1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------- --------
PHẠM THỊ THÚY LINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH - 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ từ q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn
bè, người thân. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng - người Thầy, người hướng dẫn khoa học – đã
tận tình định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu,
thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Vinh, trường Đại học Sài Gòn, Ban đào tạo
sau đại học.
- Ban chủ nhiệm, q Thầy, Cơ giáo khoa quản lý giáo dục đã giảng dạy
tận tâm, động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Ban
trực thuộc Sở, đã cung cấp số liệu, thơng tin và ý kiến q báu.
- Các cán bộ quản lý và thầy cô giáo của 3 trường trung học phổ thơng
tại quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình cung cấp thơng tin và
đóng góp nhiều ý kiến q báu.
- Tất cả các bạn học viên cao học Quản lý giáo dục khóa 17 sự động
viên nhiệt tình và chia xẻ khó khăn.
- Tất cả bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành nhiệm vụ học tập và nghiên
cứu.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ
của Quý thầy cô giáo, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 12 năm 2011
3
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu .............................................................................................................1
.............................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................2
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................2
.............................................................................................................................
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .....................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận ................................................................................5
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .............................9
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ..........................13
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học ..................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dạy học .................22
1.4. Nội dung quản lý nâng cao chất lượng dạy học
ở trường trung học phổ thông ...................................................................29
Kết luận chương 1 .....................................................................................31
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
Học Phổ Thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
4
văn hóa quận Bình Tân ..............................................................................32
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................32
2.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng địa chất cơng trình ........................................32
2.1.3. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực ................................................33
2.1.4. Tình hình kinh tế .............................................................................33
2.1.5. Tình hình giáo dục - đào tạo và dạy nghề .......................................35
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
phổ thơng, quận Bình Tân .........................................................................36
2.2.1. Khái qt chung về các trường trung học phổ thơng,
quận Bình Tân ...........................................................................................36
2.2.2. Chất lượng dạy học ở bậc trung học phổ thơng, quận Bình Tân .....44
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân ....................................47
2.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................54
2.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................54
2.3.2. Khuyết điểm ....................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................56
Kết luận chương 2......................................................................................57
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường Trung Học Phổ Thơng, quận Bình Tân ..................................58
3.1. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp .....................................................58
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường trung học phổ thơng quận Bình Tân ..............................................60
3.2.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm và xây dựng nền nếp hoạt động dạy
học của cán bộ, giáo viên và học sinh .......................................................60
3.2.2. Tăng cường quản lý toàn diện hoạt động dạy học ...........................68
5
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên; phân cơng, bố trí và nâng cao
năng lực tự học tự bồi dưỡng của giáo viên ..............................................81
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá quá trình dạy học .............97
3.2.5. Tăng cường đầu tư, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu
giảng dạy và học tập ................................................................................104
3.2.6. Tạo động lực dạy học cho giáo viên...............................................107
3.2.7. Đưa công nghệ thông tin vào nhà trường ......................................110
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.........................................................111
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.........................112
Kết luận và kiến nghị .................................................................................114
Tài liệu tham khảo ......................................................................................117
Phụ lục .................................................................................................119
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của
nhà trường, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo.
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc trưng của nhà trường, là mục tiêu
trọng tâm của công tác quản lý giáo dục.
Theo yêu cầu của Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X về
“Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông” và Chỉ thị 40/CT-TW ngày
6
15/06/2004 của Ban Bí thư về “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đòi hỏi đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
phải luôn luôn đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, sách giáo khoa và
xây dựng chuẩn mực người cán bộ quản lý trường phổ thông cũng như đội
ngũ giáo viên đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng mà
trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học ở những trường trung học phổ thơng
mới thành lập vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt là chất lượng và hiệu
quả dạy học chưa cao, chưa đồng bộ và gặp nhiều khó khăn thách thức.
Những cơ hội, thách thức cùng với những khó khăn, hạn chế trong cơng
tác quản lý hoạt động dạy học đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải tổng kết, rút
kinh nghiệm và tìm ra những giải pháp tốt nhất để thực hiện tốt công tác quản
lý hoạt động dạy học từ đó góp phần ngày càng nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên trong nhà trường.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý đóng vai trị then chốt. Do dó, việc đề xuất những giải pháp
quản lý hoạt động dạy học có tính chất khả thi, hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trong các trường trung học phổ thông đặc biệt là những trường
mới thành lập là cần thiết và cần được quan tâm nghiên cứu.
Vì vậy, dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học tại các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phồ Hồ Chí
Minh, chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học tại các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề đổi mới trong công tác quản lý hoạt động dạy
học qua đó đề ra một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học của
7
giáo viên tại các trường trung học phổ thông, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thơng,
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nâng cao chất lượng dạy học tại
các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý hoạt
động dạy học tại các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết tkhoa học:
Chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh sẽ ổn định và ngày càng nâng cao nếu áp dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học được đề xuất trong luận văn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản lý và hoạt động dạy
học tại các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các
trường trung học phổ thông, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích.
8
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra phỏng vấn, lấy ý
kiến chuyên gia.
- Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu.
7. Đóng góp của đề tài:
- Góp phần nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thơng.
- Góp phần đánh giá thực trạng của công tác hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và giáo dục nói chung
của nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn bao gồm:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
- Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của
các trường trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tại các trường
trung học phổ thơng, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một trong những chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất
xã hội của lao động. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh
tế, quan hệ xã hội càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng
tăng lên tương ứng. Ngay từ buổi bình minh xã hội lồi người để cải tạo và
chinh phục tự nhiên, để tồn tại và phát triển con người phải giảm dần lao động
cá thể để lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó địi hỏi phải có sự
tổ chức, phải có phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định
trong lao động tức là phải có sự quản lý. Nói cách khác ngay từ khi con người
bắt đầu lao động thành nhóm, đã địi hỏi có sự phối hợp hoạt động của các cá
nhân để duy trì sự sống, do đó cần phải có sự quản lý.
Các Mác đã từng nói rằng, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động
của các khí quan độc lập của nó
Như vậy, quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một
công việc nhằm đạt được mục tiêu chung. Lao động xã hội và quản lý không
thể tách rời nhau và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi xã
hội phát triển với sự ra đời và thay thế các phương thức sản xuất và khi sản
xuất đạt đến một quy mơ phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất
yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này xã hội
10
sẽ xuất hiện một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt
động quản lý, hình thành mối quan hệ trong quản lý. Quản lý là một khoa học.
Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và
hợp tác lao động.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế tri thức, quản lý được xem là một
trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: vốn, nguồn nhân lực lao động,
khoa học - công nghệ, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trị
quyết định sự thành cơng, bởi chỉ có tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý mới có thể sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động và những thách thức.
Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục.
Trong quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan
trọng và phức tạp nhất, trong đó có quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.
Trong trường trung học phổ thông đây là lĩnh vực quản lý rất khó cho người
hiệu trưởng bởi chuyên mơn bậc trung học phổ thơng có tính chất chun biệt
và chuyên sâu, hiệu trưởng cần phải có đội ngũ tham mưu giúp việc giỏi
chun mơn, nhiệt tình. Mục tiêu chủ yếu của công việc này là đảm bảo chất
lượng giảng dạy và giáo dục học sinh theo mục tiêu cấp học. Để làm tốt công
tác quản lý nhà trường trong đó có quản lý hoạt động của giáo viên, người
hiệu trưởng phải nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, khả thi nhất.
Các nhà nghiên cứu giáo dục rất quan tâm đến cơng tác quản lý khoa học
có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục. Muốn nâng
cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn,
năng lực sư phạm, các nhà nghiên cứu cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của
11
nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức đúng đắn, hợp lý công tác quản
lý hoạt động của giáo viên trên cơ sở phân công lao động và hợp tác lao động.
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục, nghiên cứu về quản
lý nhà trường như Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ Ngọc
Đại, Thái Duy Tuyên,... Các nhà nghiên đã nêu lên nguyên tắc chung của
công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên như:
- Đảm bảo lao động theo định mức nhà nước quy định đối với mỗi giáo viên.
- Xác định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà
trường là chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nói riêng và nhà nước nói chung
về chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục đối với mỗi học sinh lớp mình
phụ trách.
- Khẳng định nhiệm vụ, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trước nhà
nước, trước hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ
nhà trường.
- Giúp đỡ cụ thể, kịp thời, thiết thực cho các giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung, các tác giả đã đề ra một số giải
pháp quản lý nhà trường. Trong tác phẩm “Những bài giảng về quản lý trường
học”, tác giả Hà Sĩ Hồ đã nêu rõ mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản
lý nhà trường phổ thông. Tác giả cho rằng “trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà
trường”. Khi đề cập đến vấn đề giải pháp quản lý của hiệu trưởng trong lĩnh
vực dạy và học, tác giả đã yêu cầu “phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ
quản lý dạy và học các bộ môn và các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động dạy
nhằm làm cho tác động giáo dục hoàn chỉnh, trọn vẹn”.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, tác giả Nguyễn Văn Lê đã nêu: cần
có giải pháp phịng ngừa, khắc phục hiện tượng học sinh yếu - kém; cần chú
12
trọng các giải pháp giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ giáo viên và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho mỗi giáo viên.
Các nhà nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu và nêu lên một số giải pháp
quản lý nhà trường trong đó có quản lý chun mơn, song mới chỉ nêu lên
giải pháp chung cho trường phổ thông, những định hướng có tính chất ngun
lý, chưa thể có giải pháp riêng cho từng cấp học, bậc học, cho từng vùng,
miền cụ thể. Hiện nay việc nâng cao chất lượng dạy học, đang là yêu cầu cấp
bách trong điều kiện thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp dạy học hiện nay trên cả nước. Vấn đề này không còn là sự quan tâm
riêng của nhà trường mà là mối quan tâm của toàn ngành giáo dục, toàn xã
hội, bởi lẽ chất lượng hoạt động dạy học nói chung, chất lượng hoạt động dạy
học trường trung học phổ thông nói riêng có ý nghĩa quyết định chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để giúp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên
có hiệu quả cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng, người hiệu trưởng
giỏi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường trong đó có nhiệm vụ trọng tâm là
quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Đây là một
yêu cầu của thực tế khách quan, một thử thách đối với người quản lý giáo dục
hiện nay.
Tại Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường phổ thơng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình
nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tại
các trường trung học phổ thông mới thành lập, mà cụ thể là các trường trung
học phổ thơng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Để giải quyết một số vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi làm rõ một
số khái niệm cơ bản của đề tài.
13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ở đây chúng tôi xin nêu một
số khái niệm về quản lý:
- Quản lý là trông nom, coi sóc, giữ gìn việc gì đó.
- Quản lý là một khoa học dựa trên cơ sở vận dụng các qui luật phát triển
của các đối tượng khác nhau, quy luật tự nhiên hay xã hội. Đồng thời, quản lý
còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên hay kinh tế.
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
- Quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,… bằng một
hệ thống các luật lệ, các nguyên tắc, các chính sách, các phương pháp cụ thể
nhằm tạo ra mơi trường và điều kiện phát triển cho sự phát triển của đối tượng.
- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng như: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo
và kiểm tra.
Như vậy có thể nói rằng: giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chủ thể làm nảy sinh tác động quản lý, khách
thể làm nảy sinh ra vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con người, bảo đảm mục tiêu của chủ thể quản lý, song bản chất của
14
hoạt động quản lý là cách thức tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Qua phân tích trên ta có thể hiểu: quản lý là một q trình tác động định
hướng có mục đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động, dựa vào các
thơng tin về tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển
tới mục đích đã đề ra.
Mặt khác, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự phối hợp, sự hỗ trợ của
nhiều người, làm sao cho mục tiêu của mỗi cá nhân biến thành thành tựu của
xã hội. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm quản lý nhiều
học giả đã đưa ra các khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
- Học giả M.I.Kôndakôp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau, đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở hình
thành nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cung như các
qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
- Theo tác giả Trần Kiểm: quản lý giáo dục là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật) của chủ thể quản lý lên tất
cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
15
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mạng phát
triển giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt
động giáo dục của những người làm công tác giáo dục.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý bên trong
nhà trường với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện
nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn.
Từ những quan điểm trên chúng ta thấy rằng quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có chủ định của thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ
thống giáo dục nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ
hội để đạt được mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể quản lý, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt
động giáo dục và quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển
nhân cách thế hệ trẻ. Vì vậy, con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản
lý giáo dục.
Như vậy quản lý giáo dục là quá trình quản lý, quá trình sư phạm, quá
trình giáo dục, quá trình dạy học diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở
giáo dục, làm cho q trình đó vận dụng đúng đường lối, quan điểm giáo dục
của Đảng.
16
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi diễn
ra các hội đồng giáo dục toàn diện cho các tập thể học sinh. Nhà trường tổ
chức và hoạt động theo qui định của Luật giáo dục và điều lệ nhà trường, có
tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định
trong một đơn vị cụ thể, đó là trường học.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: bản chất của việc quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng theo phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Mặc dù từng tác giả đã có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng
vẫn nổi bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho
trường học vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực
hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho nhà trường.
Mục tiêu của giáo dục ở các nhà trường là giúp cho học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
17
Vì vậy, quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện bao gồm: quản lý
hành chánh, nhân sự, tài chánh, cơ sở vật chất, dạy học, giáo dục, kể cả các
hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh.
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt do thầy giáo thực hiện theo
phương thức nhà trường nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm
của xã hội loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. Cần
phân biệt dạy trong đời sống hàng ngày và hoạt động dạy học do giáo viên
thực hiện theo phương thức nhà trường.
Hoạt động dạy học được thực hiện trong một thiết chế chuyên biệt, đó là
nhà trường. Ở đó có tổ chức bộ máy, có mục tiêu, có nội dung, chương trình
đã được chọn lọc tối ưu phù hợp với từng lứa tuổi, có cơ sở vật chất tài chính
riêng phù hợp với điều kiện địa phương, có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm quản lý, điều hành nhà trường.
Hoạt động dạy học là hoạt động truyền thụ tri thức, giúp cho người học
phát triển nhân cách, hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong nhà trường,
giáo viên giữ vai trò tổ chức, điều khiển hướng dẫn người học cách chiếm
lĩnh tri thức và phát triển tâm lý.
Hoạt động dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với
hoạt động của con người. Mục đích dạy học phản ánh tập trung nhất những
yêu cầu của xã hội đối với q trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo
dục nói chung và mục tiêu giáo dục đào tạo bậc trung học phổ thông nói riêng.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có
tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Trong đó, hoạt động
18
dạy của người giáo viên là tổ chức, điều khiển học sinh học tập; hoạt động
học của học sinh là chủ động tích cực, tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển
của giáo viên.
* Khái niệm về hoạt động dạy
Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Vũ
Văn Tảo, Nguyễn Kỳ, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri
thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của mình. Người dạy giúp đỡ người học
thực hiện phương pháp học.
Như vậy, vai trị của người giáo viên khơng chỉ truyền thụ nội dung kiến
thức, mà cái chính là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về
phương pháp. Ngồi ra, người thầy lúc bấy giờ đóng vai trò là người trọng tài,
cố vấn, kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại trò – trò, thầy – trò, để
khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tìm ra. Cuối cùng, thầy là
người kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh trên cơ sở tự đánh giá, tự
điều chỉnh.
* Khái niệm về hoạt động học
Hoạt động học là tác động của chủ thể đến đối tượng nhằm đạt được một
mục tiêu nhất định.
Học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học
phải tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động chính mình dưới hướng dẫn của
thầy. Tuy nhiên, tri thức do học sinh tự tìm ra dễ mang tính chủ quan, phiến
diện, thiếu khoa học. Vì vậy, người thầy cần tổ chức để học sinh được thể
hiện, trình bày sản phẩm của mình ở tập thể lớp học, trao đổi thảo luận với
bạn để tăng thêm tính khách quan khoa học trong tri thức do họ tự tìm ra.
Trên cơ sở ý kiến của thầy, của bạn, học sinh tự kiểm tra, đánh giá, sửa chữa
sai sót, rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề.
19
Hoạt động học gắn liền với đối tượng học. Đối tượng học là nội dung bài
học, vấn đề học hay kiến thức tri thức.
Bảng 1.1. So sánh hoạt động dạy và hoạt động học
Định
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Sự tổ chức điều khiển tối ưu, Hoạt động có đối tượng.
nghĩa
q trình học sinh lĩnh hội tri Học sinh có vai trị chủ thể: tự giác tích cực, tự
thức, hình thành và phát triển lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của giáo viên,
nhân cách, có vai trị chủ đạo.
chiếm lĩnh các khái niệm khoa học (đối tượng
Mục
chiếm lĩnh).
Tổ chức và điều khiển sự học Chiếm lĩnh khái niệm khoa học, đạt 03 mục đích:
đích
tập của học sinh, giúp họ nắm
-
kiến thức, hình thành thái độ.
đạo đức, tác phong.
-
Chức
năng
Nội
Có chức năng kép:
-
Điều khiển.
- Truyền đạt.
Theo chương trình quy định.
dung
Giáo dục: hình thành quan niệm, thái độ,
Trí dục: nắm vững tri thức.
- Phát triển: tư duy và năng lực hoạt động.
Có hai chức năng thống nhất:
-
Tự điều khiển.
- Lĩnh hội.
Toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học:
-
Phương pháp đặc trưng của môn học.
-
Cấu trúc lôgic của môn học.
-
Phương pháp đặc trưng của khoa học.
Ứng dụng hiểu biết trong quá trình học
tập và cuộc sống.
* Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học trong hoạt động dạy học
Sự tác dộng qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng được yêu cầu: nhận
thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối liên hệ xuôi-ngược, lựa chọn
những phương pháp dạy học thích hợp trên cơ sở phân tích những thơng tin
thu được. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh,
được diễn ra theo cấu trúc Algorit:
20
- Phát lệnh: trước hết là giáo viên sau đó là bản thân học sinh. Những
lệnh được phát ra dưới dạng những yêu cầu, nhiệm vụ học tập, thể hiện các
vấn đề, bài tập, câu hỏi. Phát lệnh là tạo ra tình huống và kích thích q trình
nhận thức của học sinh.
- Thực hiện lệnh: học sinh phải ý thức được các lệnh đó một cách đầy
đủ, chính xác và nhanh chóng. Học sinh phát hiện mâu thuẫn nhận thức và tự
lực giải quyết nó dưới sự tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn của giáo viên. Kết
quả là học sinh có kiến thức mới và cách thức hành động mới, phát triển được
năng lực trí tuệ đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
- Thu các tín hiệu ngược: khi học sinh thực hiện lệnh, giáo viên cần
thường xuyên thu những tín hiệu ngược từ học sinh, qua đó giáo viên sẽ phát
hiện được thực trạng và kết quả học tập của học sinh.
Tín hiệu ngược ngoài: từ thực trạng vào kết quả học tập của học sinh,
giáo viên có thể phát hiện được thực trạng hoạt động dạy của mình, tự uốn
nắn những sai lệch và tự đánh giá kết quả giảng dạy của mình.
Tín hiệu ngược trong: đó là các tín hiệu phát ra từ học sinh và các sản
phẩm học tập của học sinh. Nhờ những tín hiệu này mà học sinh có thể tự
phát hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của bản thân.
- Phát lệnh bổ sung: trên cơ sở xử lý các tín hiệu ngược, giáo viên tiếp
tục đưa ra những lệnh mới cho học sinh và bản thân học sinh cũng tự đưa ra
những lệnh mới cho mình. Những lệnh mới này khơng ngừng được phát ra
cho đến khi học sinh hoàn thành được những yêu cầu và nhiệm vụ học tập đã
đề ra.
- Phân tích, đánh giá kết quả: giáo viên phân tích, đánh giá kết quả học
tập của học sinh đồng thời cũng phân tích và tự đánh giá hoạt động của bản
thân giáo viên. Học sinh cũng tự phân tích, đánh giá kết quả học tập. Tất cả
đều so sánh, đối chiếu với mục tiêu, chuẩn mực đã xác định. Như vậy, có thể
21
xem chu trình dạy học đã hồn thành, một chu trình mới lại bắt đầu, ở trạng
thái mới, cấp độ cao hơn.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá
trình học của học sinh. Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu trúc
của hoạt động dạy học.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
- Lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý việc chuẩn bị và lên lớp của giáo viên.
- Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
- Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Quản lý các phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả cần chú ý những vấn đề cơ
bản trong các nội dung quản lý sau:
- Quản lý nội dung chương trình dạy học: nội dung chương trình dạy học
được cụ thể hóa bằng mục tiêu dạy học trong từng bộ mơn, thơng qua đó
người học tiếp tục phát triển những năng lực trí tuệ và nhân cách của mình
đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Quản lý việc sử dụng sách giáo khoa: việc thực hiện nghiêm túc
chương trình, sách giáo khoa là yêu cầu mang tính pháp chế, tuy nhiên cũng
cần chú ý đến tính linh hoạt trong quản lý nội dung dạy học thể hiện ở chỗ
tinh giản, mở rộng hay bổ sung những nội dung đặc thù trong phạm vi cần
thiết đối với từng loại trường ở các vùng miển khác nhau.
22
- Quản lý việc dạy học trên lớp: cần chú ý đến phương hướng chính trị,
tư tưởng của bài giảng, vì đó là yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân
cách cho người học.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.3.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự phân biệt nó với sự vật
khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện ra bên
ngồi thơng qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại
làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Ngoài ra, chất lượng còn được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu (mục
đích), tức là đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (khách hàng) hay vượt
quá các tiêu chuẩn đặt ra ban đầu cho sản phẩm. Đây là định nghĩa thông
dụng nhất khi xem xét các vấn đề của giáo dục.
1.2.3.2. Khái niệm về chất lượng hoạt động dạy học
Theo quan điểm C.I.M.O thì: chất lượng hoạt động dạy học có được khi đảm bảo:
- Chất lượng đầu vào của quá trình dạy học (I): người học, chương trình,
người dạy, sự đầu tư.
- Chất lượng quản lý quá trình dạy học (M): bộ máy quản lý, hoạt động
quản lý, hoạt động dạy học, hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực
phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Chất lượng đầu ra (O): sự phát triển của người học, lợi ích xã hội.
23
Ba thành tố nói trên được xem xét trên nền một hồn cảnh cụ thể (C):
dân cư, chính sách phát triển giáo dục, nhận thức và thái độ của cộng đồng,
tình trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Ngồi ra chất lượng hoạt động dạy học cịn được hiểu chính là chất
lượng các yếu tố cấu thành của hoạt động dạy học, cụ thể là:
- Chất lượng hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên.
- Chất lượng hoạt động học của học sinh.
Các quan niệm nói trên tuy khác nhau nhưng đều có điểm chung khi coi
chất lượng hoạt động dạy học suy cho cùng đó là hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ được hình thành ở người học, đáp ứng được mục tiêu của cấp
học đặt ra.
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đạt đến mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường về chi phí tiền của, sức
lực, thời gian ít nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2.3.3. Giải pháp và các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
* Khái niệm về giải pháp:
Theo từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản khoa học xã hội, năm 2005: “giải
pháp là phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể nào đó”.
* Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng phải được xác định từ
mục tiêu giáo dục trung học tức là phát triển nhân cách học sinh cao hơn theo
hướng phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học phải chú
trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Dạy cho học sinh cách tự học
chính là một chức năng, nhiệm vụ được nhấn mạnh, một nhiệm vụ nặng nề
của người thầy trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước
24
một mâu thuẫn lớn trong việc dạy học ở nhà trường là quỹ thời gian dành cho
dạy học gần như không đổi, trong khi những nội dung của dạy học lại tăng lên
rất nhiều và nhanh. Vì vậy, người thầy phải hết sức chú trọng việc dạy cho
học sinh cách tự học có suy luận bằng trí tuệ, bằng trí thông minh. Thực chất
của cách học này, xét đến cùng là người học phải tự học, tự mình chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, thái độ bằng nỗ lực của chính bản thân mình, bằng tư duy
độc lập, sáng tạo. Làm cho mỗi học sinh hình thành một năng lực hết sức quý
báu, đó là năng lực tự học, tự đào tạo sẽ được nhân lên gấp bội khi biết kết
hợp với việc sử dụng phương tiện hiện đại, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin,
máy vi tính. Đó chính là quan điểm phát triển nội sinh, phát huy nội sinh, phát
huy nội lực của học sinh, kết hợp với sự giúp đỡ rất quan trọng từ bên ngoài,
đặc biệt từ sự hướng dẫn của giáo viên.
Mục tiêu đào tạo ở bậc trung học phổ thông cần đặc biệt quan tâm đến
những vấn đề:
- Hình thành ở học sinh hệ thống tri thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện,
theo kịp trình độ tiên tiến của thế giới, đồng thời phải biết kế thừa và phát huy
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành kỹ năng lao động theo định hướng kỹ thuật tổng hợp và kỹ
năng nghề nghiệp phổ thơng trong xã hội hiện đại. Hình thành động cơ học
tập cho tương lai của bản thân và góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn
minh, hiện đại.
- Chú trọng công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục, bao gồm công việc
thu nhận và xử lý thông tin để tìm ra những căn cứ xác định mục tiêu và phân
hạng ưu tiên, tìm tịi và lựa chọn các phương pháp, biện pháp thực hiện và
soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt kế hoạch.
- Kế hoạch phải đồng bộ và có tính khả thi, có sức thuyết phục, phải có
kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
25
- Xây dựng đội ngũ cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác
quản lý. Giáo viên phải có trình độ về khoa học sư phạm, năng lực tổ chức
trong và ngoài lớp. Phải xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia. Bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi cũng là một trong các tiêu chuẩn hàng đầu
trong xây dựng nhà trường. Tăng cường cở sở vật chất, phương tiện dạy học
là điều kiện thiết yếu trong hoạt động dạy học của nhà trường.
- Chú trọng công tác huy động các nguồn lực, các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng giáo dục trong khi nguồn đầu tư của nhà nước cho giáo dục còn
thấp. Đồng thời phải biết cách sử dụng hợp lý các nguồn lực được cấp và huy
động được để phục vụ tốt công tác thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục theo chủ trương chiến lược của
Đảng trong quá trình thực hiện mục tiêu của giáo dục.
1.2.3.3. Chất lượng giáo dục phổ thông
Chất lượng giáo dục phổ thông là chất lượng sản phẩm cuối cùng của
quá trình giáo dục phổ thơng, đó là chất lượng học vấn của cả một lớp người
mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường, sự kế tiếp của bộ phận này
sau mỗi năm học sẽ tạo ra sự chuyển hóa từ lượng sang chất của trình độ dân
trí, bộ phận còn lại nhỏ nhoi hơn được tiếp nhận vào quá trình đào tạo chuyên
nghiệp, sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra sự chuyển hóa từ lượng sang chất
của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với tất cả dấu ấn lên nhân cách
của họ, của q trình giáo dục phổ thơng.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và của sự phát triển toàn diện
của xã hội.
Chất lượng giáo dục là một phạm trù động, thay đổi theo thời gian,
không gian và bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể đặc trưng riêng cho từng