Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.59 KB, 109 trang )

Đại học kinh tế Quốc dân 1 Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, nền kinh tế của nớc ta có những biến đổi sâu sắc, tạo ra
những thời cơ cũng nh làm nảy sinh không ít những khó khăn, thử thách cho sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại - dịch
vụ nói riêng.
Doanh nghiệp thơng mại- dịch vụ với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế, hoạt
động nhằm cung cấp các hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con
ngời và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. ở nớc ta, các doanh nghiệp
thuộc loại hình này rất đa dạng, với những doanh nghiệp làm nhiệm vụ xuất nhập
khẩu thì thị trờng của họ không chỉ là các đơn vị trong nớc mà còn cả các đối tác
nớc ngoài. Công tác kế toán tại các đơn vị này, đặc biệt kế toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp thơng mại- dịch vụ cần phải lựa
chọn kinh doanh mặt hàng nào phù hợp và có lợi nhất, luôn phân tích tìm hiểu xu
hớng phát triển của mặt hàng đó và đa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá
trình đầu t. Do vậy kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu cần phải đợc tổ chức
một cách khoa học, hợp lý để có thể cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích đánh giá, lựa chọn các phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu,
trong quá trình học tập tại trờng và thời gian thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu
xi măng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại Công ty. Với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Lê Kim
Ngọc, và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên trong Công ty nói chung
và các nhân viên của phòng kế toán nói riêng, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề
tài:
Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi
măng


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em đợc trình bày thành 3 ch-
ơng, cụ thể nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập
khẩu xi măng
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
Dù có nhiều cố gắng nhng do kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý, và hớng dẫn của
thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em thêm hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sỹ Lê Kim Ngọc ngời đã trực
tiếp hớng dẫn em và các cô, chú trong Công ty Xuất nhập khẩu xi măng đã tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp!
Sinh viên: Nguyễn Kim Th
K43B - Khoa Kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
2
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
I. Những vấn đề chung về lu chuyển hàng hoá nhập
khảu
1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa quốc
gia này với quốc gia khác thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó thể hiện quan

hệ xã hội, phản ánh sự tác động lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ riêng biệt của các nớc khác nhau trên thế giới.
Thông qua mua bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu, mỗi nớc tham gia vào thị
trờng quốc tế có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu tăng trởng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu, các n-
ớc trên thế giới có điều kiện liên kết và hợp tác quốc tế với nhau, phát huy thế
mạnh của mình, tận dụng điều kiện của các nớc khác phục vụ cho quá trình phát
triển của quốc gia mình.
ở nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Nhà nớc, thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh cả đầu vào và
đầu ra. Hoạt động xuất nhập khẩu thờng đợc thực hiện dới hình thức Nghị định th
ký kết giữa hai Chính phủ, chủ yếu thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ
với các nớc Đông Âu và Liên Xô. Cùng với sự chuyển dịch nền kinh tế theo hớng
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hoạt động xuất nhập khẩu cũng có
sự thay đổi. Các doanh nghiệp trong nớc đợc chủ động tiến hành trao đổi mua bán
hàng hoá dịch vụ với các doanh nghiệp nớc ngoài theo yêu cầu của thị trờng, phù
hợp với luật pháp của Nhà nớc. Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu tiến hành
theo hai phơng thức, bằng Nghị định th, hoặc ngoài Nghị định th.
Mỗi hoạt động kinh tế với những đặc điểm khác nhau sẽ ảnh hởng đến công tác kế
toán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với các đặc điểm riêng có, tạo ra
những đặc trng trong kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định: Không ngừng mở rộng phân công và hợp
tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
3
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
xuất nhập khẩu. Đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại. Nền kinh tế thị
trờng cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trờng kinh doanh không chỉ với các

doanh nghiệp trong nớc, mà cả với các đối tác nớc ngoài. Hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay tồn tại và phát triển với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Nhng nếu
tồn tại riêng rẽ thì bất cứ doanh nghiệp nào, cũng nh một quốc gia trên thế giới sẽ
không thể phát triển, mở rộng kinh doanh, nền kinh tế trở nên trì trệ, không bắt kịp
với các nớc khác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó
là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng trên phạm vi quốc tế với chức năng tổ chức lu chuyển hàng hoá giữa trong n-
ớc với nớc ngoài. Xuất khẩu với vai trò tạo vốn cho nhập khẩu, mở rộng thị trờng
cho sản xuất trong nớc, tạo tiền đề vật chất để giải quyết nhiều mục tiêu kinh tế
đối ngoại khác của Nhà nớc. Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nớc,
cho phép một nớc tiêu dùng các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể sản
xuất, từ đó cân đối cơ cấu kinh tế, kích thích sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia thông qua việc mua
bán hàng hoá dịch vụ của các tổ chức kinh tế, Công ty, tập đoàn nớc ngoài và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng trong nớc hoặc tái xuất khẩu. Nhập khẩu là
một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, có tác động trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế đất nớc, và tiêu dùng của ngời dân. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu đóng vai rất
quan trọng:
+ Nhập khẩu cung cấp những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc, hoặc sản xuất
cha đáp ứng nhu cầu về mặt số lợng, chất lợng.
+ Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t, công nghệ tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật
công nghệ tiên tiến cho sản xuất trong nớc, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đồng
thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Thông qua hoạt động nhập khẩu giúp bổ sung
những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển hài
hoà, bền vững.
+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời dân. Nhập khẩu
giúp thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, đáp ứng kịp thời
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
4
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Nhập khẩu giúp mở rộng quan hệ thơng mại trên thị trờng thế giới, đồng thời
tranh thủ khai thác đợc tiềm năng, sức mạnh về hàng hoá, công nghệ của nớc
ngoài.
+ Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy đến hoạt động xuất khẩu. Thông qua
nhập khẩu các nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lợng tốt, làm yếu tố đầu vào cho sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt
Nam ra nớc ngoài.
3. Sự ảnh hởng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đến công tác kế
toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
- Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ thông qua các hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển
hàng hoá chính là thực hiện quá trình mua, bán và dự trữ hàng hoá.
- Nhập khẩu là một hoạt động lu thông hàng hoá, dịch vụ giữa trong nớc và ngoài
nớc. Đối tợng hàng nhập khẩu rất phong phú. Nó không chỉ là những mặt hàng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c mà còn bao gồm các trang
thiết bị, máy móc vật t kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Các mặt hàng đợc nhập khẩu phù hợp với ngành nghề kinh doanh ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo một vòng khép kín phải trải qua
hai giai đoạn: mua và bán hàng nhập khẩu. Thời gian lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu thờng kéo dài hơn so với hàng hoá trong nớc do phạm vi hoạt động nhập
khẩu vợt ra khỏi phạm vi biên giới mỗi quốc gia. Điều này tác động lớn đến hoạt
động kinh doanh, làm phát sinh nhiều chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chất lợng hàng
hoá có thể ảnh hởng, thời gian thu hồi vốn chậm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lợng vốn lớn. Những biến động về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng có
thể sẽ làm ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hàng nhập khẩu thờng nguyên đai, nguyên kiện, nguyên tàu, bên ngoài ghi rõ

các ký hiệu để tiện cho việc giao nhận, vận chuyển. Đối với các mặt hàng không
đóng gói đợc thì có những quy định riêng về bao bì giao nhận.
- Nhập khẩu thờng đợc thực hiện theo hai hình thức: Nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác.
- Các chỉ tiêu kinh doanh trong đơn vị xuất nhập khẩu thờng đợc phản ánh bằng
ngoại tệ. Mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
5
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi tỷ giá ngoại tệ thay đổi và phơng pháp kế toán
ngoại tệ.
- Thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ theo phơng thức giao nhận và phơng
tiện chuyên chở. Xác định chính xác thời điểm hàng hoá nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạch toán đúng chỉ tiêu hàng nhập và kịp thời giải quyết
tranh chấp, thởng phạt khi nhận hàng nhập khẩu.
4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế, kế toán là một trong những công cụ
sắc bén và có hiệu lực để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị ra quyết định và giám đốc toàn bộ hoạt động kinh doanh. Kế toán lu chuyển
hàng hoá là khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thơng mại, đảm bảo quản lý
kinh doanh đợc nhịp nhàng thông suốt, đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời là yếu
tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi mua hàng, thanh toán tiền hàng với nhà xuất
khẩu đến khi hàng về, bảo quản, dự trữ, cho đến khi bán hàng thu tiền. Công tác
kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc tổ chức hợp lý và đúng đắn với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác về mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động.

Kế toán nhập khẩu đảm bảo tổ chức tốt quy trình lu chuyển chứng từ hàng nhập
khẩu, tập hợp phân bổ chi phí, ghi nhận doanh thu, phản ánh sự biến động của
vốn, vật t, hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh đến lựa chọn thị trờng, bạn hàng,
khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Từ đó, giúp cho các
doanh nghiệp xác định đợc thị trờng mặt hàng tiềm năng phục vụ cho việc lập
chiến lợc kinh doanh.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của kế toán nói chung, và các đặc thù riêng của
hoạt động nhập khẩu, kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu có các nhiệm vụ
chính sau:
+ Kế toán nhập khẩu phải phản ánh, theo dõi, kiểm tra chặt chẽ tiến trình ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế nhập khẩu, kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng hoá
NK cả về số lợng và giá trị.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
6
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Nội dung hạch toán phải phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực các
khoản thu nhập trong kinh doanh.
+ Kế toán nhập khẩu tiến hành kiểm tra, theo dõi công nợ, thanh toán kịp thời cho
các chủ hàng nớc ngoài và với Ngân sách Nhà nớc, nhằm đảm bảo cán cân thanh
toán ngoại thơng, tạo lập niềm tin với các bạn hàng.
+ Kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót xảy ra trong hoạt động nhập khẩu, tìm
biện pháp giảm chi phí mỗi thơng vụ, tăng nhanh vòng quay của vốn, sử dụng vốn
an toàn và có hiệu quả cao.
+ Tuân thủ nguyên tắc kế toán ngoại tệ với các chỉ tiêu có liên quan, từ đó cung
cấp thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời cho quản lý hoạt động nhập
khẩu của các nhà quản trị và Nhà nớc.
Những nhiệm vụ này đặt ra cho công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu trong các
đơn vị rõ ràng, khoa học, và tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực chung của kế
toán đã thừa nhận, đồng thời phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị.

II. Nội dung nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1. Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hoá dịch vụ theo hai phơng thức:
bằng Nghị định th ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngoài Nghị định th.
1.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà các doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu dựa theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ Việt Nam ký kết với
Chính phủ các nớc khác Nghị định th hoặc Hiệp định th về trao đổi hàng hoá giữa
hai nớc và giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp thực hiện.
Ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của
Bộ thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã
khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nớc quy định.
1.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức nhập khẩu trong đó các doanh nghiệp
tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.
Doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch,
ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách, chế độ kinh tế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
7
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ tập trung mà có
thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc Ngân hàng. Nhập khẩu theo phơng
thức này tạo cho các doanh nghiệp sự năng động, độc lập, thích ứng với cơ chế thị
trờng hiện nay. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của
mình, hàng hoá nhập khẩu sẽ có sự chọn lựa, đáp ứng phù hợp với nhu cầu trong
nớc.
2. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Trong mậu dịch quốc tế, thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu thờng đợc áp dụng nhiều

hình thức, trong đó có hai hình thức chủ yếu: hình thức nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác.
2.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp
NK TT là hình thức nhập khẩu là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh
XNK đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh hàng nhập khẩu, có thể trực tiếp tổ
chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tự tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, cân đối
tài chính, lựa chọn phơng thức thanh toán sao cho phù hợp nhất đối với doanh
nghiệp, xác định phạm vi kinh doanh của mình trong khuôn khổ chính sách quản
lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc.
Thông thờng chỉ có những đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng
về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực
hiện.
2.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác
NK uỷ thác là hình thức nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia nhập khẩu không trực
tiếp đứng ra đàm phán với nớc ngoài mà nhờ qua một đơn vị nhập khẩu uỷ thác có
uy tín để thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Theo hình thức nhập khẩu này, bên nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ phải chịu sự điều
chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh bên đối tác và
luật buôn bán quốc tế. Bên giao uỷ thác nhập khẩu giữ vai trò là ngời sử dụng dịch
vụ, bên nhận uỷ thác giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự
thoả thuận giữa hai bên ký kết theo hợp đồng uỷ thác.
Ngoài hai hình thức trên, NK hàng hoá còn đợc thực hiện dới các hình thức: Tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
8
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Việc kinh doanh nhập khẩu theo hình thức nào phụ thuộc vào điều kiện của doanh
nghiệp, với mục đích kinh doanh có hiệu quả bảo đảm cho doanh nghiệp có thể

tồn tại và phát triển. Thông thờng doanh nghiệp kết hợp cả hai hình thức nhập
khẩu trực tiếp và NK uỷ thác khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
3. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh nhập khẩu
3.1. Phơng thức chuyển tiền
Sơ đồ 1: Trình tự thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
(1) Giao dịch giữa ngời chuyển tiền và ngời hởng lợi
(2) Ngời chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi và những
chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của khách hàng (ngời hởng lợi) gửi cho Ngân
hàng chuyển tiền.
(3a) Ngân hàng chuyển tiền gửi một công điện chuyển tiền cho Ngân hàng đại lý
chuyển tiền cho ngời nhận.
(3b) Ngân hàng chuyển tiền gửi giấy báo nợ (giấy báo đã thanh toán cho ngời
chuyển tiền)
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khách hàng (ngời yêu cầu trả tiền)
yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời h-
ởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
3.2. Phơng thức ghi sổ
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản hay mở một quyển sổ để ghi nợ
cho ngời mua sau khi ngời bán hoàn tất việc giao hàng hoá và dịch vụ. Định kỳ
ngời mua trả tiền cho ngời bán bằng phơng thức chuyển tiền.
Theo phơng thức này, Ngân hàng không giữ vai trò là ngời mở tài khoản và thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán mà chỉ thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền vào cuối kỳ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợi
Người chuyển

tiền
(1)
(2)
(3a)
(3b)
(4)
9
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản mở ra để ghi nợ phải thu là tài khoản đơn biên tức là chỉ do ngời bán
mở, ngời mua có thể mở một tài khoản theo dõi nhng nó không có giá trị quyết
toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự thanh toán theo phơng thức ghi sổ
(1) Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua
(2) Ngời bán gửi chứng từ cho ngời mua nhận hàng đồng thời báo nợ trực tiếp cho
ngời mua
(3) Đến kỳ, ngời bán yêu cầu ngời mua chuyển tiền thanh toán các khoản nợ trong
kỳ
Phơng thức thanh toán này chỉ áp dụng đối với những thơng vụ thật sự tin cậy hoặc
thanh toán cho những giao dịch nội bộ trong hệ thống Công ty.
3.3. Phơng thức nhờ thu
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sẽ hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và cung cấp dịch vụ cho ngời mua thì uỷ thác cho Ngân hàng
của mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Theo hình thức thanh toán này, có hai phơng thức nhờ thu:
(a) Nhờ thu hối phiếu trơn: là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân
hàng thu đợc tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn bộ
chứng từ thì do ngời bán đa trực tiếp cho ngời mua nhận hàng mà không qua
Ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
Ngân hàng người bán Ngân hàng người mua

Người bán Người mua
(3)
(3)
(2)
(1)
(3)
10
(2)
Ngân hàng người
bán
Ngân hàng đại lý
Người bán Người mua
(1)
(3a)(3b)
(2) (4b)
(4b)
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Nhờ thu hối phiếu trơn
(1) Gửi hàng kèm bộ chứng từ cho ngời mua
(2) Lập hối phiếu đòi tiền ngời mua kèm theo một uỷ thác
(3) Ngời mua trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cho Ngân hàng của
mình (Ngân hàng đại lý)
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho Ngân hàng ngời bán
(4a) Ngân hàng ngời bán thanh toán cho ngời bán
(4b) Khi ngời mua chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển
ngay cho ngời bán. Khi đến hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ đòi tiền của ngời mua
và thực hiện việc chuyển tiền thu đợc cho ngời bán.
(b) Nhờ thu kèm chứng từ: là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà căn cứ vào
chứng từ gửi kèm, với điều kiện ngời mua chỉ có thể nhận đợc bộ chứng từ này nếu

trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cho Ngân hàng chỉ định (Ngân hàng
đại lý).

Sơ đồ 4: Nhờ thu kèm chứng từ
(1) Ngời bán giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán, hối phiếu đòi tiền nhờ Ngân
hàng ngời mua bằng th uỷ nhiệm
(2) Ngân hàng ngời bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến cho
Ngân hàng ngời mua
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
11
(4)
Ngân hàng người bán Ngân hàng người mua
Người mua
Người bán
(1)
(1)
(2)
(3) (4)
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
(3) Ngân hàng ngời mua yêu cầu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền của ngời mua và trả cho ngời mua bộ chứng từ để
đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì ngời mua sẽ nhận đợc bộ chứng từ.
3.4. Phơng thức tín dụng chứng từ
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một Ngân hàng
(Ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở L/C) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp
nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất
trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
trong th tín dụng.
Sơ đồ 5: Trình tự thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ

(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng mở L/C yêu cầu mở
th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một th tín dụng và thông
qua Ngân hàng đại lý của mình ở nớc xuất khẩu thông báo việc mở L/C và chuyển
L/C đến ngời xuất khẩu
(3) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung của
việc mở L/C và khi nhận đợc bảng gốc th tín dụng sẽ chuyển ngay cho ngời xuất
khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
(7)
(5)
(1)
(6)
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(2)
(5)
(3) (6)
(4)
(8)
12
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng cho ngời nhập
khẩu, nếu không thì đề nghị Ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hợp đồng
(5) Ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng thông qua Ngân
hàng mở L/C xin thanh toán
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với th

tín dụng thì tiến hành trả tiền ngời xuất khẩu
Còn nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ
cho ngời xuất khẩu
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chỉ chuyển bộ chứng từ cho ng-
ời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì thì có quyền từ chối trả
tiền.
Đây là phơng thức thanh toán đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay, u điểm của phơng
thức này là hạn chế đợc rủi ro không thu đợc tiền của ngời xuất khẩu. Nó bảo đảm
cho bên nhập khẩu nhận đợc hàng đúng số lợng, chất lợng, mẫu mã và thời gian
giao hàng, vừa bảo đảm cho ngời xuất khẩu nhận đợc tiền đầy đủ và đúng hạn
định.
III. Kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1. Kế toán chi tiết hàng nhập khẩu
1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng trong công tác kế toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, và là ph-
ơng tiện thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó. Đây là căn cứ pháp lý cho
việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan
hệ pháp lý trong trờng hợp kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng là
những chứng từ xác nhận việc chấp nhận hợp đồng đó, nh là xác nhận việc ngời
bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục
hải quan.
Để tiến hành hạch toán ban đầu khi nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp cần có đủ
bộ chứng từ thanh toán sau:
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
13

Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu: đơn vị đặt hàng gọi là bên uỷ thác giao cho đơn vị
ngoại thơng gọi là bên nhận uỷ thác, tiền hành nhập khẩu một số lô hàng nhất
định. Bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với danh
nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên giao uỷ thác.
+ Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản của khâu công tác
thanh toán. Nó là yêu cầu của ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền hàng đã
đợc ghi trên hoá đơn. Hoá đơn thờng đợc lập thành nhiều bản, đợc dùng xuất trình
cho Ngân hàng để đòi tiền hàng, cho Công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi
mua hàng hoá, cho cơ quan quản lý ngoại hối của nớc nhập khẩu để xin cấp ngoại
tệ, cho Hải quan để tính tiền thuế.
+ Bảng kê chi tiết (Specification): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng
nhập khẩu.
+ Phiếu đóng gói (Packing list): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong
một kiện hàng.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quanlity): là chứng từ xác nhận chất
lợng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng.
+ Giấy chứng nhận số lợng (Certificate of quantity): là chứng từ xác nhận số lợng
của hàng hoá thực giao, đợc dùng trong trờng hợp hàng hoá mua bán là những
hàng tính bằng số lợng.
+ Giấy chứng nhận trọng lợng (Certificate of weight): là chứng từ xác nhận trọng
lợng hàng thực giao, thờng đợc dùng trong mua bán những hàng mà trị giá tính
trên cơ sở trọng lợng.
+ Vận đơn (Bill of Lading): là chứng từ chứng nhận việc chuyên chở hàng hoá do
ngời chuyên chở hoặc ngời đại diện cấp cho ngời gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên
tàu hoặc sau khi đã nhận hàng. Vận đơn là chứng từ chứng minh việc thực hiện
hợp đồng mua bán, không thể thiếu trong quá trình thanh toán, bảo hiểm, khiếu
nại
+ Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hóa hợp

đồng bảo hiểm và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với ngời đ-
ợc bảo hiểm. Thông thờng đó là Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Chứng từ kho hàng: là những chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho ngời chủ
hàng nhằm xác nhận đã nhận hàng để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
14
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
hàng hóa đó. Chứng từ kho hàng phổ biến là Biên lai kho hàng và Chứng chỉ lu
kho.
+ Tờ khai hải quan: là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện
thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá. Theo điều lệ Hải quan
Việt Nam tờ khai Hải quan phải đợc nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng
đến cửa khẩu, tờ khai hải quan phải đợc đính kèm với Giấy phép xuất nhập khẩu,
Bảng kê chi tiết hàng hoá, Vận đơn đối với hàng nhập khẩu.
+ Giấy phép nhập khẩu (Import licence): là chứng từ do Bộ Thơng mại cấp, cho
phép chủ hàng đợc xuất khẩu hoặc nhập khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định,
có cùng tên hàng, từ một nớc nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một
thời gian nhất định.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): là chứng từ do tổ chức có thẩm
quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.
Ngoài ra, cũng nh hoạt động mua bán thơng mại khác, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu còn sử dụng các chứng từ nh: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Bảng kê
tính thuế, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Tuỳ thuộc vào chủng loại, quy cách, phẩm chất từng loại hàng mà cần có những
chứng từ phù hợp.
1.2. Hạch toán chi tiết hàng nhập khẩu
Dựa vào đặc điểm hàng nhập khẩu, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết sau:
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B

15
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ, thẻ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 8
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, giá trị
hàng hoá lớn cần có sự kiểm soát thờng xuyên với mỗi loại, hệ thống kho tàng tập
trung, kế toán đợc chuyên môn hoá.
Đây là phơng pháp đơn giản, dễ thực hiện, có thể kiểm tra chặt chẽ từng loại hàng
hoá. Nhng với doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, khối lợng
công việc lớn, mở nhiều sổ, mất nhiều công sức do ghi chép.
1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá, trị
giá hàng hoá không lớn lắm, hệ thống kho tàng phân tán, kế toán hàng hoá kiêm
nhiều việc.
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B

Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
16
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
áp dụng phơng pháp này, công việc ghi chép kế toán theo từng danh điểm hàng
hoá đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công ghi chép tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào
ngày cuối tháng nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm
trễ.
1.2.3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá,
số lần nhập xuất lớn, tổ chức ít kho và tổ chức các kho chuyên dùng.
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
Sử dụng phơng pháp này có thể giúp giảm bớt đợc trùng lặp, tránh sai sót. Tuy
nhiên nó đòi hỏi quản lý hàng hoá phải chặt chẽ.
2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh XNK là quá trình vận động
của vốn bằng tiền sang hình thái vốn hàng hoá. Nhiệm vụ kế toán quá trình mua
hàng là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, thực hiện hợp đồng nhập
khẩu.

Hàng hoá đợc xem là hàng nhập khẩu:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
Phiếu nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
17
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Hàng mua của nớc ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu Việt Nam và nớc ngoài. Hàng đợc xem là hàng nhập khẩu khi có
xác nhận của Hải quan biên giới.
+ Hàng đa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nớc ta mua lại và
thanh toán bằng ngoại tệ.
...
Thời điểm xác định hàng nhập khẩu:
Hàng đợc xác định là nhập khẩu tại thời điểm ngời nhập khẩu nắm quyền sở hữu
về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán tiền cho
ngời xuất khẩu.
Cụ thể, nếu doanh nghiệp nhập khẩu theo giá CIF thì thời điểm xác định hàng
nhập khẩu:
+ Vận chuyển hàng bằng đờng biển: hàng nhập khẩu đợc ghi nhận từ ngày hàng
hoá đến địa phận nớc ta, Hải quan ký vào Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
+ Vận chuyển bằng đờng hàng không: thời điểm xác định hàng nhập khẩu tính từ
ngày hàng hoá đợc chuyển đến sân bay đầu tiên của nớc nhập khẩu theo xác nhận

của Hải quan sân bay.
+ Vận chuyển bằng đờng sắt hay đờng bộ: thời điểm xác nhận hàng nhập khẩu kể
từ ngày hàng đợc chuyển đến ga, cửa khẩu nớc ta theo Hải quan cửa khẩu.
Trờng hợp nhập khẩu theo giá FOB, thời điểm xác định hàng nhập khẩu tính từ lúc
nhận hàng tại cảng đi của ngời bán (nớc xuất khẩu) và làm thủ tục nhận hàng khi
hàng hoá đợc giao dọc mạn tàu.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
Theo quy định hiện hành, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là VNĐ. Ngoại tệ là
đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị
tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và
ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đợc coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch, ví dụ tỷ giá
trung bình tuần hoặc tháng. Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp
không đợc sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán cho tuần hoặc tháng kế toán
đó.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
18
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kinh doanh phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính sẽ đợc ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính.
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 007 Nguyên tệ các loại để theo dõi chi tiết vốn
bằng tiền theo đơn vị nguyên tệ.
2.1. Nguyên tắc xác định giá nhập kho hàng nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu đợc xác định giá dựa vào điều kiện giao hàng quy định trong
hợp đồng ngoại. Theo quy định trong luật buôn bán quốc tế thì điều kiện về địa
điểm giao hàng đợc phân chia rạch ròi giữa ngời bán và ngời mua về các khoản chi
phí rủi ro hay lợi ích đợc hởng từ các bên.

Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, điều kiện về địa điểm có thể chia thành 4
nhóm:
+ Nhóm C: Ngời bán trả cớc phí vận chuyển quốc tế: CIF, CPT, CIP...
+ Nhóm D: Ngời bán chịu mọi phí tổn rủi ro cho đến khi giao hàng tại địa điểm đã
thoả thuận: DAF, DDU...
+ Nhóm E: Hàng hoá thuộc quyền ngời mua tại nhà máy hoặc địa điểm của ngời
bán: EXW
+ Nhóm F: Ngời mua chịu chi phí vận chuyển và rủi ro quốc tế: FOB, FAS...
Việt Nam thờng áp dụng mức giá trong Hợp đồng ngoại theo điều kiện giá CIF
hoặc giá FOB. Thông thờng, hàng nhập khẩu thì nớc ta thờng dùng giá CIF. Giá
này bao gồm tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển. Điều kiện giao hàng này
có nghĩa là ngời bán giao hàng, khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng,
ngời bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả phí tổn cớc
vận chuyển. Ngoài ra, còn phải mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ hàng của ngời
mua trớc những h hại, mất mát trong quá trình vận chuyển.
Giá CIF = Trị giá của hàng hóa + Chi phí vận chuyển ngoài nớc + Bảo hiểm ngoài
nớc
Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhập khẩu hàng theo giá FOB, khi nớc xuất khẩu có vị
trí địa lý không quá xa nớc ta. Ví dụ nh các nớc thuộc khu vực mậu dịch tự do
ASEAN, chi phí thuê tàu vận tải không lớn, các thủ tục về bảo hiểm hàng hoá
không quá phức tạp. Giá FOB là giá bán hàng hoá đợc giao tại cảng hoặc biên giới
nớc xuất khẩu.
Giá FOB = Trị giá của hàng hóa + Chi phí vận chuyển bốc dỡ tại cảng ga cửa
khẩu của nớc xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
19
=
Giá mua
hàng
nhập

+
Chi
phí
NK
+
Thuế
NK
-
Giảm giá
hàng mua
Giá mua thực
tế của hàng
nhập khẩu
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sau khi xác định giá nhập khẩu của hàng nhập khẩu, ta xác định giá nhập kho của
hàng hoá nhập khẩu.
Trờng hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
+Thuế NK đợc xác định:
Chi phí phát sinh trong khâu nhập khẩu gồm: phí thanh toán, sửa đổi L/C, phí thuê
kho tàng, bến bãi, lu kho (nếu nhập khẩu theo giá CIF), phí vận tải ngoài nớc, phí
bảo hiểm (với hàng nhập khẩu theo điều kiện giá FOB), ...
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trờng hợp doanh nghiệp NK hàng chịu thuế TTĐB
2.2. Tài khoản sử dụng:
* TK 112 Tiền gửi Ngân hàng dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm của các loại tiền gửi Ngân hàng, kho bạc và các trung tâm tài chính
khác.
Tài khoản 112 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 TGNH-Tiền Việt nam

TK 1122 TGNH-Ngoại tệ
TK1123 Vàng, bạc, kim khí, đá quý
* Tài khoản 144 Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
* TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng: dùng để phản ánh trị giá của các loại
hàng hoá, vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về
nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đờng vận chuyển, đang ở bến cảng hoặc đã
về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên Nợ: Giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
20
Giá mua thực
tế hàng NK
=
Giá
mua
hàng
nhập
+
Thuế
NK
+
Thuế
TTĐB
của
hàng
NK
+
Chi
phí

NK
-
Giảm giá
hàng NK
Thuế suất
Thuế NK phải
nộp
Số lợng
hàng NK
Giá tính thuế của
từng mặt hàng
=
*
*
Giá mua
thực tế
hàng NK
= +
Chi
phí
NK
+
Thuế NK
+
Thuế
GTGT
Giá
mua
hàng
nhập

Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Bên Có: Giá trị vật t hàng hoá đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho khách hàng
+ D Nợ: Giá trị vật t hàng hoá đã mua nhng còn đang đi đờng cuối kỳ
* TK 156 Hàng hoá: TK này có 2 tài khoản cấp II, cụ thể:
(a) TK 1561 Giá mua hàng hoá
+ Bên Nợ:
Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hoá đơn
Thuế NK phải nộp
Trị giá hàng hoá giao gia công chế biến nhập lại kho
Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Bên Có:
Trị giá mua hàng hoá thực tế xuất kho
Khoản giảm giá đợc hởng
Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê
+D Nợ:
Trị giá mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(b) TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá : bao gồm các chi phí liên quan trực
tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá nh chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho,
thuê bến bãi, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản hàng hoá, các khoản hao hụt
trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
+ Bên Nợ:
Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan tới khối lợng hàng
hoá mua vào đã nhập kho trong kỳ
+ Bên Có:
Phân bổ chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ
+ D Nợ:
Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ
* TK 515 Doanh thu tài chính
* TK 635 Chi phí tài chính

* TK 007 Nguyên tệ các loại
* TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
2.3. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
2.3.1. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKTX
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
21
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Giải thích:
(1) Ký quỹ mở L/C
(2) Tiếp nhận hàng nhập khẩu:
(3) Các khoản thuế phải nộp (Nhập khẩu, GTGT hàng nhập khẩu, TTĐB)
(4) Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB
(5) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu (chi phí vận
chuyển, bảo quản hàng, chi phí bảo hiểm hàng, tiền thuê kho, bãi, các khoản hao
hụt tự nhiên trong định mức, ...)
(6) Khi thanh toán với ngời xuất khẩu
(7) Tiêu thụ hàng nhập khẩu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
22
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 9: Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKTX
2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKĐK
Ta có thể khái quát thành sơ đồ:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
TK 33311
TK 632TK111,112 TK 144
TK 33312
(3)
(3)

(4)
(3)
TK 1562
TK 133 TK 33312
TK 3332
TK 3333
TK 331
(1)
(2)
(3)
(6)
(5)
(7)
(7)
TK 151,156, 157
TK 511
23
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 10: Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKĐK
2.4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
Trong nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu là ngời bán
dịch vụ, đơn vị giao uỷ thác là ngời mua dịch vụ. Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị
nộp thuế nhập khẩu. Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu là đối tợng tính thuế GTGT.
2.4.1. Tại đơn vị nhận nhập khẩu uỷ thác:
(1) Khi nhận tiền của đơn vị giao uỷ thác để ký quỹ mở L/C
(2) Khi nhận tiền của đơn vị giao uỷ thác để nộp thuế
(3) Khi tiếp nhận hàng nhập khẩu
(4) Phán ánh thuế phải nộp
(5) Khi nộp thuế cho Nhà nớc
(6) Phản ánh tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác đợc hởng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B
TK151, 1561, 157
TK 632
TK 133
Thuế GTGT của hàng NK theo phương pháp
khấu trừ
VAT hàng NK
(phương pháp trực
tiếp)
Kết chuyển GVHB
tiêu thụ trong kỳ
Hàng nhập tăng
trong kỳ
Kết chuyển hàng chưa tiêu
thụ cuối kỳ
Kết chuyển hàng tồn
đầu kỳ
TK151, 1561, 157
TK 611
TK 111, 3333,331
TK 33312
24
Đại học kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
( Đơn vị nhận uỷ thác)
2.4.2. Tại đơn vị giao nhập khẩu uỷ thác
Ta có thể khái quát thành sơ đồ:
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác (Đơn vị giao uỷ thác)
(1) Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác để ký quỹ mở L/C
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Th Kế toán 43B

(5)
TK 33312
TK 3333
(3)
(3)
TK 112,311
(2)
TK 156
TK 138
(1)
TK 112, 144TK 131
(4)
TK 511
TK 3331
(6)
25
TK 331,338
TK635
(1)
TK 331
TK 338
TK 112,311
(2)
TK 1561,157,632
TK 133
TK 515
(3)
(4)
TK 1562
(5)

(5)

×