Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện phương pháp ktoán chi phí xây lắp tại cty CP xây dựng số 5 trong đk vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.75 KB, 61 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Lời nói đầu
Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất. Để đánh giá đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp thì
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò
quyết định. Bên cạnh đó, những thông tin kế toán về chi phí và giá thành chính là
căn cứ để nhà quản lý đa ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp ngày càng có sự quan tâm
một cách đúng mức tới công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
tạo điều kiện cho kế toán sản xuất khẳng định và phát huy vai trò của mình đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hóa nh hiện nay, với môi trờng cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì giá thành là vũ khí đắc lực của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lợng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh
nghiệp, kế toán đã thể hiện vai trò tích cực và quan trọng của nó trong việc hạch
toán chính xác chi phí và giá thành, hỗ trợ cho quá trình thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán sản xuất, trong quá trình thực tập
tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Hạ Long- Viglacera, qua tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất của công ty và vận dụng các kiến thức đã học cùng sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo, Tiến sĩ Trần Thị Nam Thanh, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Hạ Long- Viglacera cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Bố cục gồm ba
phần chính:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Ch ơng II : Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hạ Long- Viglacera
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Hạ Long- Viglacera
Phạm Thu Trang- 943265


1
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Sự cần thiết và vai trò của kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất với mục đích cuối cùng là
tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt đợc lợi nhuận cao thì điều quan trọng nhất là tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần
phải tính đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác các loại chi phí sản xuất liên quan
đến sản xuất sản phẩm.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần phải đề ra các phơng pháp quản lý chi
phí sản xuất cho phù hợp nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận, thờng xuyên
tiến hành kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chi phí. Phải phân tích, so sánh với các
phơng án để tìm ra phơng án tối u nhất nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng
sản phẩm vì đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: thông
qua các số liệu thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời do kế toán tập hợp, xử lý và
cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện dự toán cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn đợc coi là công cụ đặc biệt trong công tác quản lý vi mô và vĩ mô ở
mỗi doanh nghiệp.
Phạm Thu Trang- 943265
2
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông

1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc rất
cần thiết trong mỗi doanh nghiệp. Do đó, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng rất quan trọng, bao gồm:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất vào
tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Tổ chức tập hợp phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ nhằm cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý, điều hành tình hình sản
xuất và phân tích đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của quá trình sản xuất
và đề ra đợc các mục tiêu cụ thể cho kỳ sau.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, các dự
toán chi phí sản xuất. Kiểm tra việc tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật. Kiểm
tra việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định đúng đắn giá thành của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ,
chính xác.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Trong chế độ quản lý doanh thu, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ ở các doanh nghiệp hiện hành và chuẩn mực kế toán hiện hành: chi phí
của doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
Phạm Thu Trang- 943265
3

Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Do chi
phí sản xuất kinh doanh có đặc điểm là vận động, thay đổi không ngừng, mang
tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản
xuất nên cần phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán chi phí. Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu công tác quản lý, chi phí
sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, gồm:
* Phân loại theo công dụng của chi phí đợc chia thành 3 khoản mục chính là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lơng, tiền công, các loại
phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền
ăn ca phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất và những khoản chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất
ở phân xởng, tổ, đội. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ,
đội sản xuất.

Phạm Thu Trang- 943265
4
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: chi về văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác
phí.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí): theo
tiêu thức này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau
xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào và theo
quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố về nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. . . sử dụng vào sản xuất-
kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất- kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất- kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, chi
phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất trực tiếp có thể tính cho từng đối tợng

tính giá thành cụ thể.
Phạm Thu Trang- 943265
5
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng
cần tính giá nên phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tợng tính giá.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo
dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng. . . và chi phí quản lý hành chính ở các phân x-
ởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thờng. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ
đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
* Phân loại theo quan hệ với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành, chi phí
sản xuất đợc chia thành :
- Định phí sản xuất (chi phí sản xuất bất biến, chi phí sản xuất cố định) : là
những chi phí sản xuất ít bị biến động khi khối lợng sản phẩm sản xuất biến động.
- Biến phí sản xuất (chi phí sản xuất khả biến, chi phí sản xuất biến đổi) : là
những chi phí cũng biến động khi khối lợng sản phẩm sản xuất biến động.

- Chi phí sản xuất hỗn hợp: là những chi phí vừa là khả biến vừa là bất biến.
1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
Phạm Thu Trang- 943265
6
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm,
lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm là một đại lợng xác định,
biểu hiện mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết
quả sản xuất đã đạt đợc. Giá thành sản xuất của sản phẩm có thể tính cho khối l-
ợng sản phẩm sản xuất đợc gọi là tổng giá thành sản xuất và có thể tính cho đơn
vị sản phẩm sản xuất gọi là giá thành đơn vị. Để phục vụ cho các mục đích khác
nhau của công tác quản lý, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau, bao gồm:
* Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức đợc xác định trớc khi sản xuất sản
phẩm, trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, doanh
nghiệp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp
* Theo phạm vi phát sinh chi phí:

- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chi tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
Phạm Thu Trang- 943265
7
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay
kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói
cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản

phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau về định lợng. Sự khác nhau này có thể minh họa khái quát nh sau:
1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản
xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định
phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của từng
doanh nghiệp:
Phạm Thu Trang- 943265
8
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành thực tế của sp sx đợc trong kỳ

Chi phí SXDD cuối kỳ đã
kiểm kê đánh giá
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại dịch
vụ nếu quy trình công nghệ giản đơn (không có nhiều giai đoạn); số loại sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất không nhiều.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại nếu
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng loại (chỉ khác nhau về quy cách
phẩm chất).
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xởng, tổ, đội sản xuất
nếu doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh có phân chia nhiều bộ phận quản lý sản
xuất.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công đoạn sản xuất kế tiếp
nhau nếu quy trình công nghệ sản xuất phân chia thành nhiều bớc, nhiều công

đoạn.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối t-
ợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
- Đối tợng tính giá thành sản xuất là sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Trờng hợp
này kế toán tính đợc tổng giá thành sản xuất của sản phẩm và giá thành đơn vị
của sản phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo loại sản phẩm sản xuất ở
doanh nghiệp.
- Đối tợng tính giá thành sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại trong tr-
ờng hợp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Trong trờng hợp
này sau khi tính đợc tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm , kế toán sử dụng
phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ để tính tổng giá thành sản xuất thực tế
của từng loại sản phẩm trong nhóm và giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản
phẩm.
Phạm Thu Trang- 943265
9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất của loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm sản xuất đợc
- Đối tợng tính giá thành là chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm ở từng công
đoạn sản xuất nếu quy trình sản xuất có nhiều công đoạn và có tính giá thành sản
xuất của chi tiết hoặc bán thành phẩm ở các công đoạn trong quá trình sản xuất
thành phẩm. Mục tiêu cuối cùng là tính đợc giá thành sản xuất của thành phẩm,
lao vụ hoàn thành đã thực hiện đợc trong kỳ tính giá.

1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn
kho
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản phẩm trên cơ
sở nghiệp vụ phát sinh sẽ đợc phản ánh kịp thời sự biến động của các loại vật t,
hàng hóa, sản phẩm đó trên sổ kế toán theo quy định hiện hành.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu. . . đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm. . .) thì
tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
dùng để tập hợp và phản ánh chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để
sản xuất sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp ở trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này
nh sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao
vụ trong kỳ (kể cả xuất kho đa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản
xuất).
- Bên Có: Trị giá vốn nguyên vật liệu cha sử dụng nhập lại kho
Phạm Thu Trang- 943265
10
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho
Trị giá vốn vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển sang tài khoản
tính giá thành cuối kỳ.
- Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
Và có thể khái quát trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152 TK 621 TK 152
xx xx
Xuất kho NVL vào sx NVL cha sử dụng hết thu hồi
sản phẩm nhập lại kho
TK 111, 112, 331 TK 154
xx
NVL mua ngoài đa thẳng Kết chuyển CPNVL trực tiếp
vào sx cuối kỳ

TK 133
xx
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ, và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ. . .). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công
Phạm Thu Trang- 943265
11
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Kết cấu
của tài khoản này nh sau:
- Bên Nợ: Các khoản đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản
tính giá thành sản xuất của sản phẩm.

- Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d
Nh vậy, kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát theo trình tự :
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
xx xx
Tiền lơng, tiền ăn ca phải trả Kết chuyển CPNC trực tiếp
cho công nhân sx
TK 338
xx
Các khoản trích theo lơng
BHXH,BHYT,KPCĐ cho CNSX
TK 335
xx
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho CNSX
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung , mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Phạm Thu Trang- 943265
12
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Bên Có: Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng cần
tính giá và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành.
- Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.

Và trình tự kế toán chi phí sản xuất chung đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 334 TK 627 TK 154
xx xx
Tiền lơng, ăn ca phải trả cho CB Kết chuyển CPSX chung
NV phân xởng
TK 338
xx
Trích theo lơng cho CB,NV
phân xởng

TK 152
xx
Phạm Thu Trang- 943265
13
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Xuất NVL dùng chung cho
phân xởng
TK 153, 142,242
xx
Xuất CCDC dùng chung
cho phân xởng
TK 214
xx
Phân bổ khấu hao TSCĐ dùng

chung cho phân xởng
TK 111, 112, 331
Các CP mua ngoài khác cho

phân xởng

TK 133
1.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ
* Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp: sau khi đã tính hết các khoản chi
phí, nhân viên kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
vào tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để phản ánh giá
trị sản phẩm dở dang, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm, lao
vụ sản xuất đợc trong kỳ (vừa là tài khoản phản ánh giá trị, vừa là tài khoản phản
ánh quá trình kinh doanh). Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- D Nợ đầu kỳ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Phát sinh bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
- Phát sinh bên Có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
Phản ánh tổng giá thành của sản phẩm,
lao vụ hoàn thành trong kỳ
- D Nợ cuối kỳ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phạm Thu Trang- 943265
14
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 621 TK 154 TK 152,111
xx xx
Kết chuyển CPNVL trực tiếp Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
TK 622 TK 155
Kết chuyển CPNC trực tiếp Tổng giá thành sx của sản phẩm

nhập kho
TK 627 TK 632
Kết chuyển CPSX chung Giá thành sx thực tế của sản phẩm
hoàn thành bán ngay
TK 157
Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Giá trị SPDD cuối
kỳ

Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang chuyển kỳ sau, trị
giá sản phẩm dở dang đã đánh giá đợc chính là sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc ghi
vào dòng d Nợ cuối kỳ của TK 154.
* Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất :
Để xác định giá thành sản xuất của sản phẩm đợc chính xác, một trong những
điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là
xác định số chi phí sản xuất tính cho số sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Sản
phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, bán thành
phẩm đang nằm trên các dây chuyền công nghệ sản xuất hoặc cha hoàn thành, ch-
a bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán. Các phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang bao gồm:
Phạm Thu Trang- 943265
15
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp:

Trị giá sản
phẩm dở
dang cuối

kỳ
=
Trị giá sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL chính
phát sinh trong kỳ
Số lợng thành
phẩm SX đợc
+
Số lợng sản phẩm
dở dang
x
Số lợng
sản
phẩm
dở dang
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Theo phơng pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở
dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức.
Chi phí chế
biến nằm
trong sản
phẩm dở dang
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ đã
quy đổi ra thành phẩm
Số lợng
thành phẩm

+
Số lợng SPDD quy
đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi
phí chế
biến
Riêng giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang đợc xác định
giống phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
chính.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Theo phơng pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tính cho sản phẩm
dở dang theo chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Đối với chi phí chế biến để
đơn giản cho việc tính toán, ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở
dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. Cách tính trị giá sản phẩm dở dang
nh sau:
Giá trị sản phẩm dở
dang, cha hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức: Cách tính này sử dụng
trong trờng hợp sản phẩm sản xuất ở doanh nghiệp đều có định mức chi phí ở
Phạm Thu Trang- 943265
16
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
từng công đoạn sản xuất và cuối kỳ kiểm kê sản phẩm dở dang ở từng công đoạn,

để tính trị giá của chúng theo chi phí định mức.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê
định kỳ vào cuối kỳ báo cáo, xác định lợng tồn kho thực tế xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Sử dụng các TK 621, TK 622, TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
- TK 154 sử dụng phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ này, đầu kỳ sau;
còn TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
- TK 155 chỉ sử dụng phản ánh thành phẩm tồn kho cuối kỳ này, đầu kỳ sau;
còn thành phẩm luân chuyển trong kỳ phản ánh ở TK 632.
Và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản
phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Các TK liên quan TK 621 TK 631 TK 154
Tập hợp CPSX Cuối kỳ k/c CP Kiểm kê đánh giá SPDD
phát sinh NVL trực tiếp cuối kỳ
trong kỳ

TK 622 TK 632
Cuối kỳ k/c CPNC Tổng giá thành sản xuất
trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ
TK 627 hoàn thành nhập kho,
Cuối kỳ phân bổ k/c gửi bán hay tiêu thụ trực
Phạm Thu Trang- 943265
17

Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
CPSXC tiếp
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ
1.6.1. Kỳ tính giá thành và các phơng pháp tính giá thành của sản phẩm
thờng sử dụng ở các doanh nghiệp
Kỳ tính giá thành thực chất là khoảng thời gian tập hợp các chi phí đa vào sản
xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành, thờng đợc tính theo kỳ báo cáo
của doanh nghiệp (có thể là tháng, là quý, hay theo đơn đặt hàng. . .) . Để xác
định đợc kỳ tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ cần dựa vào
đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản
xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu hay trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh (cao, thấp). . .
Phơng pháp tính giá thành là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tính giá
thành cho phù hợp với quy trình công nghệ hay loại hình sản xuất của từng doanh
nghiệp đó. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành của sản phẩm thờng bao gồm
các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp):
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ
=
Trị giá sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-

Trị giá SPDD
cuối kỳ (đã kiểm
kê đánh giá đợc)
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tợng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +. . .+Zn
Phạm Thu Trang- 943265
18
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
- Phơng pháp tỷ lệ: Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế
toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại:
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch
x 100%
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi phí

- Phơng pháp hệ số : Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một l-
ợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)

Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có
thể thu đợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổng giá = Giá trị sản + Tổng chi phí - Giá trị sản - Giá trị sản
Phạm Thu Trang- 943265
19
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông

thành sản
phẩm
chính
phẩm chính
dở dang
đầu kỳ
sản xuất phát
sinh trong kỳ
phẩm phụ
thu hồi ớc
tính
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
- Phơng pháp liên hợp: là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau. . .Trên thực tế,
kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng
chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ. . .
1.6.2. Tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ
yếu
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa
chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng kế toán chi
phí. Sau đây là phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu:
* Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Thờng đây là những doanh nghiệp chỉ sản
xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản
phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác
than, quặng, hải sản. . . các doanh nghiệp sản xuất động lực. Do số lợng mặt hàng

ít nên đối tợng kế toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, việc tính giá
thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng
pháp liên hợp.
* Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Trong loại doanh nghiệp này, đối t-
ợng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể, đối tợng tính giá thành
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Tùy theo tính chất và số lợng sản phẩm của
từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, ph-
ơng pháp hệ số hay phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp liên hợp. . .
Tổng giá thành SX
theo đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí SX tập hợp
đợc theo đơn đặt hàng
-
Vật liệu trả lại kho và phế
liệu thu hồi đợc nhập kho
Phạm Thu Trang- 943265
20
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
* Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ: Phơng pháp tính giá
thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ
và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp. Trờng hợp
không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ chi phí
sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ. Giá thành sản phẩm của từng bộ phận sẽ đợc tính theo phơng pháp
trực tiếp. Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ, kế toán có thể áp dụng các phơng pháp nh phơng pháp đại số, ph-
ơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu hay phơng pháp phân bổ lẫn
nhau theo giá thành kế hoạch.
* Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức: áp dụng trong trờng hợp

doanh nghiệp đã xây dựng đợc giá thành của sản phẩm ở các doanh nghiệp theo
các định mức kinh tế kỹ thuật và theo giá cả tại thời điểm tính giá thành định
mức:
Tổng giá thành sản
xuất thực tế của sản
phẩm sản xuất đợc
=
Tổng giá thành
sản xuất theo định
mức đã xây dựng

Chênh lệch
thoát ly
định mức

Chênh lệch
do thay đổi
định mức
* Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Trong những doanh
nghiệp này, phơng pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là kế toán theo bớc chế
biến (giai đoạn công nghệ) hay còn gọi là phơng pháp tính giá thành sản phẩm
qua nhiều công đoạn sản xuất (phơng pháp tính giá thành phân bớc): áp dụng
trong trờng hợp quy trình sản xuất ở doanh nghiệp có nhiều công đoạn, chỉ tính
giá thành sản xuất của thành phẩm ở công đoạn cuối cùng, còn các công đoạn tr-
ớc chỉ có bán thành phẩm và đợc thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:
- Phơng pháp kết chuyển tuần tự tổng hợp: áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm
của phơng pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn
công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính
theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá

thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2. . . cho đến bớc cuối cùng tính ra
giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Phạm Thu Trang- 943265
21
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của
sản phẩm theo phơng pháp kết chuyển tuần tự có tính giá thành sản xuất của bán
thành phẩm:
Công đoạn 1: Công đoạn 2: Công đoạn cuối cùng:

+ + +

ở mỗi công đoạn đều áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn để tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị của bán thành phẩm.
- Phơng pháp kết chuyển song song: áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp
không tính giá thành của bán thành phẩm. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành của sản phẩm có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Công đoạn 1: Công đoạn 2: Côngđoạn cuối cùng:
Phạm Thu Trang- 943265
22
CPNVL trực tiếp
( bỏ 1 lần)
Giá thành sx của bán
thành phẩm ở công
đoạn 1 chuyển sang
Giá thành sx của bán
thành phẩm ở công
đoạn n-1 chuyển
sang
CPNC trực tiếp ở

công đoạn 1 và CP
SXC ở công đoạn 1
CP chế biến ở công
đoạn 2
CP chế biến ở công
đoạn n
Giá thành sx bán
thành phẩm ở công
đoạn 1và SPDD cuối
kỳ ở công đoạn 1
Giá thành sx bán
thành phẩm ở công
đoạn 2 và SPDD cuối
kỳ ở công đoạn 2
Giá thành sx thành
phẩm và SPDD ở
công đoạn cuối
Chi phí sx phát sinh
ở công đoạn 1
Chi phí sx phát sinh
ở công đoạn 2
Chi phí sx phát sinh
ở công đoạn cuối
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
1.7. Đặc điểm về tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng nh phục vụ cho kế toán
quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành thì có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán

tổng hợp. Đó là các hình thức Nhật ký chung, Nhật ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ,
Nhật ký- Chứng từ. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo các hình thức sổ đợc thực hiện nh sau:
- Hình thức Nhật ký chung: Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ chi phí
Nhật ký chung
Sổ chi tiết Phiếu tính
Sổ Cái TK 621, chi phí SXKD giá thành
Phạm Thu Trang- 943265
23
Chi phí sx ở công
đoạn 1 phân bổ vào
giá thành của
thành phẩm
Chi phí sx ở công
đoạn 2 phân bổ vào
giá thành của
thành phẩm
Chi phí sx ở công
đoạn cuối tính cho
thành phẩm
Tổng giá thành sx thực tế của thành phẩm theo các khoản mục chi
phí cấu thành giá
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
622,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK chi phí sản xuất
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
- Hình thức Nhật ký- Sổ Cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc kết hợp theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký-
Sổ Cái.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái
Chứng từ chi phí

Nhật ký Sổ cái Sổ chi tiết
TK 621,622,627 chi phí sản xuất

Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí sản xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo
thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ
Cái. Việc tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện trên sổ kế toán chi tiết chi phí
sản xuất theo từng phân xởng và Sổ Cái TK 154 hoặc 631, cùng các TK
Phạm Thu Trang- 943265
24
Phiếu tính
giá thành
Khoá luận tốt nghiệp Trờng ĐHDL Phơng Đông
621,622,627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xởng là
các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan,

còn để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp cần dựa vào các
chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ chi phí
Sổ đăng ký CT GS Sổ chi tiết
CT GS chi phí sản xuất
Sổ Cái TK 621, Bảng tổng hợp
622, 627 chi tiết

Bảng cân đối Báo cáo kế toán
TK
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
- Hình thức Nhật ký- Chứng từ: Là hình thức tổ chức kế toán dùng để tập hợp
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có các TK kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các TK đối ứng. Đồng thời, việc
ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống, giữa
Phạm Thu Trang- 943265
25
Phiếu tính
giá thành

×