Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Quản Lý Nợ Trung Dài Hạn Nước Ngoài Của Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------

Trần Thị Ngọc Liên

QUẢN LÝ NỢ TRUNG DÀI HẠN
NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hờ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------

Trần Thị Ngọc Liên

QUẢN LÝ NỢ TRUNG DÀI HẠN
NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo

Tp. Hờ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thị Ngọc Liên đã thực hiện luận văn với tên đề tài: Quản lý nợ trung
dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh
Tôi cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn. Các trích dẫn và số liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy. Luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tơi. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Ngọc Liên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp ........ 1
1.1 Nợ quốc gia.................................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm nợ quốc gia .......................................................................... 1

1.1.2 Các hình thức vay nợ quốc gia .............................................................. 2
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá nợ nước ngoài của quốc gia ............................... 4
1.2 Nợ nước ngoài của doanh nghiệp ................................................................ 8
1.2.1 Khái niệm nợ nước ngoài của doanh nghiệp ........................................ 8
1.2.2 Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ................................... 8
1.2.2.1 Phân loại nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ........... 8
1.2.2.2 Tác động của nguồn vốn vay trung dài hạn nước ngoài của
doanh nghiệp đến nền kinh tế ................................................................. 10
1.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến nợ trung dài hạn nước ngoài của
doanh nghiệp .......................................................................................... 12
1.3. Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp .......................... 15
1.3.1 Khái niệm quản lý nợ nước ngoài ....................................................... 15
1.3.2 Nội dung quản lý nợ nước ngoài ........................................................ 15
1.3.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ nước ngoài ................................. 17
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc vay và quản lý
nợ nước ngoài .......................................................................................... 21
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 24


Chương 2: Thực trạng nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại
TP.HCM ................................................................................................................ 25
2.1. Khái quát nợ quốc gia Việt Nam .............................................................. 25
2.1.1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam ........................................................ 25
2.1.2. Khái quát nợ nước ngoài của quốc gia .............................................. 33
2.2. Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM ...... 34
2.2.1 Thực trạng nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại
TP.HCM ....................................................................................................... 34
2.2.1.1 Theo quy mô nợ .......................................................................... 34
2.2.1.2 Theo mục đích vay ..................................................................... 36
2.2.1.3 Theo thời hạn vay ...................................................................... . 37

2.2.1.4 Theo đồng tiền vay ...................................................................... 38
2.2.1.5 Theo quốc gia cho vay ............................................................... 39
2.2.2 Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ..................... 40
2.2.2.1 Mục tiêu quản lý .......................................................................... 40
2.2.2.2 Nội dung quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh
nghiệp tại NHNN Việt Nam Chi nhánh TP.HCM .................................. 41
2.2.2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của
doanh nghiệp .......................................................................................... 43
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 46
Chương 3: Giải pháp quản lý nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp
tại TP.HCM ........................................................................................................... 47
3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ....................... 47
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ...... 48
3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ................ 52
3.2. Giải pháp kiểm soát nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp ...... 54
3.2.1.Đối với Chính phủ............................................................................... 54
3.2.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 55
3.2.3.Đối với doanh nghiệp .......................................................................... 57
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIS

Ngân hàng tái thiết quốc tế

CPIA


Country Policy and Institutional Assessment - Chỉ tiêu đánh giá thể chế và
chính sách quốc gia

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EUR

Đồng Euro

FDI

Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Foreign Indirect Investment – Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Gross National Income – Tổng thu nhập quốc dân

HIPC

Heavily Indebted Poor Country – Các quốc gia nghèo gánh nặng nợ cao

ICOR


Incremental Capital Output Ratio - Hệ số sử dụng vốn

IMF

International Monetary Fund – Tổ chức tiền tệ thế giới

JPY

Đồng Yên Nhật

LIBOR London Interbank Offerring Rate – Lãi suất cho vay liên ngân hàng ở
London
NICs

New Industrial Countries - Các nước công nghiệp mới

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Official Development Assistance – Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế

SIBOR Singapore Interbank Offerring Rate – Lãi suất cho vay liên ngân hàng ở

Singapore
USD

Đồng đôla Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

WB

World Bank – Ngân hàng thế giới

XK

Kim ngạch xuất khẩu

WTO

World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỉ trọng vốn đầu tư/GDP .......................... 26
Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế 1986-2012 ........ 27
Hình 2.3: Tỷ giá USD/VND, 2005-2012 ................................................................. 28
Hình 2.4: Kiều hối chuyển về Việt Nam giai đoạn 2001-2012 ............................... 30
Hình 2.5: Cán cân thanh toán tổng thể của Việt Nam, 2004 – 2012 ................... 32
Hình 2.6: Dư nợ nước ngoài các Doanh nghiệp TP.Hồ Chí Minh, 2001 – 2012 .... 34

Hình 2.7: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo ngành
kinh tế ...................................................................................................................... 36
Hình 2.8: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo thời hạn
vay ............................................................................................................................ 37
Hình 2.9: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo đồng tiền
vay ........................................................................................................................... 38
Hình 2.10: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo quốc gia
cho vay ..................................................................................................................... 39


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Phân loại quốc gia theo mức độ nợ............................................................ 7
Bảng 2.1: ICOR theo thành phần của nền kinh tế ................................................... 28
Bảng 2.2: Tốc độ phát triển GDP của TP.HCM phân theo thành phần kinh tế ...... 35
Bảng 2.3: Số lượng khoản vay trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp được
NHNN Việt Nam Chi nhánh TP.HCM xác nhận đăng ký ...................................... 41
Bảng 3.1: Dự báo giá trị và tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2025 .................................. 52
Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM chia
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2025 .......................................................... 53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, bên cạnh nguồn vốn trong nước
dưới hình thức tín dụng thương mại, các doanh nghiệp tại Việt Nam còn có cơ hội tiếp
cận được các nguồn vốn vay từ nước ngoài dưới hình thức vay bằng hàng hóa hoặc
bằng tiền theo phương thức tự vay tự trả. Nghị định 58/CP ngày 30/08/1993 của Chính
phủ về việc ban hành “Quy chế quản lý vay trả nợ nước ngoài” và Thông tư

07/TT/NH7 ngày 26/03/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc vay
trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
từng bước tiếp cận nguồn vốn này. Đến nay sau gần 20 năm với môi trường pháp lý
càng thông thoáng và cùng với quá trình tất yếu của sự hội nhập ngày càng sâu rộng,
nguồn vốn vay nước ngoài của các doanh nghiệp đã không ngừng gia tăng, góp phần
trở thành nguồn lực quan trọng hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Mặc dù tỷ lệ nợ vay nước ngoài hiện nay của doanh nghiệp còn ở mức thấp nhưng thực
tiễn vẫn đòi hỏi các cơ quan chức năng cần phải có những đánh giá, phân tích để từ đó
có những biện pháp giám sát, quản lý có hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định thị trường tài chính của cả nước nói
chung và TP.HCM nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nợ trung dài hạn nước
ngoài của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh” làm luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý vỹ mô của Chính phủ, NHNN, chính
quyền TP.HCM đối với hoạt động vay trả nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh


nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
vay nợ này, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau
Hệ thống lý thuyết về nợ nước ngoài nói chung và nợ trung dài hạn nước ngoài
của doanh nghiệp;
Phân tích các nhân tố tác động đến nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh
nghiệp;
Xem xét vai trò của nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp đối với cán
cân thanh toán quốc gia, đối với nền kinh tế TP.HCM;
Nhận định về thực trạng quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp

tại NHNN VN Chi nhánh TP.HCM;
Tìm kiếm các giải pháp quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp
tại TP.HCM trong tương lai.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nợ nước ngoài của doanh nghiệp trong đó chủ yếu là nợ trung dài hạn là một lĩnh vực
có phạm vi rất rộng với nhiều phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Vì vậy,
luận văn này giới hạn đối tượng nghiên cứu là nợ vay trung dài nước ngoài theo
phương thức tự vay tự trả, không được Chính phủ bảo lãnh của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, đang hoạt động kinh doanh tại TP.HCM. Khoảng thời gian số
liệu dùng cho nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học như phương pháp
nghiên cứu lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh, diễn giải.
Ngoài ra, luận văn có sử dụng số liệu tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi


nhánh TP.HCM, cơ quan quản lý có nhiệm vụ xác nhận các khoản vay trung dài hạn
của các doanh nghiệp trên địa bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp
tại TP.HCM
Chương 3: Giải pháp quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại
TP.HCM
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề cập tới một vấn đề có tính cấp thiết về mặt lý luận cũng như
về thực tiễn – đó là vai trò của nguồn vốn vay trung dài hạn nước ngoài của các doanh
nghiệp trên địa bàn TP.HCM đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội ổn định của

TP.HCM trong ngắn hạn và dài hạn.


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI TRUNG DÀI HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 NỢ QUỐC GIA
1.1.1 Khái niệm nợ quốc gia
Nợ quốc gia hay còn gọi là nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước
ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và người
cư trú khác vay người không cư trú dưới mọi hình thức.
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng tái thiết quốc tế (BIS), Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng nợ nước ngồi một cách bao quát hơn “Tởng
vay nợ nước ngồi là khối lượng nghĩa vụ nợ vào một thời điểm nào đó đã được
giải ngân và chưa hoàn trả, được ghi nhận bằng hợp đồng giữa người cư trú về việc
hồn trả các khoản gớc cùng với lãi hoặc khơng lãi, hoặc về việc hoàn trả các khoản
lãi cùng với gốc hoặc không cùng với các khoản gốc”.
Trong Thống kê nợ nước ngoài- Hướng dẫn tập hợp và sử dụng của IMF thì nợ
nước ngoài được hiểu là “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào là số dư nợ
của các công nợ thường xuyên thực tế, không phải công nợ bất thường, đòi hỏi bên
nợ phải thanh toán gốc và/hoặc lãi tại một (số) thời điểm trong tương lai, do đối
tượng cư trú tại một nền kinh tế nợ đối tượng không cư trú”. Theo khái niệm này,
khái niệm nợ nước ngoài không tách rời khái niệm đối tượng cư trú.
Theo Luật Quản Lý Nợ Công năm 2010 của Việt Nam, nợ nước ngoài của quốc gia
là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ
của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay tự trả theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Nợ nước ngoài của Chính phủ là các khoản nợ phát
sinh từ các khoản vay nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước,

nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành,
ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ nước ngoài được Chính phủ


2

bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh. Bảo lãnh chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho
vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Theo Quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định số
134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) quy định “Nợ nước
ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ
nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài
tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của khu vực
công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Như vậy, theo cách hiểu này nợ nước
ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước
ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình).
Nợ công nước ngoài bao gồm nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ nước ngoài của
chính quyền địa phương, nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài
chính, tín dụng nhà nước, các tổ chức kinh tế nhà nước trực tiếp vay nước ngoài.
Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân là nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc khu vực tư nhân
Nghĩa vụ nợ dự phòng là các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, hiện tại chưa phát sinh nhưng có
thể phát sinh khi xảy ra một trong các điều kiện đã được xác định trước (chẳng hạn:
khi người được bảo lãnh không trả được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ, bị phá
sản…)
1.1.2 Các hình thức vay nợ quốc gia
Phân loại theo chủ thể đi vay
Với tiêu thức này, nợ nước ngoài của quốc gia gồm nợ nước ngoài của khu vực

công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân.
Nợ nước ngồi của khu vực cơng bao gồm nợ nước ngoài của chính phủ, nợ của
chính quyền địa phương và nợ được chính phủ bảo lãnh. Nợ chính phủ hay còn gọi


3

là nợ chính quyền trung ương là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay nước ngoài
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ. Nợ nước ngoài
của chính quyền địa phương là khoản nợ do chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành. Nợ được chính phủ
bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay nước ngoài
được chính phủ bảo lãnh.
Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân là nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không
được khu vực cơng của nền kinh tế đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là
các khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân vay từ các ngân hàng, tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ.
Phân loại theo thời hạn vay
Dựa theo kỳ hạn, nợ nước ngoài phân thành nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay từ một năm trở xuống. Khoản nợ
này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ nước ngoài của quốc gia. Vì thời gian vay
ngắn, khối lượng vay thường không đáng kể; do vậy nợ ngắn hạn thường không
thuộc đối tượng quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên, các nhà quản
lý cần thận trọng khi tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tởng nợ có xu hướng tăng lên vì
điều này có thể gây bất ổn cho nền kinh tế tạo áp lực về thanh khoản cho chính phủ.
Nợ trung dài hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay trên một năm. Khoản nợ này
thường được quản lý chặt chẽ hơn do chiếm tỷ trọng lớn trong tởng nợ nước ngoài
và có ảnh hưởng lớn đến nền tài chính quốc gia.
Phân loại nợ theo chủ thể cho vay
Theo chủ thể cho vay, nước nước ngoài bao gồm nợ đa phương và nợ song phương.

Nợ đa phương đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, WB, IMF, các ngân
hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan đa phương và liên chính phủ. Trong khi
đó, nợ song phương đến từ Chính phủ một nước như các nước thuộc tổ chức OECD


4

và các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một Chính phủ duy
nhất dưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
Phân loại theo loại hình vay vớn
Theo cách phân loại này, vay nước ngoài chia thành vay ODA và vay thương mại.
Theo OECD, vay ODA bao gồm các khoản vay chuyển khoản song phương (giữa
các Chính phủ) hoặc đa phương (từ các tổ chức quốc tế cho Chính phủ), trong đó
yếu tớ hỗ trợ ít nhất 25% tởng giá trị chuyển khoản là không hoàn lại. Vay ODA là
loại nợ có nhiều điều kiện ưu đãi, như về lãi suất, thời gian trả nợ và thời gian ân
hạn. Lãi suất vay ODA thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay
ODA khá dài, có thể từ 10, 15 hay 20 năm và thời gian ân hạn dài. Do vậy, các
nước đang phát triển thường hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, vay ODA cũng có những mặt trái
của nó. Tính ưu đãi của vay ODA rất rõ rệt, bên cạnh đó, việc vay ODA đôi khi
kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên đáng kể.
Khác với vay ODA, vay thương mại khơng có ưu đãi cả về lãi suất và thời gian ân
hạn. Lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài chính quốc tế và thường thay
đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có giá khá cao và
chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của Chính phủ phải được cân nhắc hết
sức thận trọng và chỉ quyết định vay khi không thể tìm nguồn tài trợ ưu đãi.
Ngoài ra, nợ quốc gia còn được phân theo hình thức tính lãi vay như khoản vay có
lãi suất cố định và khoản vay theo lãi suất thả nổi; phân theo đồng tiền vay như
khoản vay bằng ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY,…và ngoại tệ khác.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá nợ nước ngồi của q́c gia

Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác định
mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an nình tài chính quốc gia. Để
đánh giá mức độ nợ nước ngoài, WB thường phân loại theo 3 tiêu chuẩn: trình độ
phát triển của mỗi nước, khả năng thanh toán và mức độ nợ của nước đó


5

Trình đợ phát triển
Hiện nay, theo WB, thu nhập tính theo tổng thu nhập quốc gia (GNI), các quốc gia
và vùng lãnh thở được chia thành 4 nhóm:
- Thu nhập thấp khi thu nhập bình quân đầu người dưới 995 USD;
- Thu nhập trung bình thấp trong trường hợp thu nhập bình quân đầu
người 996 - 3.945 USD;
- Thu nhập trung bình cao khi thu nhập bình quân đầu người đạt 3.946 –
12.195 USD;
- Thu nhập cao khi thu nhập bình quân đầu người đạt trên 12.196 USD.
Khả năng thanh toán
Được xem là có khả năng thanh toán khi con nợ thanh toán nợ gốc đúng hạn và trả
lãi đều đặn. Các nước khơng có khả năng thanh toán khi họ không trả nợ gốc khi
đến hạn và phải thương lượng lại nợ bằng cách gia hạn nợ, thường kèm theo một ân
hạn trong thời gian chưa trả nợ.
Mức độ nợ
Để đánh giá mức độ nợ của một nước phải xem xét đồng thời nhiều chỉ số khác
nhau
(i) Nợ nước ngoài / GDP
Để đánh giá tính bền vững của nợ quốc gia, tiêu chí nợ nước ngoài so với GDP
được coi là chỉ số đánh giá phổ biến nhất cho cái nhìn tổng quát về tình hình nợ
nước ngoài của quốc gia, đánh giá mức an toàn của nợ quốc gia. Mức độ an toàn
được thể hiện qua việc nợ q́c gia có vượt ngưỡng an toàn tại một thời điểm hay

giai đoạn nào đó.
Một sớ trường hợp, có thể thay GDP bằng GNP hay GNI. Khi đó, chỉ sớ nợ nước
ngoài/GNP hay nợ nước ngoài/ GNI được dùng để đánh giá khả năng trả nợ thông
qua thu nhập quốc dân được tạo ra.


6

(ii) Nợ nước ngồi / Xuất khẩu
Chỉ sớ “Nợ nước ngoài / XK” được đo bằng tỷ số phần trăm giữa nợ nước ngoài và
thu từ XK hàng hóa và dịch vụ hàng năm. Chỉ số này phản ánh khả năng trả nợ
bằng ngoại tệ của quốc gia. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn
thu XK hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một q́c gia có thể sử dụng để trả
nợ nước ngoài. Tuy nhiên, chỉ số này cũng chưa phản ánh đầy đủ khả năng trả nợ
của một quốc gia vì nguồn thu XK rất dễ biến động từ năm này sang năm khác và
cũng có những phướng án khác để trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải tăng
XK như hạn chế NK hay giảm dự trự ngoại hối.
(iii) Nợ nước ngoài / Thu ngân sách
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ vay nợ so với nguồn thu trực tiếp từ nền kinh tế để
trả nợ. Tỷ lệ này càng cao thể hiện áp lực trả nợ từ nguồn thu ngân sách của chính
phủ càng lớn.
(iv) Dịch vụ trả nợ / Xuất khẩu
Dịch vụ trả nợ / Xuất khẩu là tỷ số phần trăm giữa giá trị trả nợ hàng năm của quốc
gia (bao gốm cả vốn gốc lẫn lãi) và thu từ XK hàng hóa và dịch vụ. Đây là chỉ số
dùng để đánh giá khả năng thanh toán bằng ngoại tệ của nước đi vay trong ngắn
hạn. Nếu như tốc độ tăng trưởng XK cao hơn tốc độ tăng của nợ nước ngoài thì
quốc gia đi vay sẽ có đủ khả năng trả nợ, và tương ứng với tình trạng này là tỷ lệ trả
nợ trên XK có xu hướng giảm dần, và ngược lại.
(v) Dịch vụ trả nợ / Thu ngân sách
Dịch vụ trả nợ / Thu ngân sách là tỷ số phần trăm giữa giá trị trả nợ hàng năm của

quốc gia (bao gốm cả vốn gốc lẫn lãi) và thu NSNN. Chỉ số này dùng để đánh giá
khả năng thanh toán của nước đi vay trong ngắn hạn. Nếu như tốc độ tăng thu ngân
sách cao hơn tốc độ tăng của nợ nước ngoài thì q́c gia đi vay sẽ có đủ khả năng
trả nợ, và tương ứng với tình trạng này là tỷ lệ trả nợ trên thu ngân sách có xu
hướng giảm dần, và ngược lại.


7

Ngoài ra, trong “World Debt Table 1989-1990”, WB đã sử dụng những tiêu chí
trong bảng 1.1 để phân loại các quốc gia mắc nợ. Tuy nhiên, WB không khuyến
nghị các ngưỡng an toàn định lượng cho từng chỉ số cho tất cả các nước, mà các
nước tự đề ra chiến lược hay khuôn khổ quản lý nợ của mình tùy thuộc vào bối cảnh
và trình độ kinh tế cũng như mục tiêu trong quản lý nợ của quốc gia.
Bảng 1.1. Phân loại quốc gia theo mức độ nợ
Phân loại
các nước nợ

Nợ / GNI

Nợ/ Xuất khẩu

Dịch vụ trả nợ/
Xuất khẩu

Trả lãi / Xuất
khẩu

Nợ quá nhiều


> 50%

> 275%

> 30%

> 20%

Nợ vừa phải

30 – 50%

165 – 275%

18 – 30%

12 – 20%

< 30%

< 165%

< 18%

< 12%

Nợ ít

Nguồn: Peter Hjertholm (2001)
Để đảm bảo an toàn của nợ nước ngoài của quốc gia, các nước trên thế giới thường

sử dụng các tiêu chí sau làm giới hạn vay và trả nợ.
Thứ nhất, giới hạn nợ nước ngoài của quốc gia không vượt quá 50% - 60% GDP
hoặc không vượt quá 150% kim ngạch XK
Thứ hai, dịch vụ trả nợ quốc gia không vượt quá 15% kim ngạch XK và dịch vụ trả
nợ của chính phủ không vượt quá 10% chi ngân sách. WB cũng đưa ra mức quy
định ngưỡng an toàn nợ quốc gia là 50% GDP. Tuy nhiên, với các nước đang phát
triển tỷ lệ này nên dưới 50% GDP.
Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế là các nước đang phát triển với các đặc
điểm (i) Thiếu hoặc quản lý dòng tiền mặt còn yếu (ii) Khả năng tiếp cận thị trường
vốn quốc tế bị hạn chế và (iii) Thị trường nợ trong nước còn kém phát triển nên các
nước này dễ phải đối mặt với rủi ro về tiếp tục cũng như khả năng thanh toán. Do
đó, để đảm bảo tính bền vững của nợ, các quốc gia đang phát triển vẫn cần phải duy
trì chỉ số nợ ở mức thấp.


8

1.2 NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm nợ nước ngoài của doanh nghiệp
Nợ nước ngoài của doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
được thành lập và hoạt động theo pháp luật trực tiếp ký vay với bên cho vay nước
ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, hoặc vay thông qua việc
phát hành các trái phiếu ra nước ngoài hoặc thuê mua tài chính với nước ngoài.
Tại Việt Nam, theo Nghị định 134, doanh nghiệp được phép vay nước ngoài thuộc
đối tượng người cư trú ở Việt Nam bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng; tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam; chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước
ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu

nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.2 Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp
Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp
trực tiếp ký vay với bên cho vay nước ngoài với thời hạn vay trên 1 năm theo
phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ khơng có bảo lãnh của chính phủ.
1.2.2.1 Phân loại nợ trung dài hạn nước ngồi của doanh nghiệp
Căn cứ hình thức nợ
Khoản vay trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp bao gồm việc vay dưới các
hình thức sau.
Vay tài chính là hình thức vay bằng tiền bao gồm vay và trả nợ bằng tiền và vay
bằng tiền trả bằng hàng trên cơ sở hợp đồng vay trong đó quy định các điều khoản
và điều kiện của khoản vay nước ngoài. Bên cho vay có thể là các tở chức tài chính
q́c tế, ngân hàng, tổ chức và cá nhân nước ngoài cho vay bằng cách chuyển khoản
tiền cho bên đi vay. Đến hạn trả nợ, bên đi vay sẽ hoàn trả cho bên cho vay bằng


9

tiền hay bằng hàng theo quy định của hợp đồng. Tại Việt Nam, hầu hết các khoản
vay dưới hình thức này là vay và trả nợ bằng tiền.
Vay bằng hàng hóa dưới hình thức nhập hàng trả chậm là hình thức nhập khẩu hàng
hóa trả chậm theo phương thức mở thư tín dụng, nhờ thu qua ngân hàng hoặc theo
phương thức trả chậm khác. Người đi vay là nhà nhập khẩu có nhu cầu mua hàng
của nước ngoài và trả nợ cho người cho vay là nhà xuất khẩu trong một thời gian
dài.
Thuê tài chính nước ngoài là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc đi
thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê là các tổ chức ở nước ngoài và bên thuê là các
doanh nghiệp trong nước. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu

đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản
thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và
không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các
điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
Phát hành trái phiếu quốc tế là khoản vay trung dài hạn nước ngoài dưới hình thức
phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh ra
thị trường tài chính quốc tế. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế ra nước
ngoài phải tuân thủ các quy định về điều kiện phát hành, xây dựng phương án phát
hành và thực hiện các nội dung liên quan đến việc phát hành trái phiếu quốc tế theo
quy định của luật pháp trong nước và phù hợp với luật pháp quốc tế. Bên nước
ngoài khi mua các trái phiếu quốc tế sẽ trở thành trái chủ nước ngoài được đảm bảo
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến trái phiếu do doanh nghiệp phát hành.
Căn cứ loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp phân thành nợ nước ngoài của doanh nghiệp
công và doanh nghiệp tư nhân


10

Doanh nghiệp công là các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng trong đó nhà
nước nắm toàn bộ hoặc sở hữu phần lớn vốn. Theo thông lệ quốc tế, nợ của doanh
nghiệp công được tính vào nợ công của q́c gia. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chỉ có nợ
của doanh nghiệp nhà nước có bảo lãnh của Chính phủ mới được tính trong nợ
công.
Doanh nghiệp tư nhân là các doanh nghiệp, tở chức tài chính, tín dụng trong đó tư
nhân là chủ sở hữu vớn góp. Thơng thường, sớ lượng các doanh nghiệp tư nhân
chiếm phần lớn so với doanh nghiệp công.
Căn cứ kỳ hạn vay
Dựa theo kỳ hạn, nợ nước ngoài của doanh nghiệp phân thành nợ ngắn hạn và nợ

trung dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay từ một năm trở xuống. Doanh
nghiệp vay ngắn hạn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động, còn mục đích vay ngắn hạn
của các tổ chức tài chính, tín dụng để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Vì thời
gian vay ngắn, nên lãi suất của các khoản vay ngắn hạn được tính theo lãi suất thị
trường, thường cao hơn so với lãi suất vay trung dài hạn.
Nợ trung dài hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay trên một năm. Mục đích vay
trung dài hạn của doanh nghiệp để đầu tư dự án, sản xuất kinh doanh những ngành
nghề đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu dài. Lãi suất vay trung dài hạn
thường là lãi suất thả nổi trên thị trường quốc tế, một số khoản vay có thể được thời
gian ân hạn và phương thức hoàn trả gốc và lãi linh hoạt.
1.2.2.2 Tác động của ng̀n vớn vay trung dài hạn nước ngồi của doanh
nghiệp đến nền kinh tế
Đối với doanh nghiệp
Nợ nước ngoài góp phần chuyển giao cơng nghệ và nâng cao năng lực quản lý. Bên
cạnh việc dùng các nguồn lực tự có để nhập khẩu các máy móc, thiết bị kèm theo
chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý, việc vay vớn nước ngoài góp phần bở


11

sung thêm nguồn vớn để nhập các máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
cùng với kỹ năng quản lý nước ngoài. Các dự án đã góp phần hiện đại hoá nhiều
ngành, lĩnh vực, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển theo, tạo ra một lực
lượng lao động mới, lao động kỹ thuật cao và góp phần thúc đẩy hiệu quả của nền
kinh tế. Cùng với các dự án đầu tư là việc chuyển giao kỹ năng quản lý của các
chuyên gia nước ngoài.
Đối với cán cân thanh toán
Vay nợ nước ngoài bù đắp cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán có thể tạm thời
bị thâm hụt do điều kiện bất lợi tạm thời trong thương mại quốc tế. Chẳng hạn khi

giá hàng xuất khẩu các sản phẩm của một nước bị giảm sút mạnh so với giá hàng
nhập khẩu, nước đó cũng có thể sử dụng biện pháp vay nợ nước ngoài để duy trì
tiêu dùng trong ngắn hạn. Tuy nhiên, giải pháp này thường có rủi ro cao, vì khơng
có gì chắc chắn rằng các nước đi vay sẽ có thu nhập khá hơn khi đến hạn phải trả
nợ. Thêm vào đó, các khoản vay nợ để bù đắp cán cân thương mại thường là ngắn
hạn.
Các nước đang phát triển cũng sử dụng hình thức đi vay tín dụng thương mại ngắn
hạn để tham gia vào thương mại quốc tế bằng nguồn ngoại tệ ít ỏi của mình. Đây là
quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức
mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức
tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải
hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán.
Bằng cách nhận tín dụng thương mại của đối tác, nước đi vay sẽ tránh được việc
phải huy động nguồn ngoại tệ dự trữ của mình để thanh toán cho các khoản nhập
khẩu hàng hoá, các chi phí xuất khẩu hoặc chi phí vận tải. Song, tín dụng thương
mại ngắn hạn thường có hạn chế về quy mơ vớn, phạm vi chỉ là các doanh nghiệp
tin tưởng nhau, lãi suất cao do thời gian vay ngắn.


12

Đới với nền kinh tế:
Mợt là nợ nước ngồi đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư. Để thúc đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn đầu tư của các nước đang phát triển rất lớn,
vượt quá khả năng đáp ứng của quốc gia. Vay nước ngoài là nguồn bổ sung phổ
biến mà các nước đang “thiếu vốn” thường hay sử dụng. Nợ nước ngoài cũng có thể
làm thay đởi cơ cấu nền kinh tế bằng việc đầu tư vào các ngành mũi nhọn, tạo đà
cho nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn vay nước ngoài là nguồn lực bổ sung để phát
triển kinh tế khi mà sản xuất trong nước chỉ đủ duy trì ở mức tiêu dùng thấp. Với

việc đi vay nước ngoài, một q́c gia có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn tại
thời điểm hiện tại mà không giảm tiêu dùng trong nước.
Như vậy, đối với các quốc gia đang phát triển, việc sử dụng nguồn vốn vay nước
ngoài về bản chất là vấn đề cân đối giữa tiêu dùng trong hiện tại với tiêu dùng trong
tương lai. Việc vay nợ nước ngoài chỉ có thể có hiệu lực nếu như bản thân nó đảm
bảo khơng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiêu dùng của thế hệ tương lai.
Hai là nợ nước ngoài ổn định tiêu dùng trong nước. Khi có những cơn sớc đột ngột
giáng vào nền kinh tế, sản lượng bị thiếu hụt nặng nề và tiêu dùng trong nước bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Chẳng hạn, những đợt thiên tai liên tiếp dẫn đến ngành nông
nghiệp bị mất mùa lớn, khủng hoảng tài chính làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của
khu vực. Trong những trường hợp như vậy, các khoản vay nợ nước ngoài khẩn cấp
đóng vai trò là biện pháp ởn định tiêu dùng trong nước trong ngắn hạn trong khi nền
kinh tế chưa được hồi phục.
1.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nợ trung dài hạn nước ngồi của doanh nghiệp
Nhu cầu vớn của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.


13

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ
trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ... tất cả
những yếu tớ này ḿn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ
lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh

nghiệp. Có vớn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thâm nhập vào thị
trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp hữu hiệu huy động đảm bảo đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động
một cách hiệu quả.
Khả năng cung ứng vốn trong nước
Doanh nghiệp có thể có nhiều phương thức để huy động vốn từ nguồn vốn trong
nước
Thứ nhất là từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành
từ vốn điều lệ và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn như vớn của các thành viên góp
vớn, lợi nhuận giữ lại, khấu hao cơ bản sử dụng tài sản cố định để đầu tư, thay thế,
đổi mới tài sản cố định... Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn.
Thứ hai là phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường. Đây là phương thức đang
được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp được phép khai
thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định
mới được phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hình thức phát hành cở phiếu có đặc trưng
cơ bản là tăng vớn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người sở hữu
cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp.


14

Thứ ba, là vay vốn của các ngân hàng thương mại, hiện tại để thực hiện hình thức
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ
tục ngặt nghèo, có tài sản thế chấp, lãi suất vay cao, thời gian vay ngắn, phương án
sản xuất kinh doanh hiệu quả... Trong quá trình sử dụng vớn doanh nghiệp phải tính
tốn trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế hoạch. Mặt khác doanh nghiệp vay vớn

ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi quyền kiểm soát các
hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
Huy động từ nguồn vớn trong nước có ưu điểm lớn là hoàn toàn do doanh nghiệp
chủ động, không bị phụ thuộc vào bên ngoài, tuy nhiên cũng có hạn chế cơ bản là
qui mơ cung ứng vớn nhỏ và ln có giới hạn.
Tỷ giá hối đoái
Đối với nợ nước ngoài, các khoản đi vay thường được tính bằng ngoại tệ. Do đó, sự
thay đởi của tỷ giá hới đoái có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Đối với các quốc gia vay nợ, thường là các nước chậm phát triển, có đồng tiền yếu,
vì thế tại thời điểm đi vay, mức giá của đồng nội tệ thường cao hơn tại thời điểm trả
nợ. Điều này gây nên một mức lãi suất thực cao hơn nhiều so với lãi suất danh
nghĩa. Việc đầu tư trong nước bằng nội tệ sau khi chuyển sang ngoại tệ có thể làm
cho tỷ suất sinh lời giảm đi nhiều. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có một kế
hoạch sử dụng vớn vay cụ thể và cân nhắc kỹ lưỡng khi vay dài hạn với lãi suất cao.
Thực hiện mua bán quyền chọn để bảo hiểm tỷ giá cũng là một giải pháp. Tuy nhiên
nghiệp vụ mua bán quyền chọn chỉ thực hiện được trong ngắn hạn, do đó chỉ phù
hợp cho khoản vay thương mại cho xuất nhập khẩu.
Lãi suất thị trường thế giới
Lãi suất là giá phải trả cho việc sử dụng khoản vay do vậy nó tác động mạnh mẽ
đến nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng, lãi suất khoản vay bao gồm
tỷ suất trả lãi, phương pháp xác định lãi và thời hạn trả lãi. Trước hết là tỷ suất trả
lãi. Đây là tỷ lệ phần trăm mức lãi phải trả tính trên giá trị khoản nợ. Tỷ suất càng
cao, mức lãi phải trả càng lớn và ngược lại. Hai là phương pháp xác định lãi. Các


×