Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học học môn hóa ở trường THPT triệu sơn 2 huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.23 KB, 113 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TÀI QUYỂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC MƠN HĨA
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60. 14. 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS -TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN – 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Vinh, khoa đào tạo sau
đại học, các thầy, cô giáo và đội ngũ cán bộ quản lý, các đồng chí tổ trưởng
chun mơn, các đồng chí giáo viên trong tổ hóa và các em học sinh khóa
hcoj 2009-2010, 2010-2011 trường THPT Triệu Sơn 2, các đồng chí tổ trưởng
tổ hóa các trường THPT trong huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa, các đồng
nghiệp đã cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Đình Huân, người hướng khoa học đã tận tình bồi dưỡng khiến thức,
phương pháp nghiên cứu, đã trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả nào cũng muốn luận văn của mình có giá trị khoa học, đặc biệt là giá
trị thực tiễn, song do thời gian và khả năng của tác giả không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sot, tác giả mong được sự góp ý kiến đóng góp, trao
đổi các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp gần xa để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Triệu Sơn tháng 12 năm 2011
NGUYỄN TÀI QUYỂN


3

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN NÀY
1.CĐ
2.CSVC
3. ĐH
4. ĐHSP
5.CT
6. ĐTN
7.GD & ĐT
8. GV
9. HĐ
10. HS
11. NXB
12. PP
13. PPDH
14.QL

`15.QLGD
16. THCS
17. THPT

Cao đẳng
Cơ sở vật chất
Đại học
Đại học sư phạm
Chỉ chị
Đoàn thanh niên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hội đồng
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

5

1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................8

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

..................................................8

3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................8
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................... ............................................8
4. Giải pháp khoa học........................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................9
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.....................................................9
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................10


4

6.3. Nhóm phương pháp thống kê...................................................................10
7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................11
8. Cấu trúc của luận văn..................................................................................11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................12
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài...............................................13
1.2.1. Khái niệm giải pháp..............................................................................13
1.2.2. Khái niệm quản lý ................................................................................13
1.2.3. Bản chất chức năng của quản lý ...........................................................15
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................................20
1.2.5. Khái niệm hoạt động dạy - học, khái niệm hoạt động dạy - học Hóa học
ở nhà trường THPT. .......................................................................................33
1.3. Mục đích nội dung của chương trình dạy-học Hóa học trong nhà trường
THPT (theo chương trình dạy học phân ban) .................................................37
1.3.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng ...........................................37

1.3.2. Đổi mới chương trình THPT ..............................
1.3.3. Đổi mới nội dung chương trình PT....................

.........................41
.....41

1.3.4. Đổi mới nội dung chương trình cấp THPT...........................................42
1.4. Mơn Hóa học trong chương trình phổ thơng ...........................................45
1.4.1. Vị trí mơn Hóa học trong chương trình PTvà trong cấp THPT............45
1.4.2. Mục tiêu dạy - học mơn Hóa học trong nhà trường THPT ..................45
1.4.3. Kế hoạch dạy - học mơn Hóa học trong trường THPT ........................46
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

............. .......... .......49
51

2.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..............................51
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, dân cư .............................................................51
2.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................51
2.1.3. Giáo dục ..............................................................................................52


5

2.2.Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy - học mơn Hóa học tại
Trường THPT Triệu Sơn 2. ..........................................................................54
2.2.1.Đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường.................................................54
2.2.2. Đội ngũ giáo viên bộ mơn Hóa học .....................................................55
2.2.3.Chất lượng học tập Hóa học của HS Trường THPT Triệu Sơn 2.........56

2.2.4. Thực trạng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo
viên mơn Hóa học ..........................................................................................56
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học của mơn .GV..........59
2.2.5.1. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy mơn Hố học .........59
2.2.5.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học.

...................62

2.2.6. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động của tổ Hóa học ......................65
2.2.7. Thực trạng quản lý hoạt động học tập mơn Hóa học của học sinh .....68
2.2.7.1. Quản lý học tập trên lớp của học sinh ..............................................68
2.2.7.2. Quản lý việc học tập ở nhà của học sinh............................................69
2.2.7.3. Quản lý các hoạt động ngoại khóa.....................................................70
2.2.7.4. Quản lý đánh giá kết quả học tập mơn hóa học của học sinh.............71
2.3 Đáng giá thực trạng................................................. .................................71
2.4. Nguyên nhân của thực trạng

.............................................................73

Kết luận chương 2 .........................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MƠN HỐ HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2, HUYỆN TRIỆU SƠN,
TỈNH THANH HOÁ

75

3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp .......................................................................75
3.1.1 Nguyên tắc hệ thống .............................................................................75
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa ..............................................................................75
3.1.3. Nguyên tắc của tính cần thiết và tính khả thi ......................................75
3.2. Các giải pháp quản lý .............................................................................76

3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................76


6

3.2.1.1. Tổ chức, quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình mơn
Hóa học THPT theo chương trình phân ban. .................................................76
3.2.1.2. Tổ chức quản lý chất lượng giờ dạy trên lớp ....................................78
3.2.2. Nhóm các giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................84
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh ...........................92
3.2.3.1. Quản lý động cơ học Hóa học của học sinh .....................................92
3.2.3.2. Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập bộ mơn Hóa hoc ..............95
3.2.3.3.Quản lý việc tự học của học sinh .......................................................97
3.2.3.4. Tăng cường cơng tác ngoại khóa Hố học đối với học sinh giỏi và
phù đạo học sinh yếu kém. .............................................................................99
3.2.4.Giải pháp nâng cao và phát huy vai trò của tổ chuyên môn phục vụ cho
việc day - học mơn Hóa học..........................................................................102
3.2.5. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý
dạy - học mơn Hóa học..................................................................................104
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.......................105
Kết luận chương 3

107

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO


110

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN NÀY
1. BGH
2.CĐ
3. CNH-HĐH
4.CSVC
5.CT
6. ĐH
7. ĐHSP
8. ĐTN
9.GD & ĐT

Ban giám hiệu
Cao đẳng
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Chỉ chị
Đại học
Đại học sư phạm
Đoàn thanh niên
Giáo dục và Đào tạo


7

10. GV
11. HĐ
12. HS
13. KHTN

14. KHXH.NV
15. NXB
16. PP
17. PPDH
18.QLGD
19. THCS
20. THPT

Giáo viên
Hội đồng
Học sinh
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội và nhân văn
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trong trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc ta. Nghị quyết TƯ 4 khóa VII đã chỉ rõ " Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội".
Trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII lại nhấn mạnh: "Muốn tiến hành cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố phát triển nhanh và bền vững"[7]. Nghị
quyết cũng chỉ rõ mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt Nam là " Xây dựng
những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đáp ứng được sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và con người Việt Nam, có
ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có
tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỹ luật, có sức khỏe, là những


8

người thừa kế xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn của
Bác" [12].
Với việc coi con người vừa là động lực vừa là nguồn lực của sự phát
triển thì bất kỳ Quốc gia, vùng lãnh thổ hay một địa phương, một gia đình nào
muốn phát triển thì đều phải lấy và coi trọng sự phát triển của giáo dục. Phát
triển kinh tế phải đi đôi với phát triển giáo dục, phát triển kin tế tạo tiền đề
cho việc phát triển giáo dục. Còn phát triển giáo dục khơng những động lực
của xã hội mà cịn là điều kiện để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.Đặc
biệt trong "Thời đại ngày nay" thời đại của nền kinh tế "Tri thức" thì việc phát
triển giáo dục càng là điều kiện tiên quyết để phát triển xã hội.
Từ xa xưa, dân tộc Việt Nam ta đã coi trọng việc học, sự học. Trong
Văn miếu quốc tử giám, trường Đại học đầu tiên của nước ta cũng đã có ghi
"Hiền tài là ngun khí Quốc gia, ngun khí mạnh thì Quốc gia hưng thịnh"
(Bia đầu tiên thời Lê Thánh Tông năm 1442) . Trong thư Hồ Chủ Tịch gữi
học sinh nhân ngày khai trường năm học Người cũng căn dặn " Dân tộc Việt
Nam có thể bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các cháu".
Ngay trong khi bộn bề công việc của sau cách mạnh Tháng tám, thì Hồ Chủ
Tịch đã đặt ra 2 nhiệm vụ quan trọng của cách mạng đó là "diệt giặc dốt" và
diệt "giặc đói" Người coi đói văn hóa, dốt nát cũng là một thứ giặc. Khơng có

văn hóa cũng như khơng có cái ăn. Qua đó thể hiện vai trị quan trọng của tri
thức cho sự phát triển và tồn vong của đất nước, của quốc gia. Người đã phát
động " Phong trào bình dân học vụ" trong toàn dân và được toàn dân và được
đơng đảo nhân dân hưởng ửng và nhiệt tình ủng hộ. Với kết quả của phong
trào đó đã giúp cho gần 40 triệu người dân Việt nam biệt đọc và biết viết Chữ
Quốc ngữ..., giúp ích khơng nhỏ cho công cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc


9

và xây dựng đất nước sau này, đồng thời làm tiền đề cho nền giáo dục tiên
tiến sau này.
Trong thời đại ngày nay, Nghị quyết TW 3 khóa VIII cũng khẳng định
"Giáo dục là Quốc sách hàng đầu" [7]. Qua đó thể hiện vị trí vai trị của giáo
dục trong thời đại HĐH và CNH đất nước như trong Báo cáo Chính tri tại Đại
hội Đảng tồn Quốc lần thứ IX đã khẳng định " Phát triển Giáo dục - Đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội công bằng văn minh, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững" [9]
Dạy - học là hoạt động đặc trưng, chủ đạo của hoạt động trong bất kỳ
nhà trường nào. Nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy - học cũng chính là góp
phần quyết định đến nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
- Từ năm học 2006-2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay đổi nội dung
chương trình và sách giáo khoa bậc THPT, trong đó có bộ mơn Hóa học. Cấu
trúc chương trình có sự thay đổi, một số kiến thức mới được đưa vào để đảm
bảo tính cập nhật và sát kiến thức thực tiến với đời sống hàng ngày và một số
kiến thức khó. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó, trong chương trình phân ban
mơn Hố học địi hỏi cơng tác quản lý dạy- học của các nhà trường THPT cần
có sự thay đổi để đáp ứng hiệu quả của sự nghiệp đổi mới.

- Đến nay việc thực hiện việc đổi mới nội dung chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học và thực hiện sự dạy học phân ban đã được gần 6 năm
học. Trong công tác quản lý dạy và học của nhà trường đã có nhiều thành
cơng cơ bản, đáp được những u cầu cơ bản của việc đổi mới sách giáo
khoa. Tuy nhiên trong công tác quản lý dạy - học các môn học nói chung và
mơn Hóa học nói riêng cũng cịn nhiều việc, nhiều vấn đề cần phải chấn


10

chỉnh lại hoặc cần phải tiếp tục đổi mới nhằm đảm bảo nhu cầu ngày càng cao
trong những năm sáp tới. Đó là:
- Việc quản lý nhiều khi cịn mang tính cá nhân, nặng tính hình thức,
hành chính và thiếu cơ sở khoa học.
- Tình trạng dạy học cịn nặng về thuyết trình. Việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh chưa đồng bộ,
chưa thực sự trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi giáo viên.
- Kỹ năng sư phạm của một số giáo viên còn yếu, chưa đáp ứng được
với đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học "Lấy học sinh làm trung
tâm". Không những thế một số giáo viên trình độ tin học cịn hạn chế, chưa
đáp ứng được việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Việc dạy học bộ môn do nhiều nguyên nhân khác nhau mà cịn thiếu
các thí nghiệm minh họa, thí nghiệm thực hành. Đây cũng là một trong những
nguyên làm cho việc học tập bộ môn của học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
- Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động học của học sinh trong nhà
trường chưa có quy trình rõ ràng và chưa phản ánh chính xác khả năng, năng
lực học tập của học sinh. Sự đánh giá kết quả học tập học của học sinh đang
cịn mang tính chủ quan của người dạy, chưa đồng bộ giữa các giáo viên trong
nhà trường. Cùng một kết quả đánh giá song chất lượng học sinh ở 2 lớp có
khác nhau. Đặc biệt trong việc thay đổi cách đánh giá kiến thức, thi cứ hiện

nay (thi trắc nghiệm) đòi hỏi kỹ năng tư duy và làm bài của học sinh trong
quá trình thi cử rất là cao, vì vậy việc đổi mới cách dạy và học của thầy và trị
cũng phải thích nghi để đạt hiệu quả trong thi cử.
Chính vì những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu
" Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học mơn
Hóa học ở trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa"
2. Mục đích nghiên cứu


11

Đề xuất một số giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả q
trình dạy học mơn Hóa học tại Trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh hóa.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Cơng tác quản lý hoạt động dạy-học mơn Hóa học trong Trường THPT
Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp trong quản lý dạy - học mơn Hóa học ở Trường
THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giải pháp khoa học
Nêu đề xuất các giải pháp có tính khả thi và được áp dụng một cách
đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo thì dạy học nói chung và dạy học mơn Hóa học
nói riêng tại Trường THPT Triệu Sơn 2 sẽ ngày càng được nâng cao và đạt
kết quả tốt, góp phần giáo dục học sinh Nhà trường đáp ứng được u cầu
cơng nghiệp hố-hiện đại hóa đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nghiên cứu lý luận về việc quản lý dạy - học nói chung và dạy học

mơn Hóa học nói riêng tại Trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
-Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng cơng tác quản lý và q
trình dạy - học mơn Hóa học tại Trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
Xây dựng, đề xuất một số giải pháp trong quản dạy - học mơn Hóa học
tại Trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


12

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát và thử nghiệm công tác giảng dạy và học tập ở tất cả các khối
lớp trong nhà trường THPT Triệu Sơn 2, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Thu thập tài liệu: Thu thập các văn bản, văn kiện của Đảng, nhà nước
về giáo dục, các văn bản của ngành Giáo dục, các đề tài, tài liệu khoa học có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu: Đọc, phân loại, phân tích và xử lý thơng tin trong
tài liệu thu thập được.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hình thức, phương pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn
Hóa học tại Trường THPT Triệu Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng các phiếu điều tra về hứng thú, sở thích và kết quả học mơn
Hóa học của học sinh đang học. Điều tra về điều kiện đảm bảo (trang thiết bị,
dụng cụ, hóa chất, phương tiện, tài liệu tham khảo...) cho q trình dạy học
mơn Hóa học của giáo viên nhà trường. Điều tra về kết quả học tập của học

sinh thông qua kết quả thi đại học, cao đẳng hàng năm của học sinh, kết quả
thi học sinh giỏi cấp tỉnh (đánh giá ngoài).
- Phương pháp đàm thoại phỏng vấn:
Phỏng vấn tổ trưởng chuyên môn về thực chất kiến thức của học sinh,
về phương pháp dạy chủ yếu của các giáo viên bộ mơn, về dụng cụ thí
nghiệm dạy học bộ môn của Nhà trường cũng như việc sử dụng các phương


13

tiện dạy học. Phỏng vấn giáo viên bộ môn về chất lượng dạy của giáo viên và
kiến thức của học sinh. Phỏng vấn học sinh có u thích học mơn Hóa học
khơng và so sánh với các bộ mơn khác trrong Nhà trường, phỏng vấn học
sinh về việc dạy của các giáo viên trên lớp.
- Phương pháp thực nghiệm:
Khảo sát tính khả thi của mỗi giải pháp. Đánh giá mức độ độ cần thiết
và tính hiệu quả của các giải pháp đưa ra, so sánh với kết quả dạy - học mơn
Hóa học của Nhà trường trước khi thực hiện giải pháp.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê:
- Sử dụng các cơng cụ tốn học (Các cơng thức tính tốn, thống kê, biểu
đồ, đồ thị...).
- Sử dụng các phương pháp so sánh để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
- Đáng giá thực trạng về dạy - học mơn Hóa học ở Trường THPT Triệu
Sơn 2. Hệ thống hóa lý luận về phương pháp quản lý quá trình dạy - học mơn
Hóa học tại Trường THPT Triệu Sơn 2.
- Phân tích các kết quả thu thập được để làm rõ thực trạng về công tác
quản lý dạy học bộ mơn Hóa học trong nhà trường. Làm rõ những yêu điểm,
nhược điểm, thuận lợi, khóa khăn. Những việc đẫ làm được, chưa làm được.
- Đề xuất một số giải pháp trong quản lý dạy- học mơn Hóa học nhằm

nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học ở Trường THPT Triệu Sơn 2, huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài


14

Chương 3; Một số giải pháp quản lý day - học mơn Hóa học tại Trường
THPT Triệu Sơn 2.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Giáo dục - Đào tạo là một trong những lĩnh vực quan trọng và thiết yếu
của một xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức ngày nay thì giáo dục càng
trở nên quan trọng và đóng vai trị quyết định đến sự phát triển, thịnh vượng
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi Quốc gia. Để có nền giáo dục phát triển thì nền
giáo dục với một ý nghĩa "Hệ thống" phải có sự quản lý tương xứng để vận
hành "Hệ thống" đó. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo
dục cả trong nước và ngoài nước. Các quan như quan điểm "Hiệu quả",
quan điểm "Kết quả" các quan điểm này ra đời vào những thập niên đầu của
thế kỷ 20. Các quan điểm "Đáp ứng", quan điểm " Phù hợp" ra đời từ đầu của
nửa sau của thế kỷ 20 của các nhà nghiên cứu Phương Tây...
Bên cạnh các công trình khoa học nghiên cứu có tính tổng quan về
QLGD thì cũng có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về nhà trường,



15

quản lý nhà trường và quản lý trong nhà trường, vị trí và vai trị của nhà
trường. Quản lý trong nhà trường có ý nghĩa thiết thực đối với QLGD, vì nhà
trường đã được thừa nhận rộng rãi như một " thiết chế chuyên biệt" của xã
hội, nhà trường là đơn vị hành chính cuối cùng trong quản lý, nhà trường là
nơi, địa chỉ để thực hiện việc giáo dục, đào tạo ban đầu, cơ bản những công
dân cho xã hội. Vì vậy quản lý nhà trường có vị trí và vai trị có ý nghĩa quyết
định đến sự thành, bại trong QLGD.
Trong quản lý nhà trường có có nhiều việc, nhiều mặt để quản lý.
Nhưng quản lý quá trình dạy - học là bộ phận cấu thành chủ yếu, cốt lõi của
quản lý nhà trường. Vì nói đến nhà trường trước hết là nói đến nhiện vụ dạy học, nói đến chất lượng nhà trường là nói đến chất lượng dạy - học. Các nhà
giáo dục học Xô Viết cho rằng " Kết quả toàn bộ hoạt động nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của
đội ngũ giáo viên"
Dạng đề tài " Một số giải pháp trong quản lí dạy - học mơn Hóa học
trong nhà trường THPT" đã có một số tác giả nghiên cứu ở những cơ sở giáo
dục khác, nhưng tại Trường THPT Triệu Sơn 2 và các trường THPT ở huyện
Triệu Sơn thì chưa có đề tài nghiên cứu nào.
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm giải pháp:
Giải pháp: Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt "Giải pháp là
phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó" [1]. Giải pháp thường
mang ý nghĩa tình thế để giải quyết một vấn đề, một nhiệm vụ, công việc,
chiến lược hay một mâu thuẫn trong phạm vi tương đối lớn. Ví dụ; Giải pháp
để nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện, giải pháp kinh tế vĩ mô, v. v...
1.2.2. Khái niệm quản lý:


16


Có rất nhiều quan điểm về quản lý tùy thuộc vào giai đoạn xã hội, quan
điểm, góc nhìn. Nhưng nhìn chung các quan điểm đó đều thể hiện những nét
chung đó là: "Quản lý là một loại hình hoạt động có đối tượng, có mục đích
chủ định, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt những mục đích nhất
định" [24]. Quản lý là một thuộc tính khách quan vốn có trong những hệ
thỗng có tổ chức của con người. Nó ln được đặt trong mối quan hệ qua lại
giữa chủ thể và khách thể cũng như sự tác động của môi trường đến hệ thống
và phù hợp với các quy luật khách quan.
Quản lý xuất hiện cùng với sự xuất hiện của việc hợp tác và phân công
lao trong xã hội lồi người. Vì sự hợp tác và phân công lao động đem lại năng
suất lao động cao hơn nhiều, làm được những việc khơng riêng ai có thể làm
được, đặc biệt là sự hợp tác làm cho con người cải tạo được thiên nhiên cũng
như đêm lại sự bình an cho họ. Vì vậy quản lý ra đời là một yếu tố khách
quan cũng như con người địi hỏi cần có quản lý và chịu sự quản lý cũng là
khách quan.
Do vị trí và vai trị khơng thể thiếu được của quản lý nói chung, nên từ
những năm giữa thể kỷ 20 trên thế giới đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên
cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau để tìm hiều khái niệm, giải thích về
bản chất, về lý luận, thuộc tính, đặc thù, nguyên tắc của quản lý.
Như đã nói ở trên có nhiều các khái niệm quản lý khác nhau phụ thuộc
vào việc tiếp cận, góc nhìn, ngành nghề... cũng như các yếu tố lịch sử mang
lại. Ví dụ như quản lý xã hội, nhà nước, quản lý giáo dục, quản lý y tế, ...Đến
giai đoaạn hiện nay xuất hiện thêm rất nhiều các thuật ngữ ngữ quản lý khác
như quản lý giá cả (Quản lý thị trường), quản lý thiên tai, môi trường....
Các Mác coi quản lý xã hội là một chức năng đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hóa lao động. Người viết " Bất kỳ một lao động xã hội nào
hay cộng đồng lao động nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều



17

cần có sự quản lý....Một nhạc sĩ chỉ phải điều khiển có chính mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng" [20].
Trên những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu về quản lý đã
đưa ra một số các định nghĩa như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt thì quản lý có 2 nghĩa: (1) Quản lý là tổ chứa và
điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. (2) "Quản lý là trông coi và
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định" [1]
- Theo quan điểm hệ thống, trong cuốn " Phương pháp lãnh đạo và quản lý
nhà trường hiệu quả" (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004) của Tác giả
Nguyễn Kiên Trường có viết Quản lý là " hoạt động các tác động qua lại giữa
hệ thống và mơi trường, do đó quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là
chuyển hệ thống tới trạng thái mới". Quan điểm này cho rằng " Giải quyết
vấn đề trong khuôn khổ của cái gọi là: đầu vào (nhập lượng) của hệ thống;
quá trình biến đổi; đầu ra (xuất lượng); của hệ thống; liên hệ ngược.
Đầu vào: Là những nguồn lực vật chất, con người, tài chính và thơng
tin được đưa vào q trình biến đổi và sẽ tạo thành đầu ra của hệ thống
Quá trình biến đổi: Là cơng nghệ hay q trình biến đổi khi hệ thống
tiếp nhận đầu vào.
Liên hệ ngược: Là hình thức thông tin về thực trạng của hệ thống và kết
quả hoạt động của nó.
Ngồi ra người ta cịn phải phân biệt các kiểu hệ thoonga như hệ thống đóng
hay hệ thống mở
- Ngồi các quan điểm nêu trên ta cịn theeys các quan điểm khác như quan
điểm "thuyết hành vi"; quan điểm của thuyết "tình thế"; thuyết "quản lý hành
chính"; thuyết " quan hệ con người và phong cách lãnh đạo"; ...



18

Với bất kỳ quan điểm nào thì chúng ta cũng thấy rằng quản lý có những
chức năng cơ bản của nó đó là: Chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức
thực hiện; chức năng lãnh đạo; chức năng kiểm tra đánh giá. Giữa các chức
năng này ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau giúp quá trình quản lý đạt
hiệu quả.
1.2.3. Bản chất, chức năng của quản lý:
1.2.3.1. Bản chất của quản lý:
Quản lý về bản chất đó là cơng việc của một tổ chức hay một nhóm
người làm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện những công việc được những mực tiêu, mục đích đã được định.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học
vì hoạt động quản lý mang tính tổ chức, tính định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc cơ bản và có phương pháp hoạt động riêng biệt cụ thể.
Quản lý có đối tượng, có chủ thể quản lý và khách thể cần quản lý. Nó mang
tính nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo, linh hoạt những những quy luật tự
nhiên và xã hội vào những điều kiện cụ thể trong những tác động nhiều mặt
của đời sống kinh tế xã hội cụ thể.
1.2.3.2. Chức năng của quản lý: Quản lý có bốn chức năng cơ bản, chủ yếu
như đã nói ở trên đó là;
1.2.3.2.1. Lập kế hoạch
- Lập kế hoạch hay còn gọi là kế hoạch hóa: Đó là chức năng xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Có ba nội dung chủ yếu của lập kế hoạch đó là: Xác định hình thành
mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức, đơn vị; xác định và đảm bảo (có
tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức, đơn vị để đạt
được mục tiêu đề ra; quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt



19

được mục tiêu. Lập kế hoạch là hoạt động quan trọng của nhà quản lý để định
hướng cho tổ chức, đơn vị mình đi đúng hướng và hiệu quả. Nói cách khác kế
hoạch là văn bản ghi nhận các chỉ tiêu phấn đấu, các điều kiện để đảm bảo chỉ
tiêu và khi được thông qua sẽ trở thành văn bản mang tính Pháp quy, bắt buộc
các thành viên trong tổ chức, đơn vị phải thực hiện.
- Kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt trong chức năng của quản lý và
có vai trị quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển của một tổ chức, một
đơn vị. Kế hoạch giúp nhà quản lý hình dung trước cơng việc, các yếu tố ảnh
hưởng bên ngoài, thuận lợi cũng như khơng thuận lợi để thực hiện, từ đó giúp
người quản lý chủ động kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh trong quá trình
thực hiện.
- Để lập kế hoạch, người quản lý cần tiến hành qua sáu bước cơ bản
sau: Xác định mục tiêu; xác định các phương án; quyết định chọn phương án
phù hợp; xây dựng các phương án phù trợ; lượng hóa các chỉ tiêu, các nội
dung cơng việc, lượng hóa sức người, sức của; ra kế hoạch và cuối cùng là tổ
chức thực hiện.
- Kế hoạch thì có kế hoạch dài hạn có kế hoạch ngắn hạn, quy mơ kế
hoạch có thể rộng, có thể hẹp. Nhưng nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch phải
đảm bảo ba nội dung cơ bản đó là:
Xác định rõ mục tiêu.
Xác định rõ nguồn nhân lực, tài lực khi thực hiện.
Xác định rõ chương trình hành động.
Một kế hoạch được lập có tính khoa học có ý nghĩa quan trọng để biến mục
lý tưởng thành hiện thực.
1.2.3.2.2. Tổ chức
Tổ chức là một trong những chức năng cơ bản trong quản lý. Khi người
quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá



20

trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết
định đến sự chuyển đổi ấy.
- Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu
trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, một
đơn vị nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức, đơn vị. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý
có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu
của một tổ chức, đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý
sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và kết quả tôt.
- Xét về mặt cơ cấu, chức năng tổ chức gồm ba bộ phận chính đó là:
Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức của tổ chức, đơn vị (hệ thống
chức danh các thành viên, đơn vị); Xây dựng cơ chế vận hành bộ máy, xác
định rõ các mối quan hệ trong tổ chức, đơn vị và trong hoạt động quản lý để
phối hợp, điều hành phù hợp với các đối tượng và sự tương tác của các mối
quan hệ tạo cho cho bộ máy vận hành ổn định, thông suốt và hiệu quả; Tổ
chức công việc theo một trình tự hợp lý, khơng bỏ sót việc, phối hợp các công
việc nhịp nhàng, không bị chồng chéo ảnh hưởng đến nhau hoặc triệt tiêu
nhau nhằm tạo năng xuất cho từng bộ phận dấn đến toàn bộ tổ chức đạt hiệu
quả.
Đúng như Lê Nin đã từng nói " cho tơi một hồn đá tảng, tơi bẩy cả thế
giới này lên. Hồn đá tảng tảng đó chính là tổ chức". " Muốn quản lý tốt
ngoài tài thuyết phục người lãnh đạo phải biết tổ chức thực hiện công việc,
mọi kế hoạch tốt nhất cũng đều có thể bị phá vỡ tan tành do việc thực hiện
vụng về và đần độn"
1.2.3.2.3. Lãnh đạo (chỉ đạo)
- Đây là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều hành bộ

máy của tổ chức, đơn vị vận hành theo đúng mục tiêu đã định. Về thực chất


21

lãnh đạo (chỉ đạo) là xác lập quyền chỉ huy của người quản lý can thiệp đối
tượng quản lý để huy động các lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch bảo
đảm cho tổ chức, đơn vị hoạt động ổn định, trật tự để đạt đến mục tiêu.
- Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, các
nguồn nhân lực, vật lực đã đầy đủ thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt
tổ chức, đơn vị. Một số học giả gọi đó là q trình chỉ đạo hay tác động.
Nhưng cho dù gọi theo cách nào thì việc lánh đạo hay chỉ đạo cũng là bao
hàm việc liên kết các thành viên, bộ phận của tổ chức, đơn vị lại với nhau và
động viên họ hoàn thành những nhiện vụ nhất định, cụ thể để tiến tới đạt được
mục đích của tổ chức, đơn vị. Hiển nhiên việc lãnh đạo, chỉ đạo không chỉ bắt
đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy (tổ chức) đã hoàn tất mà nó đã
thấm vào và ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng đó.
- Việc lãnh chỉ đạo bao gồm các nội nội dung cơ bản sau:
Chỉ huy, ra lệnh để các bộ phận vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra
theo từng chương trình cụ thể.
Động viên khuyến khích những người tốt, việc tốt và nhắc nhở, ngăn
chặn những tiêu cực một cách kịp thợi.
Phải điều khiển, điều chỉnh kịp thời do những yếu tố chủ quan và khách
quan mang lại có ảnh hưởng khơng tốt đến việc hồn thành mục tiêu.
Muốn vậy thì việc lãnh đạo, chỉ đạo phải sâu sát, kịp thời và nhạy bén.
Cần chống những tư tưởng chủ quan, quan lưu, đại khái...
1.2.3.2.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý mà thông qua đó một các nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động

phải phù hợp với những chi phí đã bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì phải kịp
thời tiến hành những hành động điều khiển thậm chí điều chỉnh.


22

Trong quá trình quản lý thì chức năng kiểm tra là một việc làm thường
xuyên và liên tục. " Quản lý mà khơng có kiểm tra thì xem như khơng có
quản lý" [18]. Kiểm tra thực chất là q trình tự - điều chỉnh diễn ra có bốn
nội dung cơ bản như sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả , sự thành đạt của hoạt
động so với những chuẩn mực đẫ đề ra.
- Người quản lý tiến hành những điều chỉnh sai lệch (lệch chuẩn).
- Người quản lý tiến hành hiệu chỉnh, điều chỉnh những chuẩn mực nếu
thấy thực sự cần.
Trong quá trình quản lý các chức năng quản lý luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau
để đạt hiệu quả của quản lý. Tùy thuộc vào cấp độ quản lý (cấp cơ sở - cấp
trung - cấp cao) mà thời lượng các chức năng có thể khác nhau.
Có thể đưa ra sự phân chia thời lượng tương đối như sau:
Bảng 1.1. Phân chia thời lượng trong các cấp bậc quản lý
Cấp QL
Ch năng QL
Lập kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra

Cơ sở


Cấp trung

Cấp cao

(%)
15
25
50
10

(%)
18
33
38
13

(%)
28
36
12
24

Cấp càng cao thì thời gian lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra càng nhiều, cấp
thấp thì dành nhiều thời gian cho công tác chỉ lãnh đạo thực hiện.
1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý dạy học môn Hóa học
ở trường THPT
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
1.2.4.1.1. Khái niệm về quản lý giáo dục.



23

Giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại tất yếu khách quan trong quản
lý xã hội. Có thể coi quản lý giáo dục nằm trong hệ của quản lý xã hội về văn
hóa và tinh thần. Quan điểm này coi giáo dục lad đời sống văn hóa tinh thần
của con người. Nhưng theo quan điểm "Đáp ứng" thì "quản lý giáo dục phải
hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự
phát triển đất nước, phát triển của xã hội...
Theo Tiến sỹ Thái Văn Thành (ĐH Vinh) thì "Quản lý Giáo dục, quản
lý trường học có thể được hiểu là một chuỗi các tác động hợp lý (có mục đích,
tự giác, hệ thống và kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc
hoàn thành các mục tiêu dự kiến" [27]( Trong cuốn đề cương bài giảng quản
lý giáo dục- quản lý nhà trường).
Nếu coi giáo dục là một hệ thống thì quản lý hệ thống giáo dục có thể
được xác điịnh là các tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích, có ý
thức của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách,
kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp... cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung cũng như các quy luật phát triển của con
người.
1.2.4.2. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục.
Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy luật chung nhất, cơ
bản nhất, phổ biến , chỉ đạo toàn bộ hoạt động và tổ chức của hệ thống quản
lý nhằm đảm bảo mục đích quản lý. Đó là những tiêu chuẩn, qui tắc cơ bản,
nền tảng, những yêu cầu, luận điểm cơ bản cần phải tuân theo trong tổ chức
và những hoạt động của chủ thể quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu



24

giáo dục.[24] (Theo đề cương bài giảng lớp QLGD năm 2001 quyển 2 trang
304). Xuất phát từ cơ sở lý luận của học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng và quản lý Nhà nước, từ lý luận về QLGD vận dựng vào
thực tiễn Việt nam trong giai đoạn hiện nay mà ta có thể đưa ra những nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ
- Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và xã hội
- Nguyên tắc quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
- Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể , thiết thực
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch.
Mỗi nguyên tắc QLGD chỉ phát huy được tác dụng tích cực to lớn của nó
nếu cả hệ thống các nguyên tắc được vận dụng đồng bộ và thể hiện được
nguyên tắc cơ bản của chế độ ta là " Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà
nước quản lý". Tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà nguyên tắc này hay
nguyên tắc khác được chú trọng hơn để đảm bảo cho QLGD đạt được mục
tiêu và chất lượng hiệu quả cao.
Nguyên tắc QLGD là cơ sở, nền tảng cơ bản cần phải tuân theo trong tổ
chức và hoạt động của chủ thể QLGD. Vì vậy nguyên tắc QLGD là cơ sở để
hình thành các phương pháp QLGD và phương pháp giáo dục sẽ quy định
cách thức tác động của chủ thể QLGD tới đối tượng QLGD nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra đảm bảo hiệu quả và chất lượng.
1.2.4.3. Các chức năng và chu trình quản lý giáo dục.
1.2.4.3.1. Các chức năng quản lý giáo dục (QLGD)



25

Theo TS Nguyễn Trọng Hậu (Trường cán bộ quản giáo dục) thì "chức
năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi chức năng hoạt động
của khách thể quản lý. Từ chức năng của quản lý xác định được nội dung của
chủ thể quản lý". Những khái chức năng quản lý, quá trình quản lý và chu
trình quản lý đã sớm hình thành trong quá trình quản lý sản xuất cơng nghiệp
từ đầu thế kỷ 20. Nó đã phát triển, hoàn thiện và đã được sử dụng trong kinh
tế - xã hội, cũng như trong quản lý giáo dục. Vì vậy khi nghiên cứu chức năng
quản lý giáo dục cần phải đề cập một cách đầy đủ về quá trình quản lý và chu
trình quản lý trong giáo dục.
Vậy "Chức năng quản lý là một dạng quản lý đặc biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định" [24]
Khái niệm chức năng quản lý xuất hiện cùng với sự xuất hiện của phân
công và hợp tác lao động trong quá trình sản xuất. Trong nền sản xuất công
nghiệp, dưới tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật, quá trình sản xuất một
sản phẩm được chia nhỏ thành nhiều cơng đoạn, cơng đoạn có nhiệm vụ thực
hiện một dạng hoạt động chuyên biệt. Như vậy để tạo ra một sản phẩm trong
dây chuyền mỗi nhóm phải thực hiện một dạng hoạt động nhất định. Mỗi
dạng hoạt động chuyên biệt đó gọi là chức năng.
Từ chức năng sản xuất của khách thể được phản ánh vào hoạt động
quản lý của chủ thể mà tạo nên hệ thống chức năng quản lý. Như vậy hệ
thống chức năng quản lý được quy định một cách một cách khách quan bởi
chức năng sản xuất của khách thể quản lý. Tổ hợp tất cacr các chức năng quản
lý tạo nên nội dung của q trình quản lý. Đó là nền tảng để hình thành và
hồn thiện cấu trúc của tổ chức trong việc quản lý.
Trong thực tiễn cũng như trong lý luận của quản lý cần phân biệt khái
niệm "chức năng quản lý" với "Chức năng của cơ quan quản lý" cũng như



×