Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện chư păh tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ YÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh - 2010

1


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo của
trường Đại học Vinh và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã trực tiếp giảng
dạy, động viên cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Hường- người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học trong suốt thời gian
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Tiểu học Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Gia Lai, Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh, phòng Giáo dục huyện Chư Păh
và Ban giám hiệu cùng các giáo viên các trường Tiểu học vùng dân tộc thiểu số
huyện ChưPăh tỉnh Gia Lai, ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục dân
tộc -Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã cổ
vũ, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành luận văn.
Dù đã cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong


luận văn không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp q báu
của các Thầy, Cơ giáo, các đồng nghiệp và các bạn.
Vinh, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Trần Thị Yên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài
2

Trang
1
1


2
3
3.1
3.2
4
5
5.1
5.2
6
6.1
6.2

6.3
7
8

Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê toán học và các phương pháp khác
Những đóng góp của Luận văn
Cấu trúc Luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.3
1.3.1
1.3.1.1

1.3.1.2
1.3.1.3
1.3.2
1.3.3
1.3.3.1
1.3.3.2
1.3.3.3
1.3.4
1.4
1.4.1
1.4.2
2.1.
2.1.1
2.1.2
2.2

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Một số khái niệm
Chất lượng
Chất lượng dạy học
Quản lí
Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
Giải pháp; Giải pháp nhằm quản lí nâng cao chất lượng
Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở Tiểu học
Vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục Tiểu học
Vị trí, vai trò của giáo dục Tiểu học
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
Bản chất của quá trình dạy học ở Tiểu học
Đặc điểm dạy học ở Tiểu học

Đặc điểm của trường Tiểu học vùng DTTS
Đặc điểm của giáo viên Tiểu học vùng DTTS
Đặc điểm của học sinh vùng DTTS
Các tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học ở Tiểu học
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở các
trường Tiểu học vùng DTTS
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở Tiểu học
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở các
trườngTiểu học vùng dân tộc thiểu số
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục
TH của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện ChưPăh, tỉnh
Gia Lai.
Khái quát về giáo dục TH huyện ChưPăh
Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường TH vùng
3

2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
4

4
4

5
5
6
6
6
7
8
10
10
10
10
11
12
14
15
16
17
18
18
21
21
22
25
25
25
28
31



2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.

DTTS huyện Chư Păh.
Về qui mô trường, lớp, HS của 5 trường TH vùng DTTS
Về CBQL và GV ở 5 trường TH vùng dân tộc
Về chất lượng dạy học ở các trường TH vùng dân tộc

Về cơ sở vật chất của 5 trường TH vùng dân tộc
Đánh giá về thực trạng dạy học ở các trường TH vùng DTTS
huyện Chư Păh.
2.3
Thực trạng các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS huyện
Chư Păh.
2.3.1
Thực trạng các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của các cấp quản lí đối với các trường TH vùng DTTS
huyện ChưPăh.
2.3.2
Thực trạng các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của CBQL ở các trường TH vùng DTTS.
2.4
Đánh giá chung về thực trạng các giải pháp quản lí nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS

huyện Chư Păh
2.4.1
Ưu điểm
2.4.2
Những hạn chế
2.4.3
Nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN Lí NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu quản lí
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi:

Cơ sở để đề xuất giải pháp
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục dân tộc của Đảng và Nhà
nước
Căn cứ vào mục tiêu
Thực trạng hiện nay ở các trường TH vùng DTTS huyện
ChưPăh
Dự đoán và dự báo
Xây dựng các giải pháp
Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho GV về đổi mới giáo dục TH trong giai đoạn hiện
nay.
Giải pháp 2: Nâng cao công tác bồi dưỡng và phát triển
chuyên môn cho đội ngũ GV.
Giải pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học theo chương trình TH.
4

31
32
34
35
38
41
41
46
51
51
52
53
56


56
56
56
56
57
57
57
58
58
59
59
59
62
66


3.3.4
3.3.5
3.3.6
3.4

Giải pháp 4: Nâng cấp CSVC, thiết bị dạy học và tăng
cường chỉ đạo sử dụng CSVC, thiết bị dạy học hiệu quả.
Giải pháp 5: Nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ
quản lí ở các trường TH vùng DTTS.
Giải pháp 6: Tăng cường chỉ đạo hoạt động đánh giá xếp
loại HS theo chương trình TH
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Kết luận
Về lý luận
Về thực tiễn
Kiến nghị
Đối với Bộ GD & ĐT
Đối với Sở GD&ĐT Gia Lai
Đối với huyện ủy, HĐND, UBND huyện ChưPăh
Đối với Phòng GD huyện ChưPăh
Đối với các trường TH trong huyện

Các cơng trình của tác giả liên quan đến Luận văn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
CSVC

DTTS
GD
GD&ĐT
GDTH
GV

Từ/ cụm từ viết đầy đủ
Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất
Dân tộc thiểu số
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Tiểu học
Giáo viên
5

70
72
75
77
79
79
79
79
80
80
81
81
82
82

83
84
87


GVTH
HS
HSDT
HSTH
KT-XH
LG
PPDH
SGK
TH
TV
THCS
QL
QLGD

Giáo viên Tiểu học
Học sinh
Học sinh dân tộc
Học sinh Tiểu học
Kinh tế- xã hội
Lớp ghép
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Tiểu học
Tiếng việt
Trung học cơ sở

Quản lý
Quản lý giáo dục
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Phát triển giáo dục vùng DTTS nhằm mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài và tạo nguồn đào tạo cán bộ người DTTS phục vụ cho sự nghiệp
phát triển KT-XH ở các vùng này.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt cơ
sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện, hài hịa nhân cách của
con người. GDTH nhằm kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của GD
mầm non và giúp cho trẻ em có được những năng lực, sức khỏe và phẩm chất để
có thể học lên bậc THCS và tham gia các hoạt động xã hội vừa sức với các em.
Phát triển sự nghiệp GD&ĐT cần phải bắt đầu từ những bậc học đầu tiên,
trong đó GDTH giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Nâng cao chất lượng giáo dục
TH là tạo ra nền tảng vững chắc cho việc nâng cao chất lượng phổ thông.
Mục tiêu GD đến năm 2020: Nâng cao chất lượng toàn diện bậc TH, hoàn
thành phổ cập THCS vào năm 2010 và Trung học phổ thông 2020. Phát triển
GD ở các vùng DTTS và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ 1. Năm 2000, Việt Nam đã công bố đạt chuẩn quốc
gia về phổ cập giáo dục TH, có nghĩa là chúng ta phải làm cho trẻ em trong độ
tuổi TH được tiếp cận với mơi trường GD. Trong thực tế cịn tồn tại hiện tượng
1

Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN khóa VIII

6


HS “ngồi nhầm lớp” hay “học ngược” đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó

khăn.
Duy trì kết quả phổ cập GDTH, tiến tới phổ cập THCS đặt ra đối với quản
lí GD ở tất cả các cấp học. Trong các nhiệm vụ quản lí nhà trường thì quản lí
chất lượng dạy học giữ vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình và đổi mới PPDH,...Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS là yêu cầu cấp thiết.
Chư Păh là một trong những huyện miền núi thuộc tỉnh Gia Lai. Trong
những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương nền GD của Chư Păh đã có những bước phát triển, chất lượng GD từng
bước được nâng cao. Hệ thống trường TH được phủ khắp các xã trong huyện.
Số trường, lớp được tăng để trường học gần dân hơn, trẻ em DTTS được tới
trường. Hệ thống lớp ghép phát triển và có nhiều tác dụng trong việc khắc phục
tình trạng thiếu GV và CSVC.
Tuy nhiên, do đặc thù vùng miền nên chất lượng dạy học ở các trường TH
vùng DTTS huyện Chư Păh còn thấp hơn so với mặt bằng chung của huyện,
tỉnh. Nguyên nhân là do nội dung, chương trình chưa phù hợp với HS người
DTTS; Phương pháp dạy học chưa được đổi mới; CSVC; Môi trường học tập;
Đội ngũ GV; Cơng tác quản lí chất lượng dạy học cịn nhiều bất cập;...
Từ thực tiễn quản lí chất lượng dạy học TH ở huyện Chư Păh và những
kiến thức đã học được ở trường Đại học Vinh về QLGD, chúng tơi đã chọn:
“Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
Tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng vấn đề có liên quan, đề tài
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7



3.1. Khách thể nghiên cứu:
Cơng tác quản lí chất lượng dạy học ở các trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
TH vùng DTTS huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh tỉnh Gia
Lai còn chưa cao. Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí có tính khoa học, tính
thực tiễn và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở các trường TH của địa
phương.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí chất lượng dạy học TH.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu ở 5 trường TH đại diện cho các trường TH
vùng dân tộc ở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Tập trung vào nghiên cứu cơng tác
quản lí chất lượng dạy học ở các trường TH chọn mẫu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp khái quát hóa rút ra các nhận định độc lập.
- Phương pháp giả thuyết và mô hình hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

8



- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của GV và HS; việc
điều hành hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, trưởng khối.
- Phương pháp điều tra: Dùng bảng hỏi để điều tra các vấn đề liên quan
tới quản lí chất lượng dạy học ở các trường TH huyện Chư Păh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lí nâng
cao chất lượng dạy học thông qua báo cáo, nghiên cứu ở các trường TH của
huyện trong 3-5 năm gần đây. Trao đổi, thảo luận với các CBQL của Sở, Phịng,
Trường về quản lí chất lượng dạy học. Kinh nghiệm của bản thân trong công tác
nghiên cứu ở Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Dân tộc -Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của Hiệu trưởng:
Nghiên cứu hồ sơ quản lí của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và khối trưởng về
các vấn đề liên quan tới quản lí chất lượng dạy học và quản lí nhà trường, quản
lí chun mơn.
- Phương pháp lấy ý kiến chun gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia từ Vụ
giáo dục TH, Viện khoa học giáo dục Việt Nam; Các thầy cô trường Đại học
Vinh về các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm: Lấy ý kiến GV, CBQL trường, phịng, Sở về
tính khả thi của các giải pháp do đề tài đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học và các phương pháp khác:
Để xử lí thơng tin, dữ liệu nghiên cứu của đề tài.
7. Những đóng góp của Luận văn
- Về mặt lí luận: Luận văn tiếp tục khẳng định và cụ thể hố các khái
niệm liên quan tới dạy học, đó là: Chất lượng, chất lượng dạy học; quản lí, quản
lí GD và quản lí nhà trường; Giải pháp; Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy
học.
- Về mặt thực tiễn: Đã khảo sát được thực trạng chất lượng dạy học ở các
trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh; Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng


9


cao chất lượng dạy học ở các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh, tỉnh Gia
Lai.
8. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu... Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.

Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề liên quan đến cơng tác quản lí ở trường TH cũng đã được quan
tâm đề cập. Các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí cũng đã có một số
cơng trình nghiên cứu như “Quản lí giáo dục TH theo định hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của TS Hồng Minh Thao -TS Hà Thế Truyền (tuyển chọn và
biên soạn 2003); Đề tài “Nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh lớp 1, 2, 3
vùng DTTS theo chương trình Tiểu học” Mã số B2009-81-09 do tác giả Nguyễn
Thanh Thủy làm chủ nhiệm; Đề tài cấp Bộ “ Khả năng đáp ứng đội ngũ giáo
viên vùng dân tộc đối với chương trình Tiểu học mới” Mã số: B2004-81-04 của
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục dân tộc; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: Các
giải pháp nâng cao chất lượng GV các tỉnh miền núi phía Bắc - mã số: B200175-TĐ-01; Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: Một số giải pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt bậc TH theo sách giáo khoa TH
năm 2000 - mã số B2001-23-16; Đề tài “Một số giải pháp dạy Tiếng Việt cho

10



học sinh dân tộc bậc Tiểu học” Mã số B98-49-47 do TS Mông Ký Slay làm chủ
nhiệm; ...
Các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
GD ở trường TH. Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường đi sâu vào lí luận
cơng tác quản lí nói chung hoặc các trường TH trên phạm vi cả nước. Cịn ở địa
phương quản lí cụ thể của một tỉnh, một vùng miền khó khăn thì chưa được đề
cập nhiều. Riêng về nghiên cứu các giải pháp quản lí nâng chất lượng dạy học ở
các trường TH vùng DTTS huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai thì chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách khoa học, hệ thống để chỉ ra những vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với đặc thù của một huyện, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chất lượng
Giống như khái niệm “Văn hóa”, “Chất lượng” là một khái niệm khó định
danh chính xác bởi ý tưởng về chất lượng rất rộng, tùy theo mỗi góc độ tiếp cận.
Bởi thế, đã có nhiều tác giả đề xuất các cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
Tiếp cận quản lí chất lượng ln xem xét chất lượng của một sản phẩm
trong mối quan hệ với những yêu cầu, chuẩn mực chất lượng khi thiết kế sản
phẩm và sự phù hợp tới mức nào với nhu cầu của con người sử dụng.
Johr.S.Oaklad định nghĩa: “Chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu”. Crosby định
nghĩa: “ Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu”. Theo Bộ tiêu chuẩn quản lí
chất lượng quốc tế ISO.9000 thì: “Chất lượng là tập hợp các các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được
công bố hoặc cịn tiềm ẩn”.
Như vậy, chất lượng sản phẩm khơng chỉ là tập hợp các thuộc tính bản
chất của sự vật mà còn là mức độ thỏa mãn các thuộc tính ấy với những yêu cầu,
những mục tiêu của chuẩn mực chất lượng đã xác định; Hơn nữa với các nhu


11


cầu sử dụng trrong những điều kiện cụ thể. Nói cách khác, chất lượng của sản
phẩm vừa có đặc tính chủ quan, vừa có đặc tính khách quan.
Với khái niệm “Chất lượng” nêu trên, nếu xem chất lượng của hoạt động
dạy học như là một “sản phẩm” thì nó cũng vừa có những đặc tính chủ quan,
vừa có những đặc tính khách quan. Hay phù hợp với những yêu cầu của sự phát
triển KT-XH.
1.2.2 Chất lượng dạy học.
Chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy và việc học, sự phát huy
tối đa lực dạy của người thầy và năng lực học của HS, để sau khi ra trường các
em có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của xã hội của thực tế
cuộc sống lao động.
Chất lượng dạy bao gồm các công việc của người thầy như là chuẩn bị
giáo án, lên lớp thực nghiệm giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương
pháp dạy học.
Chất lượng học là kết quả học tập của HS trong nhà trường như chuẩn bị
bài ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh
phương pháp dạy học.
Chất lượng dạy học ở nhà trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
mặt là hạnh kiểm và học lực của người học, chất lượng dạy học liên quan chặt
chẽ đến yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Sản phẩm của dạy học được
xem là có chất lượng cao nếu nó đáp ứng tốt nhất mục tiêu GD mà yêu cầu KTXH đặt ra đối với giáo dục phổ thông.
Chất lượng dạy học là bộ phận quan trọng hợp thành của chất lượng GD
và được quan tâm như là kết quả giảng dạy và học tập.
1.2.3. Quản lí
Theo một số nhà khoa học như:
- Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ

chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [25, tr130]

12


- Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: "Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi
trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh
mới" [27,tr 6]
- Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến
tập thể người- thành viên của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới
mục đích dự kiến" [38,tr15].
- PGS.TS. Trần Quốc Thành: “Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí
để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các q trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với quy
luật khách quan” [40, tr1].
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có
chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, khái niệm quản lí bao hàm các khía cạnh:
Hệ thống quản lí gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lí với đối tượng quản lí. Khi chỉ ra chủ thể quản lí thì phải chỉ ra đối tượng
quản lí và ngược lại.
Mục tiêu của quản lí là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người.
Do đó, hoạt động quản lí có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mơ hình về quản lí
Cơng cụ

quản lí

Mơi trường quản lí

Khách thể
Quản lí

Chủ thể
Quản lí
Phương pháp
Quản lí

13

Mục tiêu
Quản lí


Quản lí ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển KT-XH:
Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kĩ thuật, tài nguyên và sự quản lí, trong đó
quản lí có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
1.2.4 Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD, đã có những khái niệm
như sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngồi:
+ Theo P.V Khuđơminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ.

+ Theo M.M Mechity Zade: QLGD là tập hợp những giải pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS .TS Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự
phát triển tâm lí và thể lực của trẻ em. [38,tr64].
+ Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là

14


quá trình dạy học, GD Thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất. [25,tr35].
+ Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: QLGD là quản lí trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS. [32,tr26]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì
QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động GD ở
từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
Dựa vào phạm vi quản lí, người ta chia quản lí ra 2 loại:
(1). Quản lí hệ thống giáo dục: Quản lí được diễn ra ở tầm vĩ mơ, trong

phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
(2). Quản lí nhà trường: Quản lí ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị,
một cơ sở giáo dục.
1.2.5. Giải pháp; Giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
“Giải pháp” là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó.
Trong QLGD giải pháp quản lí là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể
nhằm tác động đến đối tượng quản lí để giải quyết những vấn đề trong cơng tác
quản lí, làm cho hệ vận hành đặt mục tiêu mà chủ thể quản lí đã đề ra phù hợp
với quy luật khách quan.
Giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở TH là những cách
thức tiến hành ở các trường TH để tác động đến những lĩnh vực trong quản lí
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp
học.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở TH
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục TH
1.3.1.1. Vị trí, vai trị của giáo dục TH:
15


Giáo dục TH là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi;
được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào
học lớp một là 6 tuổi2.
Trường TH là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhằm hình thành ở HS cơ sở ban đầu cho sự
phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo mục
tiêu giáo dục TH. Lịch sử của bậc học này, kể từ sau cách mạng tháng tám
(1945) đã nhiều lần thay đổi tên gọi; cụ thể là:
Theo sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, bậc học đầu tiên của nền giáo dục quốc dân Việt Nam gọi là “Bậc
học cơ bản”

Cải cách giáo dục lần thứ hai năm 1956, bậc học này gọi là bậc phổ thông
cấp một.
Cải cách giáo dục lần thứ ba năm 1979, Bậc học phổ thông cấp một được
sáp nhập với bậc phổ thông cấp hai để thành bậc phổ thông cơ sở.
Luật phổ cập giáo dục TH nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chính thức định danh cho bậc học này là bậc“Giáo dục TH” bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân bậc giáo dục TH được xếp vào giáo
dục phổ thông (gồm hai bậc học là bậc TH và bậc trung học; bậc trung học có
hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng).
Vị trí của bậc TH trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện ở sơ đồ
sau
Sơ đồ : Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Giáo dục phổ thông
Giáo dục
mần non
2

TH

THCS

THPT

Điều 22 - Luật GD

Dạy
nghề


16

THCN

Giáo dục
đại học


1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục TH:
Mục tiêu giáo dục TH bao gồm những phẩm chất và những năng lực chủ
yếu cần hình thành cho học sinh TH để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc
tế.
Mục tiêu giáo dục TH được xác định trong điều 23 của Luật Giáo dục như
sau: “Giáo dục TH nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Mục tiêu giáo dục TH được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và
các hoạt động giáo dục khác trong chương trình TH. Đặc biệt, mục tiêu giáo dục
TH đã cụ thể hoá các yêu cầu cơ bản cần đạt của học sinh TH bao gồm các yêu
cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định
hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định thành các mức độ phù hợp với
từng lớp ở bậc TH.
Từ mục tiêu này, học sinh học xong bậc TH phải đạt được những u cầu
sau:
- Có lịng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: u q hương, đất
nước, hịa bình và cơng bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đồn kết và sẵn
sàng hợp tác với mọi người; Có ý thức về bổn phận của mình đối với người
thân, bạn bè, cộng đồng, môi trường sống; Tôn trọng và thực hiện đúng pháp
luật, các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn nhiên,

mạnh dạn, tự tin, trung thực.

17


- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội con người và thẩm mỹ, có khả
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn, có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong gia
đình và cơng cụ lao động bình thường; Biết vận dụng và làm một số việc như
chăn ni, trồng trọt, giúp đỡ gia đình...
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH:
Điều 3, Điều lệ trường TH ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã qui định trường TH có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo chương trình GD
TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GDTH và tham gia xóa mù chữ trong phạm
vi cộng đồng.
- Quản lí GV, nhân viên HS.
- Quản lí và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động GD.
- Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong
phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
Các nhiệm vụ dạy học ở trường TH:
(1) Nhiệm vụ giáo dưỡng ở trường TH

- Cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức khoa học về tự nhiên và XH
được chọn lọc trong kho tàng nhận thức của loài người bằng những phương
pháp sư phạm phù hợp.
- Cung cấp cho HS một hệ thống kĩ năng hoạt động trí tuệ và thực hành
cho cuộc sống con người.
18


- Cung cấp cho HS phương pháp tư duy sáng tạo để vận dụng và giải
quyết các nhiệm vụ học tập và lao động băng tư duy sáng tạo của bản thân người
học
(2) Nhiệm vụ phát triển trí tuệ ở trường TH
- Là chức năng của quá trình dạy học để người học nắm vững kiến thức
phát triển tư duy sáng tạo.
- Là mục đích của q trình dạy học để phát triển tối đa tiềm năng trí tuệ
người học.
(3) Nhiệm vụ giáo dục ở trường TH
- Hình thành cho HS thế giới quan về nhân sinh quan, tạo nên tính tích
cực trong tư duy sáng tạo.
- Hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của người lao động, có
năng lực chun mơn, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng và tích cực
đối với XH.

1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học ở TH.
 Quá trình dạy học ở TH:
Một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể để thực hiện mục đích GD;
Tổ chức nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt để trang bị cho HS kiến
thức và kĩ năng trong rèn luyện nhân cách.
 Bản chất của quá trình dạy học ở TH:
- Dạy học là hoạt động phối hợp giữa GV và HS, trong đó GV là chủ thể

của hoạt động giảng dạy.
- Dạy học là hoạt động trí tuệ của GV và HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn
điều khiển của GV.
- Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của xã hội với một chỉnh thể
thống nhất của một hệ thống trong mơi trường có mối quan hệ tác động lẫn
nhau.

19


Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, điều này được thể hiện ở những
điểm cụ thể sau:
- Dạy học là sự tương tác giữa người và người, người và xã hội (cá nhân
với tập thể nhóm, lớp, bạn bè, gia đình).
- Nội dung dạy học là hệ thống kinh nghiệm xã hội lịch sử mà lồi người
tích luỹ được.
- Mục đích dạy học là do xã hội đặt ra.
- Người điều khiển quá trình dạy học là GV, người đại diện cho xã hội,
được xã hội phân công làm nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ; đại diện cho
phương pháp tiên tiến của nhà trường, xã hội...
- Kết quả GD-ĐTcủa nhà trường được xã hội đánh giá, thừa nhận và sử
dụng.
Như đã trình bày ở trên, bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất
biện chứng của dạy và học, nó được thể hiện bằng sự tương tác có tính chất cộng
đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy
học. Muốn dạy tốt GV phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, thiết kế
bài học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy. Muốn học tốt HS thực hiện tốt các
chức năng kép của dạy và học, đồng thời đảm bảo tốt mối liên hệ nghịch thường
xuyên, bền vững.
1.3.3. Đặc điểm dạy học ở TH

Bậc TH là bậc học nền tảng của giáo dục phổ thông. Trường TH là đơn vị
cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường TH có nhiệm vụ:
- Thực hiện kế hoạch phổ cập GDTH và tham gia chống mù chữ trong
phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện đầy đủ có chất lượng chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục theo quy định thống nhất của Bộ GD & ĐT.
- Góp phần xây dựng mơi trường GD thống nhất giữa nhà trường, gia đình
và xã hội: Khai thác mọi tiềm năng của cộng đồng tham gia vào giáo dục học
sinh, phát huy tác dụng của một cơ sở giáo dục đối với cộng đồng.
Hệ thống trường TH bao gồm các loại hình trường lớp sau:
20


- Trường TH công lập do nhà nước tổ chức và quản lí.
- Trường TH bán cơng, do nhà nước và nhân dân cùng tổ chức và quản lí.
- Trường TH dân lập do một tổ chức nhà nước, một cơ quan đoàn thể
quần chúng hoặc tổ chức xã hội đứng ra thành lập và bảo trợ.
- Lớp TH gia đình do cha mẹ HS có đủ năng lực và trình độ chun mơn
tự nguyện tổ chức và trực tiếp giảng dạy.
- Lớp TH linh hoạt do các cá nhân từ thiện, các tổ chức nhà nước và các
tổ chức xã hội tự nguyện thành lập cho những trẻ em có khó khăn về hồn cảnh
gia đình, về đời sống, về sức khoẻ, những trẻ em tàn tật, khơng có điều kiện theo
học các trường lớp chính quy.
- Lớp TH linh hoạt và lớp học gia đình được một trường TH chính quy
trong khu vực bảo trợ và quản lí theo chỉ định của Phịng giáo dục.
- Trường TH có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc toàn
thể HS, tuỳ thuộc theo yêu cầu và khả năng của nhà trường, của cha mẹ HS và
của địa phương.
Như vậy, ở bậc TH nước ta dạy học phổ biến là nhà trường ngoại trú có áp
dụng tất cả các hình thức hoạt động dạy học:

- Xét theo số người tham gia vào quá trình học tập: học cá nhân, học
nhóm, học tập thể
- Xét theo thời gian học tập: học chính khóa, học ngoại khóa
- Xét theo không gian tiến hành việc học tập: học trên lớp, học ngồi lớp
- Xét theo tính chất của hoạt động học tập: hình thực học bài mới, ơn tập,
luyện tập, kiểm tra.
- Xét theo cách tổ chức việc học tập: Học ngoại trú, bán trú, nội trú.
Ở một số ít nơi có điều kiện, đã phát triển trường bán trú, trong đó HS học
từ sáng đến chiều tại trường dưới sự hướng dẫn của các thầy cơ giáo. Hình thức
nhà trường bán trú này càng ngày càng được phổ biến ở một số tỉnh thành. Hình
thức nhà trường nội trú rất ít được tổ chức. Thường chỉ được tổ chức ở các
trường nghiệp vụ như trường đào tạo giáo viên TH. Trong phong trào phát triển

21


GD ở các vùng cao, vùng sâu, một vài nơi đã tổ chức được nhà trường nội trú
cho bậc TH và THCS.
Ở nhà trường TH, việc hướng dẫn HS học tập trong một lớp được giao
cho một thầy cô giáo phụ trách. Thầy cô giáo dạy tất cả các môn học được qui
định trong chương trình, kể từ mơn khoa học đến các môn Nghệ thuật, Giáo dục
Đạo đức, Hoạt động Đội. Trong một vài năm gần đây, môn Nghệ thuật, môn
Thể dục đã được đào tạo chuyên ngành và trường TH đã có thầy cơ chun trách
dạy hai mơn này cho tất cả các lớp trong trường. Cũng vậy, hệ thống trường
Đoàn, trường Đội do Đoàn thanh niên Cộng sản phụ trách đã kết hợp với ngành
GD&ĐT các GV chuyên trách công tác Đội trong các trường TH.
1.3.3.1. Đặc điểm của trường TH vùng DTTS
Do địa hình phức tạp chia cắt dân cư sống rải rác ở các chòm núi nên nhà
trường TH vùng DTTS ngoài các điểm trường chính cịn tổ chức ở các điểm
trường lẻ, với hình thức tổ chức dạy học đặc thù đó là LG. LG là một hình thức

tổ chức dạy học tất yếu ở miền núi, vùng dân tộc. Trong điều kiện hiện nay, hình
thức tổ chức LG nhiều trình độ là rất phù hợp, tuy nhiên GV dạy LG cũng phải
có những yêu cầu riêng để thực sự đáp ứng chương trình.
Việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của CBQL trường TH vùng DTTS cần
phải có kế hoạch khoa học, chi tiết chặt chẽ thì mới mang lại thơng tin cần thiết
và ra được những quyết định kịp thời, đưa tổ chức nhà trường phát triển có chất
lượng.
1.3.3.2. Đặc điểm của GVTH vùng DTTS
Một trong những điều kiện để quản lí đó là sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện
đặc điểm của đối tượng quản lí, đối với trường TH thì GV là lực lượng nòng cốt.
Đội ngũ GV vùng dân tộc được hình thành từ việc đào tạo GV tại chỗ, đặc
biệt GV người dân tộc và huy động một lực lượng GV ở các tỉnh miền xuôi lên
miền núi để phát triển GD. GVTH vùng dân tộc phải dạy hầu hết các môn học
Âm nhạc và Mĩ thuật... Điều này đòi hỏi GVTH phải được dành sự quan tâm
đúng mức trong việc bồi dưỡng chuyên môn cũng như trong phân công sắp xếp
công việc. Đặc biệt các tỉnh miền núi, vùng dân tộc đã đào tạo GV ở các trình độ
22


cịn thấp (dưới chuẩn). Để xóa bản trắng về GD và thực hiện phổ cập GDTH vào
năm 2000. Cho tới nay, đội ngũ này đã được chuẩn hóa bằng nhiều hình thức
nhưng khả năng chun mơn và nghiệp vụ sư phạm vẫn còn nhiều hạn chế.
Một số GV là người kinh dạy ở vùng dân tộc không biết tiếng dân tộc,
hoặc biết chưa đủ để hiểu được HSDT dẫn đến chất lượng bài học khơng đảm
bảo. Bên cạnh đó GV là người dân tộc thì khả năng sử dụng TV cịn hạn chế,
khơng nắm chắc kiến thức cơ bản của SGK. CBQL cần biết phát huy thế mạnh,
hạn chế những mặt yếu bằng cách xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng GV đáp
ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài thì sẽ có một đội ngũ GV đơng về số lượng,
mạnh về chất lượng.
GVTH vùng dân tộc cũng như GVTH cả nước vừa là GV chủ nhiệm vừa

là người dạy học, vừa là người GD, là người có điều kiện quan tâm đến từng HS
làm cho mỗi em cảm nhận được sự tha thiết của GV đến những tiến bộ và những
niềm vui nỗi buồn của mình. HSTH vùng DTTS rất tin thầy (cô), rất hồn nhiên
tin yêu thầy cô là tấm gương sáng trong ứng xử, hành động. Đó là cơ sở điều
kiện thuận lợi để GV thâm nhập, đồng cảm với trẻ, hiểu sâu sắc quá trình phát
triển của trẻ. Nên việc GV tự nêu gương về mọi mặt có tác dụng GD hiệu quả
nhất.
Đó là những điểm mà CBQL cần quan tâm để làm thế nào cho mỗi
GVTH trở thành tấm gương sáng toàn diện cho HS noi theo.
1.3.3.3. Đặc điểm của HS vùng DTTS
HSTH vùng dân tộc cũng có những đặc điểm tâm lí giống như trẻ em nói
chung đó là sự hồn nhiên chân thực. Nhưng do các em ít được giao lưu, đời sống
của gia đình cịn nghèo, phong tục tập qn ở địa phương còn lạc hậu nên trẻ em
vùng DTTS thường hay mặc cảm, nhút nhát, tự ti dễ tự ái... dẫn đến các em rất
hay bỏ học.
Nếu các em được sống trong mơi trường GD lành mạnh thì nhân cách của
trẻ được định hướng và phát triển lành mạnh, trẻ sẽ có được những ước mơ hồi
bão, có động lực bay cao, bay xa. Nên những gì đem đến cho trẻ ở trường phải

23


được chọn lọc đảm bảo tính khoa học, sự chính xác đúng đắn để trẻ phát triển
toàn diện, hồn nhiên.
Trong mỗi HSTH tiềm tàng khả năng phát triển: Mỗi em là một khả năng
bỏ ngỏ ...
Mỗi HSTH là một nhân cách đang hình thành. Các em là thực thể trọn vẹn
nhưng thể chất và nhân cách thì đang trong quá trình được định hình và tồn
diện dần.
CBQL trường TH vùng dân tộc cần hiểu biết những đặc thù của nhà

trường, hiểu biết đặc điểm của GV và HS DTTS để lựa chọn những tác động
quản lí thích hợp đưa nhà trường phát triển phù hợp với yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học ở trường TH
(1). Mục tiêu đánh giá chất lượng dạy học ở trường TH
Giúp cho CBQL có được những thông tin kịp điều chỉnh, tránh những
khuyết điểm, sai sót; Hồn thiện bổ sung đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu.
Đồng thời, dựa vào các tiêu chuẩn được chấp nhận mỗi cá nhân phát huy vai trò
tự chủ trong công việc được phân công.
(2). Nội dung đánh giá chất lượng dạy học ở trường TH
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS: Nội dung kiểm tra đánh
giá căn cứ vào mục tiêu cụ thể của bài dạy (Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái
độ). Hình thức kiểm tra đánh giá: Tự luận hoặc trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của đội ngũ GV: Nhờ có kiểm tra,
đánh giá mà q trình quản lí được khép kín và được điều chỉnh kịp thời. Trong
kiểm tra, chú trọng các vấn đề:
+ Kiểm tra thực hiện chương trình dạy học, phát hiện kịp thời những vấn
đề chưa hợp lí để kịp thời điều chỉnh.
+ Kiểm tra chất lượng giáo án và giờ dạy trên lớp: Cần ưu tiên xem xét
việc thể hiện tinh thần đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong bản thiết kế bài dạy cũng như toàn bộ quá trình tổ
chức tiết dạy - học trên lớp.
24


+ Kiểm tra việc GV đánh giá kết quả học tập của HS: Kiểm tra, chấm bài,
chữa bài có đúng tiến độ thời gian theo kế hoạch và quy chế khơng. Hình thức
kiểm tra đã thể hiện hướng đổi mới chưa. Trong q trình chấm bài có chú ý ghi
nhận xét, sửa chữa, uốn nắn sai sót cho HS khơng và đã chú ý khuyến khích sự
tìm tịi sáng tạo của HS chưa. GV có hồ sơ theo dõi chấm bài, đánh giá tình hình

học tập của HS khơng,...
Việc kiểm tra chất lượng dạy học của GV cần được tiến hành đa dạng trên
cơ sở phối hợp các hình thức: Dự giờ, thăm lớp, kiểm tra giáo án, sổ sách
chuyên mơn, kiểm tra có báo cáo và kiểm tra đột xuất; Coi trọng hai hình thức:
Kiểm tra của tổ nhóm và tự kiểm tra của mỗi GV. Mặt khác, kiểm tra luôn đi đôi
với trao đổi, rút kinh nghiệm, làm cho người được kiểm tra nhận thấy rõ những
ưu điểm để tiếp tục phát huy, những hạn chế cần khắc phục.
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH:
+ Ban giám hiệu thường xuyên theo dõi điều chỉnh các hoạt động đổi mới
PPDH thơng qua vai trị tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn, thanh tra chun
mơn của nhà trường.
+ Kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH theo hướng coi trọng
chức năng phát hiện, tư vấn, phịng ngừa, điều chỉnh cho GV thay vì chỉ tập
trung truy tìm sai sót.
- Kết hợp giữa đánh giá của cá nhân, của tổ chuyên môn và của Ban giám
hiệu để có đánh giá chung tình hình chất lượng thực hiện đổi mới PPDH trong
tập thể nhóm và mỗi GV.
- Đổi mới công tác đánh giá thi đua trên cơ sở chú trọng những tiêu chí
của việc tham gia thực hiện đổi mới PPDH của mỗi cá nhân, bộ phận.
(3). Quy trình đánh giá chất lượng dạy học ở trường TH
Bước 1: Xây dựng kế hoạch đánh giá.
Với mỗi vấn đề của chất lượng dạy học cần đánh giá người quản lí xây
dựng kế hoạch đánh giá bao gồm: Nội dung, phương pháp, đối tượng và các
điều điện đảm bảo cho việc đánh giá được trung thực, khách quan. Khi có kế
hoạch đánh giá tiếp tục xây dựng: (i) Các thông số đánh giá cho phù hợp với
25


×