TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________
NGUYỄN HẢI NAM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIN HỌC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TỈNH HƯNG N
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã sơ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Văn Sơn
Nghệ An – 2012
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tác giả xin được cảm ơn:
- Các thầy, cô giáo trường Đại học Vinh đã động viên, khích lệ và tận
tình góp ý cho tơi trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt khi hoàn thành
luận văn.
- Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Lãnh đạo các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên, đội ngũ
CBQL, các thầy cô giáo môn tin học thuộc các trườngTHPT tỉnh Hưng Yên.
- Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Phạm Văn Sơn - người hướng dẫn tác giả về
mặt khoa học và chỉ dẫn cho tác giả những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng
những kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè xa gần luôn động viên,
giúp đỡ tác giả hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cô, bạn bè đồng nghiệp quan tâm
giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Hải Nam
MỤC LỤC
Trang
Phần I: Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thế và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3
6. Giới hạn nghiên cứu
3
7. Đóng góp mới của luận văn
3
8. Phương pháp nghiên cứu
3
9. Cấu trúc của luận văn
4
Phần II: Nội dung
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 5
CNTT các trường THPT.
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Tin học, CNTT
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tin học
1.2.3. Phát triển ĐNGV tin học ở trường THPT
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển ĐNGV tin học trường
5
5
6
7
7
8
10
14
THPT theo hướng chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Đặc điểm dạy học môn tin học trong trường THPT ở nước ta
1.3.2. Đặc trưng của ĐNGV tin học trường THPT và những quan
14
17
điểm, yêu cầu đối với công tác phát triển ĐNGV tin học trường THPT
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV tin học THPT
1.4. Kinh nghiệm ở các nước khác về phát triển ĐNGV tin học
Kết luận chương I
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tin học và quản lý phát
26
28
32
33
triển đội ngũ giáo viên tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục THPT của tỉnh
33
Hưng Yên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - dân cư
33
2.1.2. Đặc điểm KT – XH
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Mạng lưới trường, lớp
2.2.2. Về học sinh
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên THPT
2.2.4. Đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hưng Yên
2.2.5. Cơ sở vật chất ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên tin học ở các trường THPT tỉnh
33
34
34
35
38
39
41
43
Hưng Yên
2.3.1. Số lượng và hình thức tuyển dụng
2.3.2. Trình độ và chun mơn đào tạo
2.3.3. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên tin học
2.3.4. Tuổi đời và thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tin học
2.4. Thực trạng về công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin
43
43
43
44
44
45
học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên những năm qua
2.4.1. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch quản lý phát triển
45
đội ngũ
2.4.2. Thực trạng về nội dung quản lý phát triển
2.4.3. Thực trạng về các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
46
48
tin học trong thời gian qua
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin
49
học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên
2.5.1. Yếu tố khách quan
2.5.2. Yếu tố chủ quan
2.6. Đánh giá thực trạng
2.6.1. Thành công
2.6.2. Hạn chế
2.6.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3: Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
49
50
52
52
53
54
54
57
tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên
3.1. Những định hướng lớn làm căn cứ đề xuất giải pháp
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống
3.2.2. Đảm bảo tính tồn diện
57
59
59
59
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2.4. Đảm bảo tính thiết thực
3.3. Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học ở các
59
59
59
trường THPT tỉnh Hưng Yên
3.3.1. Giải pháp 1: Cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tin
59
học trường THPT
3.3.2. Giải pháp 2: Quy hoạch phát triển ĐNGV tin học THPT theo
70
định hướng phát triển nhân lực ngành giáo dục Hưng Yên giai đoạn
2011 - 2020.
3.3.3. Giải pháp 3: Đẩy mạnh việc tạo nguồn đào tạo và thực hiện quy
74
trình tuyển chọn giáo viên tin học
3.3.4. Giái pháp 4: Tổ chức định kỳ các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
77
thức, kỹ năng dạy tin học và khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng
3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ hàng
81
năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp
3.3.6. Giải pháp 6: Ban hành chính sách đại ngộ hợp lý, tạo điều kiện
84
thuận lợi phát triển đội ngũ giáo viên tin học
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả năng thi của các giải pháp
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết
3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi
3.5.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả năng thi của các giải pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hưng Yên
2.3. Đối với các trường THPT tỉnh Hưng Yên
87
88
89
91
91
92
93
93
94
94
94
95
BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSVC
CBQL
CNH, HĐH
ĐNGV
GD&ĐT
GV
NCKH
HS
KT-XH
PPDH
THPT
UBND
Cơ sở vật chất
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Nghiên cứu khoa học
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi đơn
vị giáo dục. Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực góp phần to lớn thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục đào tạo, giúp thu hẹp khoảng
cách thời gian và không gian, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động giao
lưu trao đổi trực tiếp giữa các cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế. Để tiến
tới xã hội thơng tin với kinh tế tri thức, thì cơng nghệ thơng tin và truyền
thơng sẽ đóng một vai trị quyết định.
Trong thế kỉ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng đã biết cách phát huy tốt nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực
CNTT và ứng dụng CNTT nên đã đạt được thành tích cao trong phát triển
kinh tế, nhanh chóng hồn thành cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố chỉ
trong một thời gian ngắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT nói chung và nguồn nhân lực
CNTT nói riêng, trong các thập kỷ gần đây Đảng và Nhà nước đến chính
quyền các địa phương đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực CNTT. Ngày 01 tháng 06 năm 2009 Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch số 698/QĐ - TTg “Kế hoạch tổng thể
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020”. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị tăng cường
ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và dạy học tại các cơ sở giáo dục của
nước ta. Ngày 25/7/2011 tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên khoá XVII đã ra nghị quyết số 04 - NQ/TU về Chương trình phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015, một số định
hướng đến năm 2020. Ngày 25/11/2011 UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành
Kế hoạch thực hiện số 134/KH - UBND mà một trong những nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu của Kế hoạch này là xây dựng Đề án thực hiện Kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT trong Ngành giáo dục tỉnh Hưng
Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của tỉnh Hưng Yên nói chung và nhu cầu
về đội ngũ giáo viên tin học của các trường phổ thông trong tỉnh nói riêng là rất
lớn. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên tin học của tỉnh hiện nay đang thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học tin học
trong các trường phổ thông của tỉnh. Mặc dù bộ môn tin học đã là mơn học
chính khóa ở cấp THPT và là mơn tự chọn ở cấp THCS và tiểu học, nhưng việc
tuyển dụng người có năng lực về giảng dạy tin học tại các trường THPT cịn
gặp nhiều khó khăn, vì thế đến nay số lượng và chất lượng giáo viên tin học
chưa đáp ứng được nhu cầu của môn tin học.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tin học của tỉnh
Hưng Yên, đội ngũ đóng vai trị nịng cốt và quan trọng nhất chính là đội ngũ
giáo viên tin học THPT trực thuộc Sở GD&ĐT. Tuy đội ngũ đảm nhận những
nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển môn tin học và những ứng dụng
CNTT của ngành nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Với những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học
THPT tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin
học và khảo sát thực trạng đội ngũ GV tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng
Yên từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin
học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học các trường THPT
tỉnh Hưng Yên tuy đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc
biệt quan tâm nhưng do thiếu những quy hoạch, chưa kế hoạch hóa được sự
phát triển về số lượng, chất lượng, chưa hợp lý về cơ cấu đội ngũ. Nếu đề
xuất được các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học các
trường THPT phù hợp với sự phát triển KT-XH của tỉnh, phù hợp với đặc
điểm của ngành và được thực hiện một cách đồng bộ thì chắc chắn sẽ phát
triển được đội ngũ giáo viên các trường THPT, qua đó nâng cao chất lượng
dạy học môn tin học trong nhà trường THPT của tỉnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin
học ở các trường THPT;
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ và công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên;
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học
ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Giáo viên dạy tin học ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
- Tính từ thời điểm năm học 2008 - 2009 đến năm học 2010 – 2011.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Phát triển lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học các
trường THPT.
- Xác định được thực trạng và nhu cầu sử dụng giáo viên tin học các
trường THPT của tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn tin học cho học sinh THPT tỉnh Hưng Yên.
8. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng đồng bộ các nhóm phương pháp:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng thuật, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài; phân tích, tổng hợp đưa ra nhận
định độc lập.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, trò chuyện,
lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo dục…
8.3. Phương pháp thống kê toán học: Thu thập số liệu, tư liệu, phân tích,
xử lý và đưa ra kết quả nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học ở
các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ và công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên tin học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tin học
ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên.
Phần II: NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở nước ngoài, từ những năm 60 của thế kỷ 20 đã có những nghiên cứu
và thử nghiệm về dạy học tin học và kỹ thuật tính, chủ yếu là qua mơn Tốn.
Những nghiên cứu này mơ tả tình hình chung tại các nước "việc giảng dạy
cịn nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy" [69]. Cuối những
năm 70, máy tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên
cứu sản xuất và đời sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển KT - XH và sự
cho phép của điều kiện kinh tế - kỹ thuật nên tin học đã chính thức được đưa
vào trường học. Vào những năm 80, việc ứng dụng ngày càng rộng rãi tin
học, đặc biệt là ở các nước phát triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây dựng
chiến lược ứng dụng và phát triển tin học mà một bộ phận quan trọng của
chiến lược này là xác định cách thức đưa tin học vào trường phổ thông.
Theo các tư liệu tổng hợp, đặc biệt của UNESCO, có thể rút ra một số nhận
xét về việc giảng dạy tin học của một số nước như sau [26] ; [27] ; [34].
a, Về mục tiêu dạy học tin học: Dựa trên điều kiện cụ thể mà các nước
lựa chọn một trong hai mục tiêu:
Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng tin học và cần thiết để
ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ cho việc học tập các môn học khác;
Trang bị cho học sinh những kiến thức về thông tin, máy tính và q
trình xử lý thơng tin, kiến thức và kỹ năng sử dụng tin học.
b, Về hình thức dạy học tin học: Có các hình thức dạy học tin học phổ
biến: thứ nhất, tin học được bố trí thành một môn học riêng biệt và là môn
học bắt buộc, giống như những môn học khác đối với mọi học sinh (áp dụng
tại nhiều bang của Hoa Kỳ, ôxtrâylia...); thứ hai, tin học cũng là mơn riêng
biệt nhưng theo hình thức tự chọn (áp dụng ở một số nước như Pháp, Đức, Ấn
Độ, Hàn Quốc...); thứ ba, tin học được tổ chức dạy dưới dạng ngoại khố; thứ
tư, tin học được tích hợp vào các mơn học khác. Ở hình thức này, hình thức
dạy học tin học được thực hiện theo các dạng như: tin học là một phần riêng
biệt, tương đối độc lập trong các môn học khác (áp dụng ở một số nước như:
Nhật bản, Canada, Philippin, một số bang của Hoa Kỳ...); tin học được tích
hợp nhuần nhuyễn trong một số mơn học khác như Tốn, Vật lý (áp dụng ở
Pháp và một số bang của Hoa Kỳ...) . Nhiều nước đã lựa chọn phương án dạy
tin học như là một mơn học độc lập và theo hình thức tự chọn.
c Về chương trình, chuẩn kiến thức: Chương trình tin học thường được
xây dựng theo 2 mức: giáo dục phổ thông mức cơ sở và giáo dục phổ thông
mức nâng cao. Chương trình thường được chia thành các mơ đun, có mơ đun
bắt buộc, có mơ đun lựa chọn. Nhìn chung, hầu hết các nước đều đưa các kiến
thức tin học, kỹ năng cơ bản của tin học vào giảng dạy ở trường phổ thơng
với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Ngày nay, vấn đề dạy học tin học đã được hầu hết các nước trên thế giới
quan tâm và đã trở thành vấn đề toàn cầu. Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các
nước thành viên của Tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu á - Thái
Bình Dương (APEC) lần thứ 2 tổ chức ngày 07/4/2000 về "Giáo dục trong xã
hội học tập ở thế kỷ XXI" thống nhất tầm quan trọng của CNTT trong xã hội
học tập. Tại diễn đàn này, các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng rộng lớn
của tin học trong việc chuẩn bị tương lai cho học sinh, giáo viên cũng như
cung cấp cơ hội học tập tiếp tục cho người lớn tuổi. Tin học mang đến sự đổi
mới về cách học cho mọi cấp học. Tin học cũng tạo điều kiện cho việc hợp
tác NCKH và học tập từ xa. Các Bộ trưởng nhấn mạnh phương châm "Giáo
dục không biên giới" giữa các thành viên APEC. Tin học trong giáo dục sẽ là
giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong dạy
học ở nhà trường phổ thông được sự quan tâm của đông đảo các nhà giáo, các
nhà khoa học và quản lý giáo dục. Nhiều cuộc hội thảo, nhiều cơng trình
nghiên cứu về chủ đề trên đã được thực hiện [20]; [22]. Các nghiên cứu có thể
khái quát thành hai hướng chính: thứ nhất, nghiên cứu những nguyên lý
chung trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học và các nguyên tắc chung
trong dạy học tin học ở trường phổ thông; thứ hai, vận dụng những nguyên lý
chung để thực hiện dạy học tin học trong trường phổ thông với từng khối lớp
cụ thể, ửng dụng cụ thể CNTT vào quá trình dạy học các mơn học. Trong
những nghiên cứu này, các tác giả có đề cập đến các yêu cầu cũng như một số
chỉ dẫn có tính kỹ thuật để hướng dẫn giáo viên thực hiện dạy học tin học.
Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể về việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên
tin học còn chưa được đề cập.
Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như: Hồ Sĩ Đàm (chủ biên),
Nguyễn Tô Thành, Hà Quang Thụy, Nguyễn Thanh Tùng, Đinh Mạnh Tường
(1995), Bài tập tin học 11, Tài liệu giáo khoa thí điểm, NXB Giáo dục.
Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Nguyễn Xuân My, Đào Kiến Quốc (1998), Tin
học 12, Tài liệu giáo khoa thí điểm, NXB Giáo dục.
Huỳnh Văn Hoa, Vũ Đình Chuẩn (2005), Xây dựng chương trình khung
mơn tin học trường phổ thơng thành phố Đà Nẵng…
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Tin học, công nghệ thông tin
1.2.1.1. Khái niệm tin học
Theo SGK tin học 10 do NXB Giáo dục phát hành thì: Tin học là một
ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên
cứu cấu trúc, tính chất của thơng tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm,
biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội [06].
1.2.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin
Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính phủ
số 49/CP kí ngày 04/08/1993 [01]: Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu
là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho
việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát
triển của các công nghệ điện tử - tin học - viễn thông và tự động hoá.
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích
hợp vào chương trình học phổ thơng. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng
nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các mơn học khác.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tin học
- Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng
trong lĩnh vực quân sự mà còn được sử dụng một cách phổ biển trong lĩnh
vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức
đội ngũ công nhân viên chức; đội ngũ y bác sĩ v.v. Trong lĩnh vực giáo dục,
thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân
biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục. Ví dụ, đội ngũ giáo viên,
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục...Đội ngũ giáo viên được nhiều tác giả nước
ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng
cống hiến tồn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam,
khái niệm đội ngũ giáo viên dùng để chỉ một tập hợp người bao gồm cán bộ
quản lý, giáo viên. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: "Đội ngũ giáo viên là
tập hợp những người đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn
đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ quy định" [70, tr.95].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: Đội ngũ giáo viên là
một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành
một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và
gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ
quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng
trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: đội ngũ giáo viên THPT là
những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường THPT, có cùng
nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THPT giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Theo quan
điểm hệ thống, tập hợp các giáo viên của một trưởng THPT nhất định được
gọi là đội ngũ giáo viên của trường THPT đó. Đây là một hệ thống mà mỗi
thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác
định. Vì lẽ đó mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý
nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên tồn thể với tồn bộ hệ thống.
Đội ngũ giáo viên tin học ở trường THPT là tập hợp các giáo viên thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy môn tin học và giáo dục học sinh trong trường
THPT. Những giáo viên này làm việc theo chương trình mơn học và kế hoạch
giáo dục của nhà trường, gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh
thần, đồng thời quan hệ mật thiết với các giáo viên bộ môn khác để thực hiện
hoạt động và chia sẻ lợi ích theo đúng pháp luật và thể chế xã hội.
Đội ngũ giáo viên tin học trường THPT được xác định qua các tiêu chí
về số lượng và chất lượng. Chất lượng của đội ngũ có quan hệ mật thiết với số
lượng của nó. ĐNGV tin học trường THPT phải có đủ các tiêu chí quy định
trong chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT, có những phẩm chất và năng
lực đặc thù do mơn tin học địi hỏi; đồng thời là lực lượng nòng cốt trong việc
ứng dụng tin học trong dạy học và quản lý hoạt động của nhà trường. Tập thể
này quyết định chất lượng việc đưa môn tin học vào trường THPT bằng việc
cống hiến tối đa tài năng và sức lực của họ. Ngày nay, khi xu thế phát triển
của xã hội đòi hỏi hoạt động của từng cá nhân đều phải trên tinh thần cộng
tác, tương tác thì ĐNGV tin học THPT là tập hợp những người có tinh thần
đồn kết gắn bó tạo thành một khối thống nhất trong một tổ chức.
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tin học ở trường trung học phổ thông
Đội ngũ giáo viên tin học THPT là nguồn nhân lực quan trọng của giáo
dục THPT. Để hiểu rõ khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT,
cần thiết phải tìm hiểu khái lược về các khái niệm như: phát triển, phát triển
nguồn nhân lực.
1.2.3.1. Phát triển
Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Lý
luận của Phép Biện chứng duy vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng không
phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng ln
biến đổi, chuyển hóa từ sự vật hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái
mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình
phát triển tiến lên mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là ở sự liên hệ tác
động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tượng. Hình
thái cách thức của sự phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến
đổi chuyển hóa về chất và ngược lại. Con đường, xu hướng của sự phát triển
không theo đường thẳng, cũng khơng theo đường trịn khép kín mà theo
đường xoáy ốc, tạo thành xu thế phát triển, tiến lên từ từ, từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng khá
rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. Sau đó, khái niệm này
được bổ sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn.
Ngày nay, khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ cả 3 mục tiêu cơ bản
của nhân loại: phát triển con người toàn diện; bảo vệ mơi trường; tạo hịa bình
và ổn định chính trị.
Phát triển là một q trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chúa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là q trình tạo ra
sự hồn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một q trình hiện
thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng
của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với với việc
không ngừng tăng lên về mặt chất lượng và số lượng của đội ngũ cũng như
chất lượng sống của nhân lực.
Nội dung của phát triển nhân lực xét trên bình diện xã hội là một phạm
trù rộng lớn. Theo quan điểm của Chương trình phát triển của Liên hợp quốc,
có các nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực sau đây: giáo dục đào tạo; sức khoẻ và dinh dưỡng; việc làm; sự giải phóng con người. Trong
các nhân tố đó, nhân tố giáo dục - đào tạo là nhân tố giữ vai trị quan trọng
hơn cả bởi vì nó là cơ sở cho sự phát triển của các nhân tố khác. Một số quan
điểm nghiên cứu khác cho rằng: phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt chủ
yếu là giáo dục - đào tạo, sử dụng - bồi dưỡng và đầu tư - việc làm. Bên cạnh
đó, cần hợp lý hóa về cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội, của
các đơn vị sử dụng nhân lực (cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, cơ cấu
nhân lực theo vùng miền...). Việc phát triển nguồn nhân lực chỉ thực sự có
hiệu quả nếu có chính sách phát triển nguồn nhân lực đúng đắn. Chính sách
phát triển nguồn nhân lực bao gồm: qui hoạch, tuyển dụng, chính sách lao
động, phân công lao động, phân bổ nguồn nhân lực, chính sách cán bộ, tiền
lương, khen thưởng...
Phát triển nguồn nhân lực được đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân
lực và là một nội dung quan trọng của quản lý nguồn nhân lực. Có thể hình
dung quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý nguồn nhân lực qua
hình 1.1 dưới đây:
Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân
lực
Sử dụng nguồn nhân
lực
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục vụ
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa sức
lao động
Mơi trường nguồn
nhân lực
- Mở rộng việc làm
- Mở rộng quy mô
việc làm
- Phát triển tổ chức
Hình 1.1: Quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý nguồn nhân lực
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trung học phổ thông
Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT là khái niệm được
thu hẹp từ khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Đến lượt nó, khái
niệm này được thu hẹp từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Do đó khái
niệm phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT có nội dung hẹp hơn rất nhiều
so với nội dung khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể là: Ngoại diên
của khái niệm thu hẹp lại, chủ yếu giới hạn trong phạm vi "đội ngũ lao động".
Đội ngũ lao động này đang làm việc tại các trường THPT với một chuyên
môn xác định - tin học phổ thông, với một giới hạn nhất định về số lượng
(theo định mức biên chế của nhà nước); Nội hàm của khái niệm phong phú và
cụ thể hơn. Ví dụ trong nội dung bồi dưỡng nhân lực chẳng hạn, nội dung này
được hiểu là bồi dưỡng giáo viên với những nội dung có liên quan chặt chẽ
với chương trình, sách giáo khoa, có thể định rõ được thời gian, địa điểm và
nội dung cụ thế; Phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT có quan hệ mật
thiết với phát triển đội ngũ giáo viên THPT và phát triển nhân lực nói chung.
Làm tốt việc phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT là góp phần làm tốt
nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Việc làm này sẽ thúc đẩy phát
triển giáo dục THPT, góp phần nâng cao dân trí, tạo tiền đề cho sự phát triển
nguồn nhân lực của xã hội.
Như vậy, phát triển nhân lực trong giáo dục trung học và nhân lực cho
quá trình dạy học tin học cho học sinh THPT là phát triển đội ngũ giáo viên
tin học của cấp học này.
Phát triển đội ngũ giáo viên tin học THPT là tạo ra một đội ngũ giáo viên
tin học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được đào tạo
đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt động dạy
học tin học và giáo dục học sinh), trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực
hiện tốt các yêu cầu của chương trình dạy học tin học cũng như các yêu cầu
của giáo dục THPT.
Phát triển ĐNGV tin học trường THPT là quá trình tiến hành các giải
pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên tin học về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, loại hình; vững mạnh về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận
tụy với nghề... đáp ứng chuẩn nghề nghiệp đế thực hiện có hiệu quả mục tiêu
dạy học tin học và mục tiêu quản lý của nhà trường. Đây cũng là quá trình
làm cho ĐNGV tin học biết đồn kết và đủ điều kiện để sáng tạo trong việc
thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục
tiêu của nhà trường; giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn bó mật
thiết với sự phát triển chung của nhà trường. Nói một cách khác, phát triển
ĐNGV tin học phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề nghiệp, qui
hoạch, đào tạo bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý; tạo môi trường thuận lợi
cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác, khách quan.
Phát triển ĐNGV tin học trường THPT thực chất là phát triển nguồn
nhân lực sư phạm trong giáo dục. Đó chính là sự vận động phát triển cả về số
lượng và chất lượng trên cơ sở ổn định, bao gồm sự phát triển toàn diện người
giáo viên với tư cách con người, là thành viên trong cộng đồng nhà trường, là
nhà chuyên môn trong hoạt động sư phạm và giáo dục. Kết quả công tác phát
triển ĐNGV phải bao gồm khơng chỉ trình độ chun mơn, nghiệp vụ mà cịn
là sự thỏa mãn của cá nhân, sự tận tụy của người giáo viên đối với nhà
trường, có sự thăng tiến của cá nhân người giáo viên trong sự phát triển của
nhà trường.
Phát triển ĐNGV tin học THPT có thể xem như một q trình liên tục
nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV
tin học không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu dạy học tin học
trong trường THPT trong xu hướng hội nhập, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo
viên của các nước tiên tiến. Phát triển ĐNGV được xem như một q trình
tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người giáo viên tự phát triển sẽ đóng
một vai trị quan trọng trong sự trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như
nhân cách của bản thân người giáo viên trong sự hòa hợp cùng phát triển với
nhà trường.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm dạy học môn tin học trong trường trung học phổ
thôn ở nước ta.
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học môn tin học trong trường trung học phổ thông
Mục tiêu môn tin học phổ thông phải đảm bảo cung cấp được những kiến
thức phổ thơng và hình thành kỹ năng cơ bản tin học cho học sinh làm cơ sở
ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới nền kinh tế tri thức, đồng thời ứng dụng
được những kiến thức và kỹ năng nói trên vào hoạt động học tập, vào cuộc
sống cá nhân trong bối cảnh một xã hội có những tác động ngày càng mạnh
mẽ của tin học.
Dạy tin học ở trường phổ thông là một mơn học chính thức nhằm giúp đa
số học sinh khi ra trường nếu không tiếp học lên cấp, bậc học cao hơn, thì
cũng có một nguồn vốn kiến thức tin học và kỹ năng sử dụng máy tính để làm