Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện đông sơn tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.76 KB, 119 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRNG I HC VINH
∗∗∗∗∗

NGUYỄN THỊ THU HOÀI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYN ễNG SN
TNH THANH HểA

luận văn thạc sỹ khoa học gi¸o dơc


2

Nghệ An, 9/2012
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự trân trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học
trường Đại học Vinh và các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn và
giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS
Hà Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, Phòng GD & ĐT huyện Đơng
Sơn, tỉnh Thanh Hố và các trường Tiểu học trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn
đồng nghiệp.


Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2012

Nguyễn Thị Thu Hoài


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Quản lý trường học
1.2.1.4. Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học ở Tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm quản lý.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học.
1.2.2.3. Quản lý giáo dục.
1.2.2.4. Quản lý trường học.

1.2.3. Quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở Tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng hoạt động dạy học
1.2.3.3. Yêu cầu của việc quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở TH
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học

1
1
2
2
3
3
3
4
5
6
6
7
7
7
10
11
12
13
13
17
18
19
20
20

21
23
25


1.2.4.1. Hoạt động dạy học
1.2.4.2. Quá trình dạy học
1.2.4.3. Quá trình dạy học Tiểu học
1.2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học ở Tiểu học
1.3. Một số lý luận về quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở tiểu học
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Tiểu học
1.3.1.1. Vị trí, vai trị của giáo dục Tiểu học
1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học ở trường Tiểu học
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở

25
25
26
27
35
35
35
36
37
37
38


CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH 40
HOÁ
2.1. Khái quát về lịch sử, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hố
2.1.1. Vài nét về lịch sử huyện Đơng Sơn
2.1.2. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội
2.2. Thực trạng giáo dục huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố
2.2.1. Về quy mô trường, lớp
2.2.1.1. Hệ thống trường, lớp
2.2.1.2. Quy mô HS
2.2.2. Đội ngũ cán bộ, GV trường tiểu học Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
2.2.3. Chất lượng giáo dục Tiểu học
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các trường tiểu
học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố
2.3.1. Quản lý việc thực hiện nề nếp dạy học
2.3.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học
2.3.3. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp và hồ sơ chuyên môn của GV

40
40
41
43
43
43
43
45
46
48
49
51

54


2.3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
2.3.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
2.3.6. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
2.3.7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
2.3.8. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
2.3.9. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường tiểu học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
2.4.1. Thành cơng
2.4.1.1 Về mặt tác động đến ý thức của CBQL, GV
2.4.1.2 Về mặt quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
2.4.1.3 Về các hoạt động hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động dạy học
2.4.2. Hạn chế
2.4.2.1 Về mặt tác động đến ý thức của CBQL, GV
2.4.2.2 Về mặt quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
2.4.2.3 Về các hoạt động hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động dạy học
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH THANH HỐ.
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện và hệ thống

3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất các giải pháp

55
57
60
61
63
64
66
66
66
67
67
67
67
68
68
68
68
69
69
71
71
71
71
72
72
72



3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ GV trong nhà trường
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán
bộ GV.
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, các
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu chương trình đề ra.
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cấp CSVC, thiết bị dạy học và tăng cường chỉ
đạo sử dụng CSVC, thiết bị dạy học có hiệu quả.
3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động học

72
75
79
85

88
tập của học sinh.
3.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn.
90
3.2.7. Giải pháp 7: Tăng cường chỉ đạo hoạt động đánh giá xếp loại GV,
93
HS theo đúng thông tư quy định.
3.2.8. Giải pháp 8: Cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ,giáo viên.
96
3.3.9. Giải pháp 9: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học
98
và quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả.
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất
99

3.5. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
99
Kết luận chương 3
10
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1
10

1. Kết luận

3
10

2. Kiến nghị

3
10

2.1. Đối với Bộ GD & ĐT

4
10

2.2. Đối với Sở GD & ĐT

4
10

2.3. Đối với Phòng GD & ĐT


5
10

2.4. Đối với các trường Tiểu học trong huyện

5
10


7

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5
10
7


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GV
CBQL
HS
GD & ĐT
THPT
THCS
GDTH
ATGT
GDMT
SGK

QTDH
GDPT
HĐND
UBND
KHHGĐ
PTCS
CBGV
TB
PPDH
TBDH
CSVC
CNH - HĐH
GVCN
ĐDDH

Giáo viên
Cán bộ quản lý
Học sinh
Giáo dục và Đào tạo
Trung học phổ thơng
Trung học cơ sở
Giáo dục tiểu học
An tồn giao thơng
Giáo dục mơi trường
Sách giáo khoa
Q trình dạy học
Giáo dục phổ thơng
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Kế hoạch hố gia đình

Phổ thơng cơ sở
Cán bộ giáo viên
Trung bình
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá
Giáo viên chủ nhiệm
Đồ dùng dạy học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học
đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng lớn mênh mông sẽ
mở ra trước mắt các em. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của đất nước trong


9
thời kỳ Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa là sự đổi mới về giáo dục. Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của xã hội, con người đòi hỏi phải đa tài, đa năng
và không ngừng sáng tạo. Cho nên giáo dục cần phải có những đổi mới về nội
dung chương trình cũng như phương pháp và hình thức dạy học.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy xong bậc học Tiểu học là chúng ta đã
trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công
cụ để các em vận dụng suốt đời. Ngoài việc dạy cho các em học chữ, học kiến
thức còn dạy cho các em làm người có ích cho gia đình và cho xã hội.
Nghị quyết, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần
thứ IX đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu: “Phát triển giáo dục đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại
hố, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững…[9-159]”. Để đáp ứng nhu cầu
đổi mới của xã hội, để thực hiện nghị quyết TW2, ngành giáo dục đặt ra cho hệ
thống giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng, việc nâng cao chất lượng
dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà quản lý cũng
như mỗi người GV. Giáo dục nước ta qua các năm đổi mới đã thu được nhiều
thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu đã đa dạng hóa về loại hình,
phương thức đào tạo, từng bước hòa nhập xu thế chung của giáo dục thế giới.
Chất lượng giáo dục có chuyển biến song nhìn chung cịn nhiều bất cập. Hiệu
quả giáo dục cịn thấp chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân
lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trình
độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học của đa số HS
còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm
bảo về chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy mà cần phải đổi
mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thơng thì vấn đề nâng
cao chất lượng dạy học ở mọi cấp học, bậc học được coi là yêu cầu mang tính


10
chiến lược. Thực hiện việc đổi mới giáo dục phổ thông, một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong các nhà trường là phải đổi mới công tác quản lý hoạt động
dạy học. Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học mang tính khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục là vấn đề cấp thiết đáng được quan tâm.
Từ thực tiễn quản lý chất lượng dạy học Tiểu học ở huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa và những kiến thức về Quản lý giáo dục, với mong muốn được góp
sức mình vào sự nghiệp giáo dục của huyện nhà, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
" Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng những vấn đề có liên quan, đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu đề xuất và vận dụng một số giải pháp quản lý có tính khoa học, thực tiễn
và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động dạy học ở các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:


11
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quản lý chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tiến hành nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở 5 trường Tiểu học: Đông Vinh, Đông Quang, Đông Hưng, Đông
Lĩnh, Thị trấn Rừng Thông của huyện Đông Sơn đại diện cho các trường Tiểu
học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tập trung nghiên cứu công tác quản lý

hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học nêu trên.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá để xử lý các tài liệu lý luận vận dụng các khái niệm công cụ vào khung lý
thuyết cho đề tài.
Nguồn tài liệu tập trung vào các vấn đề :
- Đổi mới giáo dục Tiểu học hiện nay.
- Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học ở Tiểu học
- Phương pháp khái quát hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham dự chuyên đề, tham quan và
sinh hoạt chuyên môn.
- Phương pháp điều tra : Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ phòng
Giáo dục & Đào tạo, CBQL, GV và HS Tiểu học để thu thập thông tin về vấn đề


12
nghiên cứu. Phương pháp này còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp
thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học của hệ thống
giáo dục Tiểu học được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm của CBQL
(Hiệu trưởng) các trường Tiểu học trong hoạt động nâng cao chất lượng dạy học
ở trường Tiểu học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi trò chuyện với giảng viên giảng
dạy các trường sư phạm (Thầy cô giảng viên về phương pháp), cán bộ phụ trách
chun mơn phịng Giáo dục & Đào tạo, chun viên Phòng giáo dục, CBQL,
GV, HS, cha mẹ HS.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu điều tra.

7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
7.1. Về mặt lý luận: Tiếp tục nghiên cứu, khẳng định và cụ thể hóa các khái
niệm liên quan đến hoạt động dạy học như chất lượng, chất lượng hoạt động,
chất lượng hoạt động dạy học, quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường,
giải pháp, các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
7.2. Về mặt thực tiễn: Khảo sát được thực trạng chất lượng dạy học ở các
trường Tiểu học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa; đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nói riêng và giáo dục nói chung
ở các trường đó.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho CBQL
các trường Tiểu học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong cơng tác quản lý
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, phù hợp với yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng hiện nay.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài.


13
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các trường Tiểu
học huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương III. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


14
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.

Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý ln giữ vị trí vơ cùng quan trọng đối với
việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố
giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn
đề được nhiều người quan tâm.
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinxki, Zaxapob,
Macarenco,…đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác quản lý trường
học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã khẳng định rằng người
Hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội
ngũ GV yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo trong lao
động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay nghề sư
phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động
giảng dạy của đội ngũ GV” [27-28].
V.A Xukhomlinxki cho rằng một trong những biện pháp để quản lý hoạt
động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV trở thành tập hợp
“những người yêu trẻ, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy,
nắm vững các khoa học có liên quan đến các mơn học trong nhà trường, vận
dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học…trong thực tiễn
cơng tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng trong một lĩnh vực nào đó
”. [38].
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp nhịp thời đại, các nhà khoa
học, các nhà sư phạm, các CBQL giáo dục ở Việt Nam luôn quan tâm nghiên
cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm thực


15
hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ… đã tiên phong khai phá lĩnh vực
này bằng các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về quản lý giáo dục, quản lý

trường học, quản lý hoạt động dạy học. Các tác giả đã vận dụng lý luận của quản
lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt Nam, bước đầu đặt nền tảng
xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng lý luận quản lý hoạt động dạy học
trong thực tiễn Việt Nam.
Sau đó đã nở rộ những cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo,…Ở
các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung
của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng
trong quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc
quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo.
Vào những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ở Việt Nam xuất hiện
ngày càng nhiều các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học của CBQL trường phổ thông như:
“Đổi mới quản lý hoạt động dạy học của GV các trường THPT huyện



Thường Tín, tỉnh Hà Tây ” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).


“Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của GV THCS huyện

Nghi Xuân, Hà Tĩnh ” của tác giả Nguyễn Hải Nam (2006).


“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS trên địa bàn

Thị xã Cửa Lò, Nghệ An ” của tác giả Phạm Minh Trì (2003).

“Biện

pháp quản lý của hiệu trưởng đảm bảo chất lượng giảng dạy của

đội ngũ GV một số trường Tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh ” của tác giả
Nguyễn Thị Bích Yến (1999).


16


“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn

Tốn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ” của tác
giả Nguyễn Tất Tây (2006).
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng và đã chú ý đến bối cảnh thực hiện chương
trình mới.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện
Đơng Sơn thì chưa được tác giả nào quan tâm, đặc biệt các giải pháp quản lý
chất lượng hoạt động dạy học ở Tiểu học được các nghiên cứu phát hiện trên địa
bàn khác thường không phù hợp với thực tiễn địa phương.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.2.1. Hoạt động dạy học.
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học.
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính những
nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau

giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một
hệ thống ” [30-1].
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính tồn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và
HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và
hình thành thế giới quan khoa học ” [34-1].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hố, phẩm
chất đạo đức theo một chương trình nhất định ” [37-252].


17
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. Hoạt động dạy học giúp
cho sinh Tiểu học vừa chiếm lĩnh được những tri thức sơ đẳng ngày càng có hệ
thống, vừa chiếm lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động
trí tuệ (tính định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính khái
quát,…). Trên cơ sở đó, các em phát triển được trí tuệ. Mặt khác, hoạt động dạy
học giúp cho HS Tiểu học không phải nắm được những tri thức rời rạc, phiến diện
mà nắm được những tri thức ngày càng có hệ thống, tồn diện về tự nhiên, xã hội,
tư duy và biết chuyển hố những tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; đảm
bảo kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn.
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. Hoạt động dạy học
ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp dạy học phải:
“Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập
và ý chí vươn lên ” [39-2].
Hoạt động học được thể hiện ở việc HS tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do
GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các nhiệm

vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra của GV và
tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động dạy
học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần ” [16-138].
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào tạo
nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp chúng
lĩnh hội nền văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.


18
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường Tiểu học nói riêng thì hoạt
động dạy học là hoạt động trọng tâm, nó giúp cho HS nắm vững kiến thức phổ
thơng một cách có hệ thống qua hoạt động dạy của người thầy giáo.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động dạy học.
* Mục tiêu dạy học Tiểu học: Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản.
Hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.
Sản phẩm của GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc
đời mỗi con người.
Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết và tính tốn được
học ở Tiểu học để sống để làm việc.
Trường Tiểu học là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất
nước và con người, biết đọc, biết viết, biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã
hội và con người.
* Về nội dung:
Có những hiểu biết đơn giản và cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người.
Có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn.

Có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh.
Có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc và mỹ thuật.
Kiến thức rộng, gắn kết các mơn.
Tích hợp các nội dung như: ATGT, GDMT, … vào trong các môn học và hoạt
động giáo dục.
* Phương pháp:
- Định hướng:
Phát huy tính tích cực của HS.
Giúp HS tự tìm tịi, khám phá, phát hiện kiến thức.
Giúp HS tự học, biết cách học các môn học.


19
HS phát triển thông qua hoạt động học.
- Phương pháp dạy học ở Tiểu học là:
GV tổ chức các hoạt động học cho HS.
HS thực hiện các hoạt động học sẽ hình thành các khái niệm khoa học.
Theo cách như vậy HS tự tìm kiến thức cho mình.
- Hoạt động dạy của GV:
Từ SGK, GV hình dung ra quá trình lồi người “làm ra” kiến thức trong “lịch
sử”.
Sau đó thiết kế các hoạt động “làm ra” kiến thức trong “lô gíc”.
Sắp xếp theo thứ tự.
Lơ gíc hình thành kiến thức đã tự có trong lơ gíc hoạt động học, đảm bảo kết
quả của hoạt động học.
- Hoạt động học của HS:
Từ thiết kế, GV tổ chức cho HS hoạt động theo trình tự thiết kế.
Sản phẩm có được sau khi thực hiện các hoạt động.
Trong quá trình dạy học, thầy là người điều khiển để HS tự giác và tích cực
học tập. Thầy khơi dậy kích thích những hứng thú học tập của HS. Tổ chức và

điều khiển HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trị của thầy như
một chất xúc tác cho sự phát triển năng lực tư duy và sáng tạo của HS. Người
thầy đóng vai trị cổ vũ, đánh giá sự sáng tạo và chủ động của HS.
1.2.1.3. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất của hai hoạt
động của GV và HS, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự chỉ đạo của
GV.
Quá trình dạy học là một hệ tồn vẹn, tích hợp, cân bằng động. Các thành tố
của nó tương tác với nhau theo quy luật riêng để tạo nên sự thống nhất biện


20
chứng giữa: dạy và học, truyền đạt và điều khiển trong dạy, lĩnh hội và tự điều
khiển trong học.
Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy lại là điểm kết thúc của học.
Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện chứng của điều khiển, bị
điều khiển và tự điều khiển, đảm bảo mối quan hệ nghịch thường xuyên, vững
bền.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của HS dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của GV. Bản chất của quá trình dạy học quy định tính đặc thù
của hoạt động quản lý nhà trường. Quá trình nhận thức của HS cũng như quá
trình nhận thức của nhà khoa học, hay quá trình nhận thức có tính chất xã hội
của lịch sử lồi người, là q trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức
người học. Quá trình này diễn ra theo hai con đường ngược chiều nhau đó là: đi
từ cụ thể đến trừu tượng và đi từ trừu tượng đến cụ thể. Do đó, trong q trình
dạy học GV phải sử dụng hai con đường này một cách hợp lý, nhằm giúp HS đạt
kết quả tối ưu. Quá trình nhận thức của HS còn thể hiện sự độc đáo trong tính
giáo dục của nó, nghĩa là thơng qua việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực hoạt động trí tuệ của HS dần dần được xây dựng trên cơ sở thế giới

quan khoa học, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức của con người mới. Đây
chính là thể hiện quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
Quá trình dạy học là quá trình thực hiện các nhiệm vụ trí dục, giáo dục, phát
triển, quy luật thống nhất biện chứng giữa xây dựng kế hoạch, tổ chức điều
chỉnh và kiểm tra hoạt động của HS trong q trình dạy học. Trong các quy luật
đó thì hoạt động của thầy và hoạt động của trị là hai nhân tố đặc trưng cho tính
chất hai mặt của quá trình dạy học.
1.2.1.4. Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học.
Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học phải cộng tác trong
việc phát huy các yếu tố chủ quan của họ ( phẩm chất và năng lực cá nhân)
nhằm xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, tận


21
dụng các phương tiện và điều kiện, đánh giá kết quả thu được, các công việc
trên của họ được thực hiện theo một kế hoạch, có sự tổ chức, tuân thủ sự chỉ đạo
và được sự kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý dạy học. Nói cụ thể hơn trong
quá trình dạy học đã xuất hiện đồng thời các hoạt động của chủ thể quản lý,
người dạy và người học.
Chủ thể quản lý dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua việc
thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Người dạy: Vừa chịu sự tác động của chủ thể quản lý dạy học, vừa tự xây
dựng kế hoạch hoạt động dạy học, tự tổ chức việc dạy học và tổ chức việc học
cho người học, tự chỉ đạo hoạt động dạy của mình và chỉ đạo hoạt động học của
người học.
Người học: Tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt
động học của mình theo kế hoạch, cách thức tổ chức, sự chỉ đạo và phương thức
kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý dạy học và của người dạy.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học.
1.2.2.1. Khái niệm quản lý.

Quản lý là một thuộc tính lịch sử của mọi q trình lao động. Nó là một
hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, đúng như C.Mác đã nói: “Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mơ
tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ” [20-24] .
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội lồi người dựa vào ba yếu tố cơ bản,
đó là tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của con
người về thế giới, lao động là sự vận dụng tri thức để tác động vào thế giới đem


22
lại của cải, vật chất, còn quản lý bao gồm cả tri thức và lao động. Quản lý là sự tổ
chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát
triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết hợp
khơng tốt thì xã hội sẽ trì trệ, sự phát triển sẽ bị chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý,
theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thơng qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích
của tổ chức ” [25-52].
- Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.

- Theo quan điểm hệ thống thì: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường".
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31-35 ]
- Theo Trần Hữu Cát, Đồn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy
sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [6-41]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.


23
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi,...chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [24-15]
Theo cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
- Chủ thể quản lý: Là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp với
những quy luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của
các cá nhân đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân
hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lý: Là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động có
mục đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao gồm con người trong tổ
chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
- Mục tiêu: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một giai
đoạn và hoàn cảnh cụ thể, mục tiêu là trạng thái cần có của tổ chức để ổn định

và phát triển.
Các thành tố của quản lý có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, mối quan hệ
tương tác ấy thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý
Chủ thể
quản lý

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu
quản lý

* Chức năng quản lý:

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.


24
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều quan điểm về nội dung của
các chức năng quản lý, nhưng có thể khái quát rằng quản lý có 4 chức năng cơ
bản sau:
+ Chức năng kế hoạch: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
trong việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến
đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế

hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): là phương thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực hiện
được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện một dãy các chức năng
quản lý kế tiếp nhau, từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển
cho đến kiểm tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá trình quản lý. Kết quả có
thể đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở các thông tin thu
được, nhà quản lý lại xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và một chu
trình quản lý mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng quản lý trên thực tiễn
không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn nhau.
Thông tin là huyết mạch của quản lý, khơng có thơng tin thì nhà quản lý không
thể đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn, chỉ có thơng tin chính xác về đối
tượng, nhà quản lý mới thực hiện tốt 4 chức năng quản lý. Căn cứ 4 chức năng
và vai trị thơng tin trong quản lý, chúng ta có thể biểu diễn một chu trinh quản
lý như sau:


25
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO

THÔNG TIN

TỔ CHỨC


KIỂM TRA
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, là quá trình hoạt động
chung trong đó người dạy đóng vai trị lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động
nhận thức của người học và người học đóng vai trị tích cực chủ động, tự giác
phối hợp với sự tác động của người dạy bằng cách tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng,
có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện đó là thầy và trò, với những
phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt
động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm
học, nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn
diện của nhà trường phổ thơng; đồng thời nó quyết định kết quả của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học ( được tiến hành bởi tập thể GV và
HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.


×