Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tài liệu Visual Basic Bách Khoa-Chương 3-Xử dụng class module doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.07 KB, 11 trang )

Chương 3 : Xử dụng Class Module
Class Module là gì ? Là tổng hợp của các bộ phận trong ứng dụng của các bạn. Gọi
tắt là COM ( Component Object Model ). Phương pháp viết chương trình hiện đại là xử
dụng components, một cơ chế trong ứng dụng của các bạn. Như chúng ta biết : Hệ thống
viễn thông ngày càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày
của mọi người trên thế giới. Và trong hệ thống viễn thông, đại đa số, họ xử dụng COM
components. Do đó, trong việc viết chương trình ứng dụng, các bạn không thể thiếu các
COM components được.
Ứng dụng của các bạn, nếu được tách ra thành từng cơ cấu (components) thì rất dể
dàng trong việc phát triển (developement) và giử gìn...Sau đây, chúng tôi sẽ lần lượt giải
thích làm sau việc xử dụng Class Module là hữu ích.
Chương 3 _ Phần 1_ Ðoạn 1 : Xử dụng object và components
COM components, chính nó là bộ phận mang lấy một chức năng nhất định trong ứng
dụng. Chính nó cũng là một ứng dụng, cũng có code, methodes, functions và được hoán
chuyển thành .dll, .bas,..., và từ đó, nó được xử dụng như COM.
Dưới đây là hình ảnh cho thấy các bạn có thể tạo thành một component và cùng một
lúc có thể tạo thành 2 instances lúc run time
Khi bạn đã có Components rồi, bạn có thể lấy từ trong dự án của bạn hay là dự án ở
ngoài... đều xử dụng được hết.
Chương 3_Phần 1_Ðoạn 2 : Những lợi ích khi xử dụng Components
*Xử dụng nhiều lần : Khi các bạn tạo thành cho mình một bộ phận trong ứng dụng rồi
(component) thì bộ phận đó sẽ được xử dụng nhiều lần. Hoặc trong ứng dụng của bạn
nhưng ở trong những form khác chẳng hạn...Hay là những người trong nhóm phát triển ứng
dụng vẫn có thể xử dụng component đó...
Chỉ cần bạn bỏ bộ phận đó trong kho nhu liệu là bạn có thể xử dụng bất cứ lúc nào. Với
Object browser, bạn có thể gọi component đó và xử dụng nhiều lần.
*Làm giảm bớt sự phức tạp : Những người làm việc cùng nhóm với bạn sẽ không mất
nhiều thời gian và công sức khi tìm hiểu những chức năng từng bộ phận trong phương trình
ứng dụng.
*Dể dàng trong việc sửa đổi : Khi cần thay đổi phương trình ứng dụng, các bạn không
cần phải tốn nhiều thời gian và tránh được rất nhiều bugs khi nâng cấp ứng dụng...


Chương 3_Phần 1_Ðoạn 3 : Windows Distributed InterNet Applications
Architecture
Windows Distributed InterNet Architecture gọi tắt là Windows DNA, là hệ thống mới giúp
cho hệ thống viển thông được trao đổi thông tin dể dàng hơn. Nó dựa trên cơ bản của gia
đình Windows (95, 98, NT, 2000...) cộng với các components đã được thiết lập từ bên trong
hay bên ngoài mà trao đổi các lượng thông tin giửa Client, Server, users, application...
Một ứng dụng sẽ được nhiều người xử dụng đến trong tương lai là Web Application. Và
Web Application không thể thiếu Windows DNA được. Windows DNA được cấu tạo bởi công
thức sau đây :
Integrated Storage --> Business Processes --> User Interface and Navigation
Từ đó, các bạn đã thấy COM giử vai trò quan trọng như thế nào trong hệ thống viễn thông
hiện đại.
Chương 3_Phần 1_Ðoạn 4 : Class Module là gì ?
Các bạn muốn có một COM component trong ứng dụng của mình, chuyện đầu tiên là các
bạn phải có một class module trong ứng dụng của bạn trước. Rối sau đó, các bạn có thể xử
dụng bộ phận COM đó trong suốt quá trình hoàn chỉnh ứng dụng hay cho các vay mượn tùy
theo yêu cầu của chương trình.
Class Module, đơn giản là một loại Visual Basic code module. Ðược viết dưới dạng *.cls và
tương tợ như *.bas , Khác biệt ở chổ là Class Module bao gồm chức năng (funtion) mà chức
năng này có thể xử dụng ở những form khác trong cùng một ứng dụng. Mỗi một class
module ứng cho một bộ phận trong ứng dụng và các bạn có thể có vài thể loại class module
trong ứng dụng của mình.
Ðể xử dụng class module, các bạn phải làm cho nó một instance, rồi sau đó thông qua
instance đó, mà các properties, methods, events của nó để rồi hoàn thành một cái class cho
ứng dụng.
Thí dụ điển hình là như vầy :
Muốn có một Employee class mà nó có properties là : Lastname, Firstname. Method là
hired. Bạn phải làm một instance cho Employee object. Rồi sau đó, muốn tìm chi tiết về các
nhân viên bất cứ ở đâu trong ứng dụng, chúng ta chỉ cần xử dụng Employee class module
mà thôi.

Chương 3_Phần 2_Ðoạn 1 : Xử dụng Class Builder
Ðể dể dàng cho việc tạo thành Class, Visual Basic có một công cụ gọi là Class Builder. Nó
tự động làm cho bạn một số việc và chuyện của các bạn là điền vào chi tiết mà thôi. Ðây là
công cụ để tạo thành Class :
Theo các bước sau đây, các bạn sẽ có Class Builder trong ứng dụng của mình :
1. Trên Add_Ins menu, bấm ở Add-In Manager
2. Chọn VB 6 Class Builder Utilitytrong danh sách sẳn có.
3. Dưới Load Behavior, chọn Loaded/Unloaded, rồi bấm trên OK
Theo những bước sau đây, các bạn có thể thêm class vào ứng dụng của mình :
1. Trên Add-Ins menu, bấm trên Class Buider Utility
2. Trong Class Builder, bấm File menu, New và chọn Class
3. Trong Class Module Builder, thêm vào các chi tiết
4. Ðiền các chi tiết cần thiết vào phần Attributes và help file nếu có.
Sau đây là những phần mà Class Builder bao gồm :
Property Builder
Method Builder
Event Builder
Attributes

×