của vàng, đồng USD và vàng có mối quan hệ chặt chẽ, một mặt USD
được chọn là đồng tiền định giá và là đồng tiền thanh toán khi mua bán vàng, mặt khác
vàng và USD được chọn là đối tượng đầu tư an tồn có thể thay thế. Những năm gần
đây giá vàng biến động ít phụ thuộc vào yếu tố cung cầu, mà chủ yếu phụ thuộc vào sự
mất giá của tiền tệ. Mối quan hệ được biết đến rộng rãi nhất trên thị trường tiền tệ có lẽ
là mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa vàng và USD. USD được xem là đồng tiền thanh
tốn tồn cầu, do đó theo thơng lệ các hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới
đều được định giá theo USD và vàng cũng khơng ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác
động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động
giá cả của vàng. Khi giá trị đồng USD giảm tương đối so với các đồng tiền mạnh khác

thì phải mất nhiều đôla hơn để mua được vàng nên giá trị của vàng được nâng lên.
Ngược lại, khi giá trị trao đổi của đơla Mỹ tăng lên, cần ít đơla hơn để mua được vàng,
dẫn đến việc giá trị vàng tính bằng đơla giảm xuống. Mặc dù vàng vẫn duy trì mối
quan hệ nghịch đảo với các đồng tiền khác chứ không riêng gì đồng đơla, nhưng về cơ
bản, mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa vàng và đôla là rõ nét nhất bởi USD chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong dự trữ ngoại hối của các NHTW. Tuy mối quan hệ giữa hai loại
tài sản này là vô cùng mật thiết, nhưng cũng có lúc vàng với USD cũng tạm thời tách
biệt ra. Đó là những thời điểm nền kinh tế khủng hỏang, nhiều người đã tìm đến USD,
trái phiếu của kho bạc Mỹ, vàng làm tài sản trú ẩn an toàn để chống lại khủng hoảng,
dòng tiền chuyển sang nắm giữ vàng và USD thay vì các tài sản có tỷ suất sinh lợi cao
nhưng rủi ro cao hơn.
Do đặc điểm là hầm trú ẩn an toàn cho các nguồn vốn, vàng phản ánh khá tốt độ
nhạy cảm của nền kinh tế cũng như độ bất ổn trong tình hình chính sự thế giới. Ngoài
ảnh hưởng bởi tỷ giá quy đổi giữa vàng và USD thì ngay trong bản thân các yếu tố tác
động đến sự tăng - giảm của chỉ số USD cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng theo
từng thời điểm nhất định. Khi nhu cầu USD tăng, USD sẽ được định giá cao hơn bởi


11

nhiều yếu tố kinh tế tác động, trong đó có một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp như: tăng
lãi suất, các chỉ số sức mạnh của nền kinh tế Mỹ, khi đó giá vàng sẽ được điều chỉnh
lại thơng qua quy đổi. Về mặt quy đổi trong mối tương quan của các cặp tiền tệ, chúng
ta nhận thấy, khi USD tăng thì giá vàng được định giá bằng đồng USD sẽ trở nên đắt
hơn so với các loại tiền tệ khác trong mối tương quan so sánh, ngay lập tức giá vàng sẽ
được điều chỉnh giảm. Khi nền kinh tế tồn cầu tăng trưởng ổn định thì vàng sẽ khơng
có nhiều sự hỗ trợ cho việc tăng giá. Một khi chỉ số USD được củng cố bởi các yếu tố,
dẫn đầu là chính sách lãi suất, kinh tế tăng trưởng đều, chỉ số thu nhập và niềm tin tiêu
dùng được củng cố thì các nhà đầu cơ, nhà đầu tư sẽ tăng cường giữ USD theo thời
điểm hoặc dài hạn để kiếm lợi nhuận và là phương tiện thanh tốn, chính điều này

cũng là yếu tố khơng hỗ trợ cho giá vàng.
Trong lịch sử giá vàng đã được xác định bởi sự kết hợp của các yếu tố kinh tế và
chính trị. Tuy nhiên, trong vài năm qua, một trong các yếu tố chính tác động đến giá
vàng đó là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá của đồng ngoại tệ thay đổi cũng đồng nghĩa với
việc làm cho giá vàng tính theo giá trị của đồng ngoại tệ mua nó cũng thay đổi theo.
Hiện nay, hầu như các nước trên thế giới khi thực hiện các cuộc trao đổi mua bán,
nhập khẩu, xuất khẩu vàng đều thanh toán với nhau bằng tiền USD. Vì USD là đồng
tiền được sử dụng để dự trữ ngoại hối đứng đầu thế giới (khoảng 60%-70% dự trữ
ngoại hối toàn cầu) và là đồng tiền được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế
(hơn 90%). Nên việc tỷ giá hối đoái biến động sẽ tỷ lệ thuận với giá vàng ở những
nước tiêu thụ vàng bằng nguồn nhập khẩu.
Tại Việt Nam, trước khi nghị định 24 ban hành, mỗi khi sốt vàng, giá vàng tăng
cao, người dân đổ xô đi mua khiến mất cân đối cung cầu, NHNN buộc phải cho nhập
khẩu vàng, nhập vàng lại tác động lên tỷ giá khi các doanh nghiệp cần gom USD để
mua vàng. Đồng thời đó là hoạt động thu gom ngoại tệ nhập lậu vàng diễn ra. Chính
sự mua gom và tích trữ này đã góp phần cho việc khan hiếm và tăng giá trên thị trường
USD tự do. Thực tế, biến động trên thị trường tự do luôn là biểu hiện đầu tiên cho
những khó khăn của thị trường ngoại hối. Từ khi NHNN độc quyền sản xuất vàng
miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
miếng thị trường vàng khơng cịn ảnh hưởng mạnh lên thị trường ngoại hối như trước
đây nữa nhưng khi chênh lệch cao giữa giá vàng trong nước và thế giới tăng cao, thị


12

trường USD tự do và hiện tượng nhập lậu vàng vẫn tồn tại thì vẫn cịn ảnh hưởng của
nó lên tỷ giá.
Vì vàng được quy đổi theo tỷ giá USD/VND nên sự biến động của tỷ giá dẫn đến
sự biến động của giá vàng. Việt Nam không phải là quốc gia sản xuất vàng, mỗi năm
chúng ta phải dùng hàng tỷ USD để nhập khẩu vàng khi mà thói quen tích trữ vàng của

người dân đã hình thành từ lâu. Thói quen này càng trở nên thịnh hành khi nền kinh tế
có dấu hiệu bất ổn, nguy cơ mất giá tiền đồng tăng. Điều đó kéo theo nhiều hệ lụy cho
nền kinh tế. Quan trọng hơn, Việt Nam vốn là nền kinh tế có năng lực cịn hạn chế, dự
trữ ngoại hối mỏng mà liên tục sử dụng ngoại tệ để ổn định thị trường vàng về lâu dài
sẽ gây hậu quả cho nền kinh tế, dẫn đến xu hướng đồng Việt Nam mất giá. Việc nhập
vàng của NHNN là một trong những nguyên nhân chính khiến VND yếu đi, mặc dù dự
trữ ngoại hối vẫn được duy trì ở mức tốt.
Tuy nhiên trên thực tế tác động của tỷ giá USD/VND lên giá vàng thực tế được
giao dịch trên thị trường vàng Việt Nam lại rất phức tạp. Vì tỷ giá USD/VND vừa là
công cụ, vừa là kết quả của chính sách tiền tệ, tác động trực tiếp lên kỳ vọng vào giá
trị đồng VND và là một trong những thông số tham chiếu trong quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư trên thị trường tài chính mà vàng là một kênh đầu tư trên thị trường đó.
Từ đó, tỷ giá USD/VND đã gián tiếp tác động lên giá vàng.
Mặt khác, sự biến động tỷ giá USD/VND không phải là tác nhân chính khiến giá
vàng trong nước biến động mà chính giá vàng cũng là nhân tố gây ra sự biến động trên
thị trường ngoại tệ. Theo quy luật cung cầu, hàng hóa sẽ đi từ nơi giá thấp đến nơi giá
cao. Khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới quy đổi một khoảng cách lớn
tạo cơ hội cho vàng lậu vào Việt Nam. Từ nhu cầu thu USD để nhập vàng lậu đã đẩy
tỷ giá trên thị trường tự do lên mức cao. Mọi biện pháp hành chính để kiểm sốt hoặc
hạn chế chỉ có tác dụng trong ngắn hạn hoặc để thu được lợi nhuận cao hơn, các nhà
sản xuất sẽ tìm cách lợi dụng khe hở quản lý, gây khó khăn cho cơng tác quản lý, kiểm
sốt ngoại tệ vì việc xuất nhập khẩu vàng liên quan đến nguồn thu chi ngoại tệ, ảnh
hưởng đến tỷ giá USD/VND.
Các nước đều có sự can thiệp vào tỷ giá để làm cho nền kinh tế của nước có lợi
hoặc đáp ứng sự ổn định của nền kinh tế. Đó là quan hệ vĩ mơ nhưng nó lại có tác
động rất nhiều đến hành vi của người dân hay các chủ thể kinh tế tư nhân ở trong một
nền kinh tế chung. Vì các chủ thể này hoạt động theo lợi ích. Trong khi đó, giá vàng


13


trong nước tăng cao, một số ngân hàng thương mại được phép chuyển đổi vàng tồn
quỹ đã đem vàng vật chất bán cho nhà đầu tư để kiếm lời, nhưng sau đó phải đối ứng
vàng tài khoản với nước ngồi để cân đối lại nên rất cần đến cung ngoại tệ, vì vậy
USD càng có giá.

1.4 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái
Michale Dooley, Peter Isard, Mark Taylor (October 1992) đưa ra những bằng
chứng gián tiếp ủng hộ giả thuyết cho rằng biến động của tỷ giá hối đối có thể lớn
hơn với những thay đổi trong ưu đãi mà quốc gia đó cam kết dành cho những quốc gia
khác. Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng những thay đổi trong ưu đãi quốc gia sẽ được
phản ánh có hệ thống vào biến động giá vàng và do đó, theo giả thuyết này biến động
giá vàng có thể dẫn đến biến động của tỷ giá hối đoái ở mức độ nhiều hơn so với tác
động của những cú sốc tiền tệ lên tỷ giá. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình véc tơ tự hồi
quy và kỹ thuật đồng liên kết phân tích tác động của giá vàng lên tỷ giá kèm theo điều
kiện có những thay đổi trong chính sách tiền tệ và yếu tố kinh tế vĩ mô, đồng thời sử
dụng mơ hình véc tơ hồi quy hiệu chỉnh sai số để dự báo.
Dominique Dupont and V. Hugo Juan-Ramon (April 1996), khảo sát mối quan hệ
giữa biến động tỷ giá hối đoái thực so với các ngoại tệ khác với biến động giá trên thị
trường hàng hóa. Tăng biến động của tỷ giá hối đối địi hỏi phải nắm rõ mối quan hệ
này. Với sự hiểu biết của nhóm tác giả, vẫn chưa có một nghiên cứu có hệ thống các
hiệu ứng đối với một loạt hàng hóa trên thị trường này ngoại trừ Sjaastad và
Scacciavillani (1993) đã thực hiện đối với vàng. Tác giả xây dựng một hệ thống các
phương pháp tiếp cận và xây dựng mơ hình cung cầu đa quốc gia có thanh tốn bù trừ
với thị trường thế giới, trong đó kết hợp nhu cầu đầu tư và đầu cơ đối với hàng tồn kho
cùng với kỳ vọng hợp lý. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình kinh tế lượng với dữ liệu
giá cả của 65 loại hàng hóa thu thập từ tháng 1/1972 đến tháng 1/1992. Kết quả tìm
được cho thấy đối với một nhóm nhỏ hàng hóa, đặc biệt là vàng thì đồng USD có tác
động đáng kể đến giá cả những hàng hóa này.
Shaun K. Roache and Marco Rossi (July 2009), đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy

rằng thị trường hàng hóa khơng chỉ là tài sản tài chính và vàng cũng khơng đơn thuần
là một hàng hóa bình thường. Giá của một số hàng hóa bị ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế
vĩ mơ mang tính chu kỳ đặc biệt là giá cả đồng USD. Hàng hóa có xu hướng ít nhạy


14

cảm hơn so với các tài sản tài chính, ví dụ, dầu thơ, các hợp đồng tương lai hàng hóa
được giao dịch nhiều nhất, hầu như khơng có phản ứng đáng kể. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây thị trường hàng hóa đã trở thành một bộ phận của thị trường tài
chính, do đó sự nhạy cảm của nó đối với những thay đổi bất ngờ của tin tức kinh tế vĩ
mô và lãi suất dường như đã tăng lên. Giá vàng nhạy cảm với thông tin vĩ mô của Mỹ
và khu vực đồng Euro bao gồm doanh số bán lẻ, bảng lương phi nông nghiệp, lạm phát.
Giá vàng nhạy cảm cao với lãi suất thực và giữ vai trò như tài sản an toàn.
Rabah Arezki, Elena Dumitrescu, Andreas Freytag and Marc Quintyn (2012)
nghiên cứu mối quan hệ giữa đồng Rand của Nam Phi và biến động của giá vàng, sử
dụng dữ liệu hàng tháng giai đoạn 1980-2010. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân
quả giữa tỷ giá và giá vàng, cụ thể trước giai đoạn Nam Phi tiến hành tự do hóa tài
khoản vốn thì tỷ giá có tác động đến giá vàng nhưng mối quan hệ này ngược lại nghĩa
là giá vàng tác động đến tỷ giá giai đoạn hậu tự do hóa. Mặt khác, nghiên cứu cũng
chứng minh rằng biến động giá vàng đóng một vai trị quan trọng trong việc giải thích
ngun nhân tăng giảm quá mức của tỷ giá cũng như phần lợi nhuận thu được từ các
dòng tiền đầu cơ ngắn hạn hiện tại mà Nam Phi đang đối phó kể từ khi tự do hóa tài
khoản vốn của mình. Đây là một kết quả quan trọng bởi vì sự biến động của đồng
Rand có thể dẫn đến những hậu quả về đầu tư và thương mại. Sự phụ thuộc của nền
kinh tế Nam Phi vào vàng và tác động của giá vàng dường như quan trọng hơn trong
một thị trường vốn mở. Như vậy, kết quả nghiên cứu này đặt ra hàng loạt thách thức
đối với các nhà hoạch định chính sách của Nam Phi.
Tại Việt Nam, do hạn chế khi tiếp cận đối với nguồn thông tin cũng như các nghiên
cứu trước đây có liên quan đến đề tài mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đoái nên

hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu tiền đề nào cho mối quan hệ này.

1.5 Đề xuất mơ hình phân tích mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ giá hối đối
tại Việt Nam
1.5.1 Xây dựng phương trình hồi quy
Kiểm định Granger được sử dụng phổ biến trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
hai biến X và Y để trả lời cho câu hỏi: X gây ra sự thay đổi của Y hay Y gây ra sự thay
đổi của X hay cả X và Y đều gây ra sự thay đổi lẫn nhau.


15

Theo Granger, nếu X gây ra sự thay đổi của Y thì sự thay đổi của X sẽ có trước sự
thay đổi của Y, tức là phải thỏa mãn 2 điều kiện:
ƒ Thứ nhất, nếu X giúp cho việc dự đốn Y thì trong hồi quy của Y đối với các
giá trị trễ của Y và các giá trị trễ của X như là biến giải thích sẽ đóng góp một
cách có ý nghĩa vào khả năng giải thích của mơ hình.
ƒ Thứ hai, Y khơng giúp cho việc dự đốn X vì rằng nếu X giúp cho dự đốn của
Y và Y lại giúp cho dự đoán của X thì điều này dường như là sẽ có một biến
khác gây ra sự thay đổi của cả X lẫn Y.
Để phân tích mối quan hệ qua lại (causal relations) giữa X và Y, kiểm định
Granger (Granger causality test) được sử dụng. Trong quan hệ nhân quả Granger,
chúng ta đặt giả thuyết kiểm định X không là nguyên nhân của Y và nếu có thể bác bỏ
giả thuyết này, nó ngụ ý rằng X là nguyên nhân của Y. Ta xây dựng 2 phương trình
sau:
(1)
(2)

X


Y

t

t

=

n



i = 1

=

n



i = 1

α iY

λ iY

t − i

t − i


+

m



β

j

j = 1

+

m



j = 1

δ

X

j

t − j

X


t −

+u

1t

j

+ u

2 t

ƒ Để kiểm định giả thuyết 1: các biến trễ của Y có giải thích cho X (Y tác động
nhân quả Granger lên X) ta cần bác bỏ giả thuyết H 0 : α 1 = α 2 = ...... = α i = 0
ƒ Để kiểm định giả thuyết 2: các biến trễ của X có giải thích cho Y (X tác động
nhân quả Granger lên Y) ta cần bác bỏ giả thuyết H 0 : δ 1 = δ 2 = ...... = δ i = 0
Để kiểm định giả thiết đồng thời này, ta sử dụng thống kê F của kiểm định Wald và
cách quyết định như sau: nếu giá trị thống kê F tính toán lớn hơn giá trị thống kê F phê
phán ở một mức ý nghĩa xác định ta bác bỏ giả thuyết H0 và ngược lại. Có 4 khả năng
như sau:
ƒ Nhân quả Granger một chiều từ X sang Y nếu các biến trễ của X có tác động
lên Y, nhưng các biến trễ của Y khơng có tác động lên X.
ƒ Nhân quả Granger một chiều từ Y sang X nếu các biến trễ của Y có tác động
lên X, nhưng các biến trễ của X khơng có tác động lên Y.
ƒ Nhân quả Granger hai chiều giữa X và Y nếu các biến trễ của X có tác động lên
Y và các biến trễ của Y có tác động lên X.


16


Khơng có quan hệ nhân quả Granger giữa X và Y nếu các biến trễ của X khơng
có tác động lên Y và các biến trễ của Y khơng có tác động lên X.
1.5.2 Các kiểm định hỗ trợ
1.5.2.1

Kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test)

Kiểm định Granger yêu cầu các chuỗi số liệu nghiên cứu phải có tính dừng
(stationary). Trong tốn học, tính dừng được sử dụng như một cơng cụ trong phân tích
chuỗi số liệu theo thời gian. Để hình thành một mơ hình đầy đủ ý nghĩa thống kê thì
chuỗi số liệu theo thời gian trước tiên cần kiểm tra tính dừng của chuỗi.
Một quá trình có tính dừng là một q trình ngẫu nhiên, được thể hiện bởi trung
bình mẫu và phương sai của sai số không đổi theo thời gian. Một chuỗi dữ liệu như
vậy sẽ có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao động xung quanh giá trị
trung bình (đo bằng phương sai) sẽ là như nhau. Trong khi đó, nếu một chuỗi thời gian
khơng dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời gian hoặc phương sai thay đổi
theo thời gian hoặc cả hai.
Có hai lý do quan trọng khi biết một chuỗi thời gian là dừng hay không. Thứ nhất,
Gujarati (2003) cho rằng nếu một chuỗi thời gian là không dừng chúng ta chỉ có thể
nghiên cứu hành vi của nó trong một khoảng thời gian được xem xét. Vì thế, mỗi một
thời gian sẽ mang một tình tiết nhất định. Kết quả là chúng ta khơng thể khái qt hóa
cho các giai đoạn khác nhau. Đối với mục đích dự báo, các chuỗi thời gian khơng
dừng như thế sẽ khơng có giá trị thực tiễn. Hơn nữa, đối với phân tích hồi quy, nếu
chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo, không đáng tin
cậy. Thứ hai, khi biết dữ liệu dừng hay không, chúng ta sẽ giới hạn được số mơ hình
dự báo phù hợp nhất cho dữ liệu.
Trên thực tế, hầu hết các chuỗi số liệu kinh tế (chuỗi gốc) đều không dừng. Điều
này được hiểu là các chuỗi thời gian đó có trung bình mẫu và phương sai thay đổi theo
thời gian. Nhưng khi ta lấy sai phân thì các chuỗi thời gian thường trở thành chuỗi
dừng. Chúng ta có thể biến chuỗi thời gian từ khơng có tính dừng thành có tính dừng

bằng cách lấy sai phân của nó.
Vì vậy, trước khi sử dụng kiểm định Granger, kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root
test) được sử dụng để kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu này. Để kiểm tra tính dừng
của các chuỗi số liệu theo thời gian, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác


×