Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng huyện hà trung tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.96 KB, 121 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN HUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN HÀ TRUNG
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành, tác giả xin gửi lời cảm
ơn tới:
Các Giáo sư, Tiến sỹ, các Giảng viên của Trường Đại học Vinh
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Sở GD - ĐT Thanh Hóa; Phịng GD&ĐT huyện Hà Trung; Các
cơ sở giáo dục trong tồn huyện; Các Phịng, Ban chun mơn của
HUYỆN UỶ, HĐND, UBND huyện Hà Trung; Đảng uỷ, HĐND,
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hà Trung; Các đồng


nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Trọng Văn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và viết
luận văn, chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý chân thành từ phía các chun gia, thầy cơ giáo, bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Huy


3

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2. CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố

3. CBQL

Cán bộ quản lý


4. QLGD

Quản lý giáo dục

5. TD - TT

Thể dục - thể thao

6. CSVC

Cơ sở vật chất

7. KT - XH

Kinh tế - Xã hội

8. GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

9. HU

Huyện uỷ

10. HĐND

Hội đồng nhân dân

11. UBND


Uỷ ban nhân dân

12. KH - KT

Khoa học - kỹ thuật

13. NQ

Nghị quyết

14. MN

Mầm non

15. TH

Tiểu học

16. THCS

Trung học cơ sở

17. THPT

Trung học phổ thông

18. PCGDTH

Phổ cập giáo dục tiểu học


19. TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

20. TTGDTX- DN

Trung tâm giáo dục thường xuyên- Dạy nghề

21. PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

22. XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

23. XHHT

Xã hội học tập

24. XMC

Xóa mù chữ

25. BTVH

Bổ túc văn hóa

26. PCGD


Phổ cập giáo dục


4

MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ

Trang

Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.

1
5
5
5
5
6

6
6
7
7
17
31
33

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển

33

giáo dục huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Thực trạng chung về GD&ĐT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh

38

Hóa
2.3. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ huyện Hà Trung,

40

tỉnh Thanh Hóa
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

57

của các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt


61

động của các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hóa
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của các

61
62

TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Kết quả thăm dị tính khả thi của các nhóm giải pháp quản lý

91

đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ huyện


5

Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

95
100
102
106


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với những bước tiến bộ nhảy vọt của khoa học công nghệ ngày nay, đã
làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội,
nền kinh tế tri thức đóng vai trị quan trọng, thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất. Đó là những cơ hội và cũng là những thách thức lớn cho mọi quốc gia.
Trong bối cảnh đó, giáo dục được xem là một trong những nhân tố quyết định
tương lai của các dân tộc. Điều đó địi hỏi giáo dục phải phù hợp với thời đại.


6

Do vậy các nước trên thế giới đã và đang tiến hành cải cách giáo dục, nhằm
đáp ứng một cách có hiệu quả cho nhu cầu phát triển của đất nước.
Trong tương lai, nền giáo dục các nước đều hướng tới những tư tưởng
của nền giáo dục hiện đại. Giáo dục phải dựa trên bốn trụ cột (UNESCO đã
xác định 4 trụ cột giáo dục trong thế kỉ XXI đó là): Học để biết, học để làm,
học để cùng chung sống với nhau và học để tự khẳng định mình. Bốn trụ cột
này phải đặt trên nền tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
(XHHT).
Xây dựng XHHT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, phù
hợp với đặc điểm thời đại và tình hình của đất nước. Xây dựng và phát triển
TTHTCĐ chính là xây dựng XHHT từ cơ sở. TTHTCĐ là một loại hình giáo
dục phù hợp với thực tiễn KT - XH và đặc điểm lao động sản xuất của đại đa
số nhân dân.
Kết luận của Hội nghị TW 6 (khoá IX) chỉ rõ: "Phát triển giáo dục
khơng chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với
nhu cầu phát triển thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi người có thể học tập suốt đời".

Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng đã chỉ rõ: “ Phấn đấu xây dựng
nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, đảm bảo cơng bằng về cơ
hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập
suốt đời, đáp ứng u cầu CNH, HĐH đất nước”; “chuyển dần mơ hình giáo
dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở – mơ hình xã hội học tập với hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học; xây dựng phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức
học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, tạo
nhiều khả năng cơ hội khác nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng xã
hội trong giáo dục”.


7

Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ “Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường với gia đình xã hội; xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi người dân được học tập suốt đời”. Trong Văn kiện Đại hội
XI của Đảng phần cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội lại tiếp tục khẳng định “... Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập,
tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”. Luật Giáo
dục sửa đổi năm 2005 đã xác định: Xây dựng XHHT là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân.
25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo, với những thành tựu phát triển mạnh mẽ về
kinh tế, xã hội. Giáo dục, đào tạo nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ về qui
mô, chất lượng và hiệu quả, ngày càng đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với giáo dục cả nước, Giáo dục Đào tạo tỉnh Thanh Hố đang có những bước phát triển mạnh mẽ về mạng

lưới trường lớp, về chất lượng hiệu quả, là một trong những tỉnh phát triển
TTHTCĐ sớm trong cả nước, tỉnh đã kịp thời ban hành Chỉ thị, Nghị quyết,
quy chế tổ chức hoạt động của TTHTCĐ, tạo ra phong trào phát
triển TTHTCĐ ở các địa phương. Trước năm 2000, xuất hiện tự phát 3 trung
tâm thì đến năm 2008 Thanh Hóa đã cơ bản thành lập xong các TTHTCĐ tại
các xã, phường, thị trấn.
Nằm trong bối cảnh chung của tỉnh Thanh Hoá, Hà Trung với dân số
108.824 người, vùng đất bán sơn địa, giàu truyền thống văn hoá và cách
mạng, là huyện anh hùng trong kháng chiến đang tiếp tục được phát huy trong
q trình xây dựng và phát triển tồn diện .


8

Thấm nhuần sâu sắc quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, Hà Trung tập trung mọi nguồn lực cho GD - ĐT, xác định đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện
Đảng bộ khóa 19, huyện đã thực hiện Chương trình hành động với nhiều giải
pháp phát triển KT - XH, an ninh, quốc phịng... Trong đó, trên lĩnh vực giáo
dục, đang tập trung phát triển toàn diện, vững chắc các cấp học, bậc học,
ngành học về qui mô chất lượng và hiệu quả…đẩy mạnh xây dựng CSVC,
xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Đẩy mạnh phong trào XHHGD, khuyến học, xây dựng xã hội
học tập từ cơ sở. Năm 2003 mới có 1 TTHTCĐ, nhưng đến năm 2006 đã có
25/25 xã, thị trấn thành lập được TTHTCĐ. Một số trung tâm đi vào hoạt
động có nề nếp và hiệu quả. Đến với trung tâm, người dân "cần gì, học nấy",
giải đáp câu hỏi: "Trồng cây gì, ni con gì?", "Trồng hay ni như thế
nào?", "Làm như thế nào để xóa đói giảm nghèo?". Đây là những vấn đề trực
tiếp liên quan đến cuộc sống nên người dân tự giác đến học và có nơi cịn tự
nguyện đóng kinh phí. Hình thành một đội ngũ giảng viên là những nông dân

sản xuất giỏi, nghệ nhân, chuyên gia ở các ban, ngành, đoàn thể cùng tham
gia... Theo thống kê, đến năm 2010 đã có hơn 98.421 lượt người tham gia học
tập tại các TTHTCĐ. Nội dung học tập chủ yếu là thơng tin thời sự, chính
sách, pháp luật, chuyển giao công nghệ, KH - KT; nâng cao chất lượng cuộc
sống... Điều đáng nói là, thơng qua học tập tại TTHTCĐ, nhận thức của người
dân được nâng cao, việc XHH các khoản đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, chuyển đổi ruộng đất... tiến hành dễ dàng và thuận lợi hơn so với trước
đây. Mặc dầu mới hình thành nhưng các TTHTCĐ ở Thanh Hố nói chung, ở
Hà Trung nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc giúp cộng đồng, đặc
biệt là nơng dân có cách để xóa đói giảm nghèo và giúp họ "khơn lên", góp
phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn bộc lộ


9

những hạn chế, đó là nhận thức về vai trị, trách nhiệm của lãnh đạo các địa
phương trong việc xây dựng TTHTCĐ cịn chưa đầy đủ, mang tính hình thức.
Mặt khác sự hỗ trợ về kinh phí cho các TTHTCĐ, sự đầu tư lại chưa tương
xứng, hầu hết các trung tâm hoạt động dựa vào CSVC, trang bị của xã, thị
trấn. Hầu hết lãnh đạo trung tâm đều kiêm nhiệm, chế độ phụ cấp cịn ít ỏi và
thiếu kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý hoạt động. Sự phối hợp giữa các
TTHTCĐ với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị, xã hội chưa
thường xuyên, hiệu quả chưa rõ nét. Phương pháp truyền đạt kiến thức của
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên ở các trung tâm còn nhiều bất cập, phần
lớn giáo viên chưa có nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm dạy học, nhất là đối
với các đối tượng người học là nơng dân lớn tuổi… Vì thế số trung tâm hoạt
động hiệu quả chưa nhiều. Theo đánh giá, khoảng 40 - 50% số TTHTCĐ hoạt
động có hiệu quả.
Xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ luôn được
coi là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun của ngành giáo dục, của tồn huyện,

là cơng việc khá mới mẻ đối với huyện nhà nói riêng và đối với nhiều địa
phương khác trong tỉnh, trong cả nước nói chung.
Là một người làm cơng tác quản lý Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện,
cơ quan chịu trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn đối với các TTHTCĐ, tôi
không khỏi băn khoăn, trăn trở làm thế nào để góp phần thúc đẩy các trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động thường xun và đạt hiệu quả cao. Do đó tơi
chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ xã, thị trấn thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá.


10

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các TTHTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động của các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý có cơ sở
khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTHTCĐ.
5.1.2.Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa dưới góc
độ quản lý giáo dục.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp lý
thuyết, khái qt hố các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra; tổng kết kinh
nghiệm giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia…
6.3. Phương pháp thống kê tốn học để xử lý số liệu.
7. Những đóng góp của đề tài.
- Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết, phân
tích, khái quát hóa các nhận định độc lập để từ đó bổ sung về mặt lý luận hoạt


11

động của TTHTCĐ.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Thơng qua khảo sát thực tiễn hoạt động
của các TTHTCĐ phát hiện những khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong công
tác quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ xã, phường, thị trấn.
Đề ra được các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, danh mục các kí hiệu viết tắt, tài liệu tham khảo,
kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về TTHTCĐ.
Tổng Giám đốc UNESCO khu vực, ông Victor Ordonez, đánh giá như
sau: “Trung tâm học tập cộng đồng có thể coi là phát minh quan trọng nhất
mà bấy lâu nay thế giới đang tìm kiếm”. Chính vì vậy, UNESCO đã và đang
nỗ lực biên soạn nhiều tài liệu tập huấn nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo ở địa


12

phương nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của Trung tâm học tập cộng
đồng, giúp cho họ có năng lực quản lý và điều hành các Trung tâm học tập
cộng đồng. Xem việc xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng là
một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở mỗi quốc gia nhằm góp
phần làm giảm sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành thị và nơng thơn.
Đến năm 2006, riêng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã có 41 nước xây
dựng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, tiêu biểu như:
*Nhật Bản: Trung tâm học tập cộng đồng là một hình thức học tập tự
nguyện của người dân tại các xã, phường. Mơ hình này xuất phát từ các
"Terakoya" của Nhật Bản, xuất hiện khá phổ biến vào thế kỷ 19 với khoảng
15.000 trung tâm. "Terakoya" là một trung tâm học tập quy mô nhỏ do tư
nhân lập nên để làm nơi học tập cho người lớn. Các trung tâm này đã giúp
cho người dân Nhật Bản có được những kỹ năng biết chữ cơ bản và một số
kiến thức hành dụng cần thiết trong cuộc sống. Người Nhật đã khẳng định
công cuộc hiện đại hóa Nhật Bản dựa một phần vào những cơng dân Nhật đã
được các "Terakoya" này đào tạo. Số TTHTCĐ ở Nhật Bản phát triển từ năm
1947 có 3.543 trung tâm, đến năm 2002 có 17.947 trung tâm. Riêng năm
2006 cả nước Nhật Bản có 18.000 TTHTCĐ hoạt động dưới sự bảo trợ của

Nhà nước trung ương và địa phương cùng với 76.883 TTHTCĐ tự quản.
*Thái Lan: Ở Thái Lan, giáo dục được tổ chức theo 5 khu vực hành
chính. Để quản lý các hoạt động giáo dục thường xuyên ở mỗi khu vực hành
chính có các trung tâm nguồn, ở cấp huyện có TTGDTX và cấp xã có
TTHTCĐ. Năm 2006 có 7 trung tâm nguồn (riêng thủ đơ Băng Kốc có 3
trung tâm), 858 TTGDTX cấp huyện và 7.000 TTHTCĐ cấp xã. Tổng biên
chế cho các trung tâm này là 10.600 người (riêng số biên chế cho 7 trung tâm
nguồn là 400 người).
Nguyên tắc điều hành và hoạt động của các TTHTCĐ ở Thái Lan:


13

- TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm
phải có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người có
cơ hội được học tập.
- TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi người trong cộng đồng có
thể đến học bất cứ lúc nào.
- TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được
việc học chữ và việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày.
- TTHTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các
tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Về chính sách quản lý các TTHTCĐ:
- Sử dụng TTHTCĐ như một công cụ quan trọng để điều hành và tổ
chức hoạt động chung của cộng đồng.
- Sử dụng tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quản lý cộng đồng.
- Kết hợp chặt chẽ với các chương trình giáo dục, với nhu cầu thực tế
và truyền thống của địa phương.
- Cho phép mọi người trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lượng,
hiệu quả của trung tâm.

- Phân cơng ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các chương trình
giáo dục của trung tâm.
* Myanmar
Mơ hình TTHTCĐ được xây dựng tại Myanmar từ năm 1994. Được sự
trợ giúp của UNDP, UNESCO và các tổ chức phi chính phủ khác, đến nay
Myanmar đã có 480 TTHTCĐ. Ở đây TTHTCĐ được xác định là một cơ sở
giáo dục taị một làng xã, nằm ngồi hệ thống giáo dục chính quy, được thành
lập và quản lý bởi nhân dân địa phương, cung cấp cho nhân dân những cơ hội
học tập đa dạng nhằm phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống. TTHTCĐ
là của cộng đồng, cho cộng đồng và vì cộng đồng.


14

* Ấn Độ:
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các
Trung tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau XMC
và GDTX. Các trung tâm học tập (TTHT) này được coi là nơi triển khai chính
thức các chương trình sau XMC và GDTX. Cứ 4 - 5 làng (khoảng 5.000 dân )
có một TTHT. Các hoạt động chủ yếu của TTHT này là: Tổ chức các lớp học
buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ và tính tốn; tổ chức các buổi thảo luận
nhóm; tiến hành các chương trình huấn luyện đơn giản, ngắn ngày; phổ biến
thơng tin; tổ chức tuyên truyền qua đài, ti vi; Tổ chức các hoạt động giải trí,
văn hố, thể thao, v.v...
Nghiên cứu sự phát triển của các TTHTCĐ trên thế giới tôi thấy: Các
nước trên thế giới đều rất quan tâm đến giáo dục cộng đồng, lấy cộng đồng
làm mục tiêu và động lực cho sự phát triển giáo dục vì cộng đồng. Sự cam
kết, quan tâm của Chính phủ; sự tham gia của các lực lượng xã hội; sự đầu tư
thích đáng của các nguồn lực; sự bình đẳng đối với các đối tượng hưởng thụ.
- Việt Nam không thể nằm ngồi xu thế chung đó trên thế giới. Trước

u cầu của cuộc sống, của sự nghiệp đổi mới kinh tế, văn hóa nước ta, cần
thiết phải quan tâm đến việc xây dựng và phát triển các TTHTCĐ. Phải tạo
điều kiện để người dân tham gia học tập thường xuyên, học tập
suốt đời.
1.1.2. Sự phát triển TTHTCĐ của Việt Nam
1.1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển các hình thức giáo dục
cộng đồng.
Chủ trương phát triển các hình thức giáo dục cộng đồng, xây dựng một
nền giáo dục cho mọi người, xây dựng “xã hội học tập”. Từ cơ sở của Đảng
Cộng sản Việt Nam và của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ngay sau khi cách
mạng tháng Tám thành cơng, là những chủ trương mang tính chiến lược mà


15

Đảng ta nêu lên bắt nguồn từ tư tưởng nhân văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” [ 30, Tr .
46]. Tư tưởng này phù hợp với xu thế thế giới.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương
phát triển Giáo dục - Đào tạo, trong đó xây dựng và phát triển các TTHTCĐ
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được thể hiện qua các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước là:
- Nghị quyết TW4 khóa VII, Nghị quyết TW2 khóa VIII, Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX, Kết luận Hội nghị TW 6, Hội nghị TW7 (khóa IX),
Nghị quyết TW9 (khóa IX), Văn kiện Đại hội X của Đảng Chỉ thị 11- CT/TW
của Bộ Chính trị khóa X
- Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ “Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ

giữa nhà trường với gia đình xã hội; xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi người dân được học tập suốt đời”.
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững và nhân rộng mơ hình
TTHTCĐ trên các địa bàn xã, phường, thị trấn trong cả nước nhằm thực hiện
các chương trình XMC, giáo dục tiếp tục sau biết chữ và các chương trình
giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học trong cộng đồng dân cư….”.
Thông báo số 268/TB –VPCP ngày 24/12/2007 Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ tại cuộc họp về mơ hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của
các TTHTCĐ đã chỉ rõ: “Xác định rõ tính chất hoạt động, vai trị, vị trí của
các TTHTCĐ trong hệ thống giáo dục quốc dân là trung tâm học tập tự chủ
của cộng đồng xã, phường, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời


16

phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân
cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế nhà nước và nhân dân
cùng làm”;
Chỉ thị 02/2008/CT- TTg ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
đã yêu cầu: “Thực hiện các giải pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ sở GDTX, các TTHTCĐ, cơ sở dạy nghề, trong đó tập trung
đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp học tập đáp ứng nhu
cầu học tập đa dạng của nhân dân”.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, qua các thời kỳ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
thường xuyên quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói riêng và
sự nghiệp nâng cao dân trí nói chung. Bằng các Chỉ thị, Nghị quyết chuyên đề
về giáo dục - đào tạo đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển GD-ĐT toàn
diện, vững chắc. Quan điểm về xây dựng XHHT được các cấp uỷ đảng, chính
quyền qn triệt và sớm có văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện ở địa phương.

Có thể có các cách đặt vấn đề khác nhau, nhưng tất cả đều nhằm mục tiêu tạo
điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xây dựng XHHT từ cơ sở. Các quan điểm đó được thể hiện ở các văn
bản chủ yếu sau đây:
Quyết định số 3850/2005/QĐ-UBND ngày 12/2/2005 của UBND tỉnh
Thanh Hóa, Quyết định số 753/2004/QĐ-UB ngày 16/3/2004 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định số 625/2005/QĐ-CT ngày 07/3/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc hỗ trợ kinh phí cho các TTHTCĐ ở
xã, phường, thị trấn.
Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 28/2/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tỉnh
Thanh Hóa, Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 01/4/2008 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, Nghị quyết số 48 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tỉnh Thanh
Hóa, ngày 24/7/2004.


17

Trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ 17 nhiệm kỳ
2010 - 2015 chỉ rõ: “ Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của toàn xã
hội cho phát triển giáo dục đào tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; đẩy mạnh
phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.”
Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Thanh Hóa,
huyện Hà Trung, đã có nhiều chủ trương, giải pháp tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng xã hội học tập, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ.
Thường vụ Huyện ủy Hà Trung đã có chỉ thị số 14-CT/HU (ngày
20/4/2003), Thơng tri số 04 TT/HU (ngày 05/9/2003) của Ban thường vụ
huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà Trung có nhiều Nghị quyết chuyên đề về
phát triển giáo dục, xây dựng TTHTCĐ. UBND huyện có Đề án “Xây dựng

xã hội học tập giai đoạn 2000 - 2010” định hướng đến năm 2015; Quyết định
thành lập Ban chỉ đạo xây dựng TTHTCĐ; và nhiều văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các cấp thực hiện.
Đại hội Đảng bộ huyện Hà Trung lần thứ 20 nhiệm kỳ 2010 - 2015 xác
định rõ: “...Thường xuyên đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hội
khuyến học từ huyện đến cơ sở, các trung tâm học tập cộng đồng. Quan
tâm đến bậc học mầm non.”
Tóm lại, trong q trình lãnh đạo phát triển KT-XH, củng cố an ninh,
quốc phòng, cấp uỷ và chính quyền tỉnh, huyện ln ln đề cao vai trò của
giáo dục, thường xuyên quan tâm đầu tư, chỉ đạo để giáo dục phát triển theo
hướng đa dạng hoá, nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân đều được học tập,
đảm bảo sự công bằng trong giáo dục. Biểu hiện rõ nhất là quan điểm xây
dựng XHHT từ cơ sở, với nền tảng là xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ.


18

1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển các hình thức học tập cộng
đồng.
Sau hơn 80 năm sống dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến với chính
sách của thực dân Pháp “ngu dân dễ cai trị”, 99% nhân dân ta bị mù chữ, nên
ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, Hồ Chí
Minh đã quan tâm đến vấn đề “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho
giáo dục”, ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Vì vậy tơi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”[32. Tr. 8].
Người mong “ai cũng được học hành”. Người coi nhiệm vụ chống giặc dốt
được xếp thứ hai ngay sau chống giặc ngoại xâm. Người đã nhấn mạnh: “Nay
chúng ta đã giành độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc

lúc này là nâng cao dân trí”. Để nhanh chóng chống nạn mù chữ cho người
dân, ngày 8/9/1945 Chính phủ ký sắc lệnh quan trọng về bình dân học vụ: Sắc
lệnh số 17/SL thành lập Nha bình dân học vụ; Sắc lệnh số 19/SL quy định hạn
trong 6 tháng làng nào, thị trấn nào cũng phải có lớp học ít nhất 30 người theo
học; Sắc lệnh số 20/SL, công bố việc học chữ Quốc ngữ là bắt buộc và không
mất tiền cho tất cả mọi người và hạn trong một năm, toàn thể dân chúng Việt
Nam trên 8 tuổi phải biết
đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
Đến tháng 10/1945, trong “Lời kêu gọi tồn dân chống nạn thất học”,
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân
mạnh, nước giàu, mọi người Việt Nam cần phải hiểu biết quyền lợi của mình,
phải có kiến thức mới có thể tham gia vào cơng cuộc xây dựng nước nhà và
trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ”.[ 32.Tr. 36]
Tư tưởng “Giáo dục cho mọi người” cịn được Hồ Chí Minh thể hiện rõ
khi Người trả lời báo chí tháng 1/1946: “ Tơi chỉ có một ham muốn, một ham


19

muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn
tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, được học hành”.[32.Tr.161].
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng những chỉ kêu gọi mọi người học tập, mà còn
kêu gọi mọi người học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Đây chính là một
tư tưởng tiến bộ đi trước thời đại của Người. Trong bức thư gửi Quân nhân
học báo (tháng 4/1946), Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Quân nhân phải biết võ,
phải biết văn…. Muốn biết thì phải thi đua học. Học không bao giờ ngừng.
Học mãi để tiến bộ mãi. Càng tiến bộ càng thấy phải học thêm”[33.Tr. 489].
Đối với nhân dân, Bác khuyên “Học hành là vô cùng, học càng nhiều, biết
càng nhiều càng tốt”.[32.Tr. 220]. Muốn cho ai cũng được học hành, Chủ tịch
Hồ Chí Minh kêu gọi: “Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho

biết đọc. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, người ăn
người làm chưa biết thì chủ bảo, người giàu thì mở lớp ở tư gia dạy cho người
khơng biết chữ ở làng xóm láng giềng. Các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm
mỏ, nhà máy thì mở lớp cho tá điền, những người làm của mình”. [ 32. Tr.
309]
Như vậy, có thể nói đây là những cơ sở đầu tiên của hình thức học tập
cộng đồng, giáo dục cộng đồng, là những TTHTCĐ đầu tiên ở Việt Nam, với
nhiệm vụ nhanh chóng thanh tốn nạn mù chữ cho người dân lao động.“Từ
chiến dịch chống nạn mù chữ năm 1945 - 1946 sau này đã trở thành những
kinh nghiệm quốc tế đến tận cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI (Tuyên ngôn
Jomtien - Thái Lan năm 1990 và khuôn khổ hành động Dakar - Sengal năm
2000 về giáo dục cho mọi người), đó là sự cam kết, quan tâm của chính phủ;
sự tham gia của các lực lượng xã hội; sự đầu tư thích đáng của các nguồn lực;
sự bình đẳng đối với các đối tượng hưởng thụ”. [26.Tr. 28]
1.1.2.3. Tình hình phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam


20

Trong năm đầu thập kỷ 21, Chính phủ Việt nam đã phê duyệt Chiến
lược phát triển Giáo dục đào tạo trong giai đoạn 2001-2010. Về lĩnh vực giáo
dục khơng chính thống (Mục giáo dục thường xuyên) chiến lược đề cập: “Sự
phát triển của NFE sẽ tạo ra những thuận lợi cho mọi người được học

×