CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN QUẢNG NGÃI
Báo cáo thạm thời (nhiệm vụ đầu vào lần 2, từ 2 - 9 / 11 / 2002)
Murray Maclean, Chuyên gia hệ thống gia súc
1. Giới thiệu
Đây là báo cáo nhiệm vụ đầu vào lần hai từ 2 - 9 / 11 / 2002 của chuyên gia hệ thống gia súc,
miêu tả sơ lược q trình hình thành một hệ thống giúp nơng dân nghèo cải thiện thu nhập từ hoạt
động vỗ béo bò. Báo cáo bao gồm phần phụ lục, 3 hợp phần của một dự thảo mơ hình vỗ béo bị được
gọi là Hướng Dẫn Khuyến Nông, ghi chép và báo cáo tài liệu , và hướng dẫn kỹ thuật. Báo cáo tạm
thời này cần có thêm sự nhận xét và ý kiến đóng góp của nhân viên QNRDP để trên cơ sở đó LSS có
thể sửa đổi, bổ sung, làm cho nó được hồn chỉnh hơn. Báo cáo cịn đưa ra lời mở đầu cho việc phát
triển một mơ hình nuôi heo thâm canh và một số đề nghị đối với các nhà cung cấp dịch vụ cho hoạt
động khuyến nông.
2. Sơ lược bối cảnh
Nông dân trong các vùng mục tiêu xác định ni bị là hoạt động làm tăng nguồn thu nhập.
Vỗ béo bị bằng thức ăn cơ đặc và thức ăn chứa chất xơ có sẵn ở địa phương là một cơng nghệ ni
có nhiều tiềm năng đạt được mục đích tăng thu nhập cho nơng dân. QNRDP đang trình diễn mơ hình
vỗ béo bị ở 3 xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, và dự định mô hình trình diễn này sẽ kết thúc vào
giữa cuối tháng 11. Đây là kinh nghiệm đầu tiên về công tác khuyến nơng vỗ béo bị của QNRDP và
cũng là bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho các hoạt động khuyến nông sau này.
3. Thành lập hệ thống vỗ béo bị
Q trình hình thành một hệ thống giúp nơng dân cải thiện thu nhập từ hoạt động vỗ béo bị
có thể bao gồm nhiều giai đoạn (xem biêủ đồ1)
1) Giai đoạn yêu cầu: Nông dân bày tỏ ý muốn cải thiện nguồn thu nhập thơng qua hoạt động
chăn ni bị
2) Giai đoạn trình diễn: Tại các buổi trình diễn nơng dân được tiếp cận với kỹ thuật chăn nuôi,
nắm bắt kiến thức và một số kỹ năng cần thiết giúp họ thành cơng trong hoạt động vỗ béo bị.
Trong suốt giai đoạn tham dự các buổi trình diễn, bà con nông dân sẽ được bồi dưỡng thêm
một số kiến thức và kỹ năng chăn nuôi. Một vài kỹ năng khác sẽ được tiếp tục giới thiệu và
trình diễn ở giai đoạn sau.
3) Giai đoạn lập nhóm: Ở giai đoạn này, nếu muốn bà con nơng dân có thể học cách thành lập
nhóm. Những ưu đãi cho việc hình thành nhóm có thể là sự trợ cấp vốn đầu vào cho một kế
hoạch hoạt động đã được thông qua, cộng với sự hổ trợ về công tác kỹ thuật và quản lý từ bên
trong hay bên ngồi nhóm (ví dụ: hổ trợ kỹ thuật, đào tạo quản lý tài chính v.v..). Nhóm này
được gọi là nhóm vỗ béo bị và có quyền được hưởng sự trợ giúp về hoạt động này mà thơi.
Đầu ra của giai đoạn thành lập nhóm là một kế hoạch hoạt động đã được thông qua và không
bị QNRDP phản đối.
4) Giai đoạn hoạt động đầu tiên: Các thành viên trong nhóm vỗ béo bị bằng cách thực hiện
các yếu tố đầu vào (tín dụng, bị, thức ăn, thuốc thú y) và bắt mối bán bò, theo cá nhân hoặc
theo nhóm, với các thực thể bên ngồi thơng qua nhiều cách khác nhau (cá nhân, nhóm, các
hợp đồng v.v..). Giá trị vốn do QNRDP trợ cấp ở đầu vào sẽ được thu hồi với phần lãi bỏ vào
tài khoản riêng của nhóm.
5) Các giai đoạn hoạt động tiếp theo: Ở những giai đoạn tiếp theo có lẽ QNRDP dần dần giảm
trực tiếp hổ trợ vốn khi các hoạt động của nhóm hồn tồn được duy trì bền vững nhờ vào các
nguồn vốn ở địa phương.
Biêủ đồ 1: Kế hoạch tổng thể về việc thành lập hệ thống giúp nông dân cải thiện thu nhập từ
hoạt động vỗ béo bò
Thứ tự các hoạt động
1. Giai đoạn yêu cầu
2. Giai đoạn trình diễn
3. Giai đoạn lập nhóm
4. Giai đoạn hoạt động đầu tiên
5. Giai đoạn tiếp theo
Các hoạt động bổ sung cần xem xét
Hội thảo hệ thống nơng trại ở xã
(trình diễn trước)
4. Hoạt động vỗ béo bị dành cho nơng dân nghèo
Việc áp dụng cơng nghệ vỗ béo bị sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho dân nghèo: lợi tức thu
hoạch cao, chu kỳ ngắn, mức độ rủi ro tương đối thấp. Nói cách khác, đây là hoạt động cần tập trung
vốn và đòi hỏi kiến thức, kỹ năng mà nhiều người dân nghèo khơng thể có sẵn, ví dụ như kế hoạch sử
dụng vốn, chọn khẩu phần ăn cho bò, chọn bò, quản lý và tiêu thụ. Nhu cầu về vốn và thái độ đối với
rủi ro tạo thêm vật cản cho nông dân nghèo.
Là một công nghệ chăn nuôi, có lẽ hoạt động vỗ béo bị sẵn sàng được nhiều hộ nơng dân có
đủ năng lực ni nhiều con cùng một lúc chấp nhận, giúp nông dân tiết kiệm kinh phí và nhanh rút ra
bài học kinh nghiệm.
Làm cho nơng dân nghèo hưởng được lợi ích từ cơng nghệ chăn ni này có nghĩa là dùng
phương pháp mục tiêu từng bước bồi dưỡng cho họ các kỹ năng cần thiết và cách tiếp cận với đầu
vào, có sự hổ trợ từ bên ngoài ở một vài giai đoạn. Do đó, QNRDP có thể thực hiện 5 giai đoạn nêu
trên để đạt được điều này.
Ở giai đoạn 3), về cơ bản nơng dân có hai sự lựa chọn:
a) Mua bị và ni theo từng hộ cá nhân riêng lẻ, có sự hổ trợ của nhóm và từ bên ngồi, ví dụ
như hổ trợ của dự án.
b) Tổ chức thực hiện giai đoạn ni bị có sự tham gia của những người từ bên ngồi. Nơng
dân có thể là một phần của hệ thống vỗ béo bị có người bên ngồi cùng tham gia, hệ thống này vận
2
hành theo cách dự án mua bò rồi phân phối cho nơng dân vỗ béo theo hợp đồng, có sự hổ trợ mạnh
mẽ từ phía dự án. Dự án cung cấp tồn bộ thức ăn cơ đặc và thuốc thú y, nông dân bỏ công lao động,
làm chuồng và lo thức ăn có chất xơ như cỏ voi và rạ. Điểm thuận lợi của hệ thống này là nó tạo cho
bà con nông dân cơ hội học hỏi cách vỗ béo bò (lập kế hoạch, cách sử dụng vốn, kỹ thuật) giống như
đã được hướng dẫn trong giai đoạn trình diễn mơ hình. Đây có thể là một bước chuyển tiếp hữu ích,
đảm bảo rằng tất cả bà con nơng dân đều có được những kỹ năng cần thiết trước khi họ thực hiện một
bước lớn đó là tự mua và ni bị cho riêng mình. Trong suốt giai đoạn này nên tổ chức nhiều ngày
trình diễn cho nơng dân trong nhóm hoặc cho cả những người ở ngồi nhóm. Với cách làm như vậy
thì hệ thống này chính là một hình thức mở rộng giai đoạn trình diễn.
Hồn cảnh sống của nhiều hộ nông dân nghèo ở các xã vùng cao đòi hỏi một sự quan tâm đặc
biệt. Bằng chứng hiện tại cho thấy hoạt động vỗ béo bò có lẽ chưa được sẵn sàng chấp nhận ở những
vùng này vì một số yếu tố liên quan đến vùng sâu, vùng xa và khu vực đói nghèo. Có thể hoạt động
này không được hưởng ứng ở đây là do các thành phần (bắp và mật đường) trong thức ăn cơ đặc dùng
làm khẩu phần ăn cho bị trong các buổi trình diễn đều khơng có sẵn. Ngay cả khi sử dụng lượng thức
ăn có sẵn ở địa phương như khoai mì nhiều hơn (xem hướng dẫn kỹ thuật cho ăn) thì việc hưởng ứng
và thực hiện hoạt động này cũng diễn ra chậm. Trong báo cáo nhiệm vụ đầu vào lần trước, LSS đề
nghị nên xem xét tính hữu ích của các buổi trình diễn mơ hình vỗ béo bò ở các xã vùng cao như là
một phần của một nghiên cứu tổng quát nhằm tìm ra chiến lược chăn nuôi gia súc phù hợp cho vùng,
khác nhiều so với chiến lược ở vùng đồng bằng, một chiến lược mà trước hết có thể đáp ứng được
các vấn đề về công tác thú y. Qua thảo luận, bà con nơng dân và nhân viên chương trình đều khẳng
định đây là một phương pháp phù hợp.
Đối với hoạt động vỗ béo bị ở từng hộ gia đình, những nơng dân ở vùng cao có bị bán có thể
sẽ được lợi nhờ vào một thị trường tiêu thụ tốt dành cho bò của họ. Nhưng họ cần phải biết giá trị con
bị của mình để bán cho được giá, hoặc họ có thể tẩy giun và thúc bị trong một thời gian ngắn, làm
tăng thêm giá trị của bò trước khi bán. Nói cách khác, người ni bị để bán cần phải hiểu biết và ứng
phó một cách phù hợp với các diễn biến của thị trường bò bao gồm giống, chăm sóc thú y v.v.. .
QNRDP có thể giúp bà con nơng dân về vấn đề này.
5. Mơ hình vỗ béo bị
Mơ hình vỗ béo bị phần lớn liên quan đến công tác hướng dẫn khuyến nông, hướng dẫn
kỹ thuật chăn nuôi, và việc lưu trữ, báo cáo các tài liệu liên quan đến giai đoạn trình diễn như đã
miêu tả ở phần trên. Mơ hình bao gồm một loạt các hướng dẫn phải luôn được sửa đổi và cập nhật
cho phù hợp với điều kiện ở địa phương trong suốt q trình thực hiện, phù hợp với các chính sách và
q trình phát triển của QNRDP.
Dự thảo Mơ hình bao gồm 2 hợp phần chính, được trình bày trong bảng 1
1
2
3
Bảng 1. Các hợp phần của Mơ hình
Hướng dẫn khuyến nông
Lưu trữ và báo cáo tài liệu
Hướng dẫn kỹ thuật
Dự thảo Mơ hình khơng bao gồm các mơ hình đào tạo nhân viên hay các đề nghị chi tiết
3
6. Hướng dẫn khuyến nông
Hướng dẫn khuyến nông tập trung chủ yếu vào các hoạt động ở giai đoạn trình diễn ( xem
Biểu đồ 2), và có thể tham khảo thêm ở phụ lục 1 của báo cáo này.
Biểu đồ 2. Giai đoạn trình diễn
Danh mục các hoạt động
1. Họp xã lần 1
2. Chọn nơng dân trình diễn
3. Tập huấn nơng dân trình diễn
4. Địa điểm 1/ngày trình diễn
Địa điểm 2/ngày trình diễn
Địa điểm 3/ngày trình diễn
5. Họp đánh giá, nhận xét
6. Họp xã
7. Báo cáo
1
2
1
3
2
1
4
3
2
4
3
4
Các hoạt động bổ sung cần xem xét
Tổ chức cho nông dân những chuyến đi tham quan tìm hiểu các nhà cung cấp đầu vào/thị trường
đầu vào (trong hoặc sau thời gian trình diễn)
Nội dung hướng dẫn của các phần sau đây được trình bày trong phụ lục:
a) Họp xã lần 1
b) Giới thiệu tổng qt giai đoạn trình diễn
c) Chọn nơng dân
d) Chọn nơng dân trình diễn
e) Tập huấn cho nơng dân trình diễn
f) Ngày trình diễn 1
g) Ngày trình diễn 2
h) Ngày trình diễn 3
i) Ngày trình diễn 4
j) Họp nhận xét góp ý nơng dân trình diễn
k) Họp xã lần 2
l) Lập danh sách các bên tham gia cho giai đoạn trình diễn
m) Tham gia trình diễn
Trong mỗi hướng dẫn, trình bày càng nhiều chi tiết càng tốt, ví dụ như số lượng buổi trình
diễn, địa điểm, nơng dân tham gia buổi trình diễn vv.... Cũng có thể linh động đối với những thơng số
sau:
a) Mỗi buổi trình diễn được tổ chức ở nhiều địa điểm hơn
b) Nhiều nhóm nơng dân tham gia trên từng buổi trình diễn
c) Tổ chức nhiều ngày trình diễn (cho một nhóm hoặc các nhóm bổ sung)
d) Nhiều nơng dân tham gia trên mỗi ngày trình diễn. Số lượng bà con nơng dân tham gia
đơng có nghĩa là có nhiều người biết nhưng ít được tập trung hơn.
4
Quyết định về những thông số trên sẽ dựa vào một số nguyên tắc khuyến nông và tập huấn cơ
bản, và dựa cả vào ngân sách có sẵn liên quan đến mức độ của mục tiêu. LSS không phải là người
đưa ra quyết định cuối cùng về những vấn đề này, vì vậy trong hướng dẫn bao gồm hệ thống dự kiến.
Một vài hướng dẫn mang tính khái quát cần thiết, ví dụ hướng dẫn chọn nơng dân, nhưng chúng chỉ
là sườn hướng dẫn cho một số qui trình thực hiện cho nên nếu được giải thích quá rõ sẽ làm giảm đi
khuynh hướng thực hiện từ trên xuống của dự án.
QNRDP cũng nên cân nhắc đến một số hoạt động bổ sung, như tổ chức các chuyến tham quan
học hỏi kinh nghiệm ở những địa điểm liên quan đến đầu vào, chăn nuôi, hoặc đầu ra trong hệ thống
vỗ béo bị, hay những địa điểm có cùng qui trình chăn ni như nhóm nơng dân chăn ni vv...Hoạt
động này có thể thực hiện trong giai đoạn trình diễn hay có thể sau đó trong giai đoạn lập nhóm hay ở
giữa của mỗi giai đoạn.
Hướng dẫn khuyến nông bao gồm nhiều tài liệu khuyến nông và tài liệu tham khảo, ví dụ như
hợp đồng nơng dân trình diễn, chứng từ, tài liệu kỹ thuật, tranh lật, tờ rơi, bảng báo, băng viđêô vv..
những tài liệu này vẫn chưa được thiết kế.
7. Biểu bảng lưu trữ và báo cáo
Các loại biểu bảng sau được trình bày trong phụ lục:
a)
b)
Phiếu ghi chép, lưu trữ số liệu dành cho nông dân
Mẫu báo cáo dành cho nhân viên huyện
Phiếu ghi chép, lưu trữ số liệu dành cho nơng dân (nơng dân trình diễn và nông dân tham dự)
và mẫu viết báo cáo dành cho nhân viên huyện được thiết kế bởi vì đây là tài liệu cốt lõi liên quan
đến việc đánh giá cách thức thực hiện buổi trình diễn. Tài liệu này xem ở phần phụ lục 2 của báo cáo.
Hồ sơ của nông dân gồm các biểu bảng dành cho nông dân ghi lại các thông số kinh tế và kỹ
thuật của buổi trình diễn. Ngồi ra bảng này cịn dùng để ghi thành phần và giá của một số thức ăn
đặc có thể áp dụng cho hoạt động vỗ béo bị. Hồ sơ này còn bao gồm bảng ghi chép hằng ngày về
cách thức quản lý và cho bò ăn do nơng dân trình diễn điền vào. Nơng dân tham gia không cần điền
vào bảng này nhưng cũng cần phải biết quá trình thực hiện của người trình diễn.
Báo cáo của nhân viên huyện gồm phần viết tóm tắt các chi tiết và nhận xét các hoạt động.
Trong phụ lục có giới thiệu bảng báo cáo số liệu tổng hợp sử dụng để trình bày kết quả trong các
cuộc họp và để tham khảo nhanh. Ngồi ra cũng có một bảng để đánh giá cách thực hiện của 3 nơng
dân trình diễn, và một bảng chấm công của nhân viên huyện. Đính kèm với báo cáo này là bảng số
liệu gốc được ghi lại ở mỗi địa điểm. Đây là những số liệu sẽ nạp vào cơ sở dữ liệu của dự án.
8. Hướng dẫn kỹ thuật
Những hướng dẫn kỹ thuật sau đây được trình bày trong phụ lục:
a)
b)
c)
d)
e)
f)
Mua bị
Hướng dẫn cách chăm sóc
Hướng dẫn cách cho ăn
Bán bị
Mục đích kinh tế và kỹ thuật
Đánh giá
5
g)
h)
i)
Ứng dụng các hoạt động nghiên cứu nhằm cải tiến các hướng dẫn kỹ thuật
Tập hợp các số liệu ngắn hạn
Kỹ thuật chăn nuôi thế hệ hai
Hướng dẫn kỹ thuật được trình bày trong mẫu bảng tóm tắt. Thơng tin cần được trình bày
dưới nhiều hình thức biểu mẫu khác nhau để làm tờ rơi hoặc tài liệu cho nông dân, hay được giới
thiệu tại các buổi trình diễn và tại các khoá tập huấn cho nhân viên.
9. Các nhà cung cấp dịch vụ cho hoạt động vỗ béo bò
Xét về yếu tố kỹ thuật, LSS cho rằng Chi cục khuyến nơng có thể đảm đương nhiều trọng
trách đối với chương trình trình diễn mơ hình vỗ béo bị, đặc biệt là vì họ đang thực hiện các hoạt
động tương tự trong dự án Đa dạng hố nơng nghiệp do Ngân hàng thế giới tài trợ vốn. Đồng thời
LSS thấy rằng tổ chức trình diễn trong giai đoạn đầu của dự án, và tập trung vào vùng mục tiêu tương
đối nhỏ ở giai đoạn này, QNRDP muốn giảm thiểu tối đa tỉ lệ thất bại có thể xảy ra của mơ hình trình
diễn bằng cách duy trì sự kiểm sốt hoạt động này càng nhiều càng tốt. Biết rằng yêu cầu của dự án là
kiểm tra quá trình tham vấn cộng đồng về vấn đề tạo thu nhập, và xây dựng năng lực dựa vào khả
năng, kiến thức sẵn có của bà con nơng dân. Điều này hồn tồn dễ hiểu và có thể minh chứng ở
những giai đoạn đầu. Mặc dầu vậy, trên quan điểm phát triển một hệ thống bền vững bằng cách sử
dụng nguồn lực địa phương, LSS cũng đề nghị Chi cục khuyến nông nên quan tâm hơn nữa đến vấn
đề này.
10. Khuyến nông nuôi heo thâm canh
Trong quá trình điều tra và xử lý vấn đề, ni heo tạo thu nhập đã được nhiều nhóm sản xuất
quan tâm. Do đó QNRDP muốn thực hiện các hoạt động khuyến nông nuôi heo. Lựa chọn hoạt động
theo hướng trình diễn có thể được chia làm 2 nhóm lớn sau:
a)
b)
Khuyến nông nuôi heo thâm canh
Khuyến nông nuôi heo nái
Các hoạt động khuyến nông nuôi heo nái ở khu vực đồng bằng thường khơng được các hộ
nơng dân có điều kiện kinh tế kha khá hưởng ứng vì nó địi hỏi vốn đầu tư lớn, và có lẽ vì lý do này
hay lý do khác mà QNRDP quyết định tập trung vào các hoạt động nuôi heo thâm canh ngắn hạn.
LSS đồng ý với biện pháp này ở lý do đầu tiên , tuy nhiên cả hai đều có mối quan hệ qua lại và vì vậy
địi hỏi phải lựa chọn biện pháp kết hợp. Tình hình ở những khu vực miền núi có thể khác, nó địi hỏi
một sự xem xét riêng biệt và một chiến lược riêng biệt như đã nói ở phần trên.
Ni heo thâm canh đã được làm rộng rãi ở các xã mục tiêu, nhưng LSS khơng biết gì về
những thơng tin, số liệu mới chỉ mối liên quan của nuôi heo với trạng thái kinh tế của nông dân.
Những thông tin này rất quan trọng khi xem xét thiết kế một chương trình khuyến nơng. Tuy nhiên,
bà con nơng dân có thể đã được chia thành nhiều nhóm như trình bày trong bảng 2.
Hiện nay heo bán rất được giá, và nuôi heo là việc làm có lợi nhuận khá cao nếu tổ chức tốt.
Nhưng giá heo thường cao theo chu kỳ. Tác động của vấn đề này đối với nuôi heo thường khơng rõ
ràng, và dù có chuyện gì xảy ra đi chăng nữa thì có rất nhiều nơng dân, đặc biệt ở nhóm 2, vẫn cứ tiếp
tục ni vì đó là cách chuyển đổi thức ăn có giá trị thấp thành tiền mặt. Nơng dân trong nhóm này
thường có khả năng bị ảnh hưởng do nguồn vốn và heo chết nhiều hơn là bị ảnh hưởng do giá heo.
6
Bảng 2. Các nhóm ni heo thâm canh
1
Khơng có heo
2
Chỉ ni từ 2-3
con
Nơng dân q
nghèo,hoặc
chưa từng ni
hoặc có ni
nhưng khơng
thành
cơng
(heo chết)
Nông dân tương
đối nghèo, nuôi
heo bằng thức ăn
chất lượng kém
ở địa phương
(đồ ăn thừa
trong gia đình,
gạo, cám, hầu
hết các loại rau
xanh nấu chín),
bán heo lúc 8-10
tháng tuổi, thiếu
kiểm sốt dịch
bệnh (ký sinh
trùng,
bệnh
truyền nhiễm)
3
Ni 6 con hay
nhiều hơn, có
hoặc khơng có
heo nái
Nơng dân có
điều kiện kinh tế
kha khá, ni
giống heo cải
tiến, sử dụng
một ít thức ăn
cơng
nghiệp
nhưng cịn thiếu
nhiều so với
mức tốt nhất,
kiểm sốt dịch
bệnh ở mức
trung bình
4
Ni nhiều heo
nái và số lượng
lớn heo nuôi vỗ
béo
Nuôi heo bán
thâm canh hoặc
thâm canh, cho
ăn và kiểm sốt
dịch bệnh thấp
hơn mức tốt nhất
Mơ hình khuyến nông nuôi heo thâm canh phù hợp với những nông dân muốn chuyển từ
nhóm 2 sang nhóm 3 hoặc đã ở nhóm 3 đang được thực hiện ở Quảng Ngãi thông qua dự án đa dạng
nông nghiệp (ADP). Tuy nhiên, QNRDP muốn hổ trợ với mơ hình trình diễn tập trung hơn cho
những nông dân xếp ở giữa hoặc cuối nhóm 2, và cho những người ở nhóm 1 muốn vươn lên ni
heo. Đồng thời mục đích của QNRDP là ngăn chặn khơng để nơng dân ở nhóm 2 trở thành người
nghèo.
Để phát triển một mơ hình ni heo thâm canh, đề nghị ở đầu vào lần tới LSS:
a) Tổ chức những chuyến đi thực tế xuống các hộ nông dân thuộc diện mục tiêu của dự án và
những nông dân khác ở vùng cao và vùng đồng bằng nhằm trao đổi, thảo luận với họ về hoạt động
nuôi heo.
b) Họp với Trung tâm khuyến nông để bàn bạc một số vấn đề, đi tham quan trạm heo và một
số địa điểm ADP trình diễn, tham khảo một số cơng việc và kinh nghiệm trong vùng.
c) Họp với chi cục thú y, bàn bạc cụ thể về công tác chăm sóc thú y cho heo.
Nói chung, cơng tác thú y đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối với bất kỳ hoạt động
khuyến nông nuôi heo nào, công tác này địi hỏi cần phải tích cực quan tâm nhiều hơn so với bị.
Tóm lại, có 3 mơ hình ni heo như sau:
1) Mơ hình phù hợp với nơng dân ở nhóm 2 và 3, tương tự như ADP.
2) Mơ hình phù hợp với nơng dân ở nhóm 1 và 2.
3) Mơ hình phù hợp với khu vực miền núi.
7
Phụ lục 1
Hướng dẫn
khuyến nông
8
Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Họp xã lần 1
Mục tiêu
Thời gian/
Địa điểm
Tài liệu
chuẩn bị
Các bước
tiến hành
Báo cáo
Giúp các nhà chức trách ở địa phương, nhân viên kỹ thuật và các bên tham gia khác
biết mục tiêu và các hoạt động sẽ xảy ra tại xã mình
Buổi sáng, tại văn phòng Uỷ ban xã
a) Tranh lật giới thiệu tổng quát dự án
b) Tranh lật giới thiệu tổng thể mô hình trình diễn
c) Tờ rơi về dự án/ tài liệu về các thông tin khác
Bước 1: Giới thiệu thành phần, mục tiêu cuộc họp
Bước 2: Mô tả dự án, các hoạt động và mục tiêu mơ hình trình diễn
Bước 3: Thảo luận, phát biểu ý kiến, kết luận
Nhân viên huyện ghi lại ngày làm việc/ địa điểm/ thành phần tham dự và những nhận
xét góp ý/ kiến nghị
9
Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Giới thiệu tổng qt mơ hình trình diễn
Giúp nơng dân tham gia có kiến thức và kỹ năng thực hiện mơ hình vỗ béo bị tăng lợi
nhuận
a) Mỗi mơ hình trình diễn tổ chức tại 3 địa điểm
Giới thiệu
b) Chọn 2 con bò để vỗ béo tại mỗi địa điểm trong thời gian 2 tháng
tổng qt
c) Nơng dân trình diễn quản lý một địa điểm. Nơng dân trình diễn quản lý tại Địa
các hoạt
điểm 1 là nơng dân trình diễn chính có thể hỗ trợ các nơng dân trình diễn khác
động
d) Địa điểm 1 trình diễn trước, Địa điểm 2 sau đó 1 tuần và Địa điểm 3 sau địa điểm 2
một tuần
e) Mỗi địa điểm tổ chức 4 buổi trình diễn
f) Buổi trình diễn từ 1- 3 nên có khoảng 15 nơng dân tham dự. Ở buổi trình diễn 1,
giới thiệu buổi trình diễn, thảo luận đầu vào( bị, cách thức cho ăn/ phân tích nguồn
thức ăn), vai trị và nhiệm vụ . Buổi trình diễn 1 bắt đầu mơ hình vỗ béo bị, Buổi trình
diễn 2 sau đó một tháng, Buổi trình diễn 3 sau một tháng nữa và kết thúc mơ hình vỗ
béo bị.
g) Họp góp ý nơng dân trình diễn gồm tất cả nơng dân ở 3 nhóm trình diễn để trình
bày và thảo luận kết quả tại 3 địa điểm
Buổi trình Tổng số các buổi trình diễn cho mỗi xã hoặc cho mỗi năm nên được xác định theo yêu
diễn tại xã cầu kỹ thuật thông qua quá trình lập kế hoạch có sự tham gia, và theo yêu cầu về mặt
thời gian của nhân viên vv...Không thể đưa ra hướng dẫn rõ ràng về số buổi trình diễn
ở giai đoạn này
Vỗ béo bò: 2 tháng, heo thâm canh: 4 tháng
Thời gian
Thời điểm Tỉnh nên tập trung thực hiện mơ hình trình diễn ở bất kỳ thời điểm nào trong năm, để
trong năm làm thế nào hoạt động vỗ béo bò được quản lý liên tục, và sao cho đầu vào / đầu ra của
mơ hình trình diễn không bị ảnh hưởng bởi mùa vụ. Một vài thời điểm cụ thể cần xem
xét ví dụ vỗ béo bị phục vụ thị trường Tết; ở thời điểm trên nếu mua bò trước Tết và
bán bò sau Tết sẽ làm giảm lợi nhuận hơn tại các thời điểm khác trong năm. Bất kỳ
thời điểm nào thì việc thảo luận với nhóm nơng dân về hồn cảnh cụ thể, về lịch quản
lý của dự án sẽ đóng một vai trị quan trọng.
Vai trị của Nhân viên huyện nên đóng vai trị gần như là người hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi khi
nhân viên cần thiết. Họ là người nên gánh vác trách nhiệm trong các hoạt động của nông dân và
nơng dân trình diễn càng nhiều càng tốt. Nhân viên huyện cung cấp kế hoạch làm việc
huyện
cho những người khác thực hiện các hoạt động.
Mục tiêu
10
Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Chọn nơng dân
Mục tiêu
Giúp nơng dân hình thành nhóm mục đích của dự án, và là nhóm bày tỏ mong muốn
tham gia hoạt động vỗ béo bị thơng qua q trình điều tra/ giải quyết vấn đề có sự
tham gia, thực hiện trình diễn và có cơ hội trở thành nơng dân trình diễn
Hoạt động
a) Lập tiêu chuẩn và danh sách nông dân thuộc nhóm mục đích trong vùng mục tiêu
của dự án
b) Lập danh sách những nông dân được xác định là có nhu cầu tham gia hoạt động vỗ
béo bị thơng qua quá trình điều tra/ giải quyết vấn đề; xem xét bổ sung thêm một số
nơng dân có nhu cầu
c) Xem xét số lượng và quyết định qui trình lựa chọn nếu số nơng dân có nhu cầu
nhiều hơn dự định
d) Nơng dân trình diễn đọc kỹ, hiểu và ký tên vào hợp đồng. Hoạt động này thực hiện
tại 3 địa điểm khác nhau , hoặc có thể tập trung nếu 3 địa điểm trình diễn gần nhau.
Địa điểm
Người thực
hiện
Thời gian
thực hiện
Tiêu chuẩn
lựa chọn
Xã/ thơn
Nhân viên huyện
Nơng dân trình diễn được chọn ngay sau khi khố tập huấn khên nơng cho nhân
viên cấp tỉnh hồn thành
Nơng dân nên thảo luận và thông qua các tiêu chuẩn lựa chon, nhưng đây là một số
tiêu chuẩn do dự án đề ra:
a) có kinh nghiệm chăn ni bị
b) nhà ở phù hợp với hoạt động vỗ béo bị. Khi cần nơng dân đó có thể ni riêng
để có thể ghi lại số liệu thức ăn cho mỗi con bị
c) có kỹ năng giao tiếp tốt và sẵn sàng trao đổi kết quả với những nông dân khác
trong giai đoạn biểu diễn hay ở bất kỳ lúc nào
d) sẵn sàng đi đến các xã, thơn khác để tham gia các khố tập huấn nơng dân
trình diễn
e) biết tiếng Việt hay một tiếng dân tộc thiểu số nào khác
Trách
nhiệm
Nơng dân trình diễn phải thực hiện những hướng dẫn và đề nghị sau của dự án
a) Tham gia khố tập huấn cho nơng dân trình diễn và các buổi họp khác
b) Mua 2 con bò để vỗ béo
c) Quyết định chọn khẩu phần thức ăn đặc nào của dự án cho bò ăn
11
d) Có một máng ăn và một máng uống nước cho mỗi con bò. Chuẩn bị 1 máng ăn và 1
máng uống nước cho heo
e) Bảo đảm bị ln được cho ăn và cho uống
f) Cất giữ, pha trộn thức ăn và cho bò ăn theo yêu cầu của dự án
g) Cân tồn bộ thức ăn trước khi cho bị ăn
h) Ghi lại toàn bộ số liệu theo bảng hướng dẫn dành cho nơng dân trình diễn
i) Tổ chức 3 buổi trình diễn tại địa điểm của mình
j) Bán bị vào cuối giai đoạn trình diễn và phải bảo đảm rằng khi bán, bị được đánh
giá chính xác khi kết thúc giai đoạn vỗ béo
k) Tham quan những địa điểm trình diễn khác để có thêm kinh nghiệm trong vỗ béo bị
và ni heo thâm canh
l) Giúp đỡ nhân viên huyện khi cần
m) Thông báo cho nhân viên huyện biết nếu có sự cố gì xảy ra
n) Thơng báo kết quả một cách rộng rãi đến các hộ nông dân khác
Đánh giá
Nhân viên huyện đánh giá quá trình thực hiện của nơng dân trình diễn và ghi vào sổ
lưu của Huyện.
12
Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng mơ hình trình diễn vỗ béo bị
Chọn nơng dân trình diễn
Mục tiêu
Hoạt động
Địa điểm
Người thực
hiện
Thời gian
thực hiện
Tiêu chuẩn
lựa chọn
Trách
nhiệm
Đánh giá
Ký hợp đồng với những nơng dân có năng lực và khả năng giao tiếp tốt
e) Phân phát pa- nô, áp phích, tờ rơi tại các thơn để thơng báo cuộc họp lần 1
f) Họp lần 1: Mô tả chương trình, trách nhiệm của nơng dân trình diễn và q trình lựa
chọn nơng dân trình diễn. Nơng dân có thể chọn các tiêu chuẩn lựa chọn
g) Họp lần 2: Những nông dân đựơc giới thiệu hay tự giới thiệu làm nơng dân trình
diễn giải thích lý do muốn làm nơng dân trình diễn( thời gian trình bày khoảng 5 phút).
Nơng dân bầu và chọn
h) Những nơng dân trình diễn đọc kỹ, hiểu và ký vào hợp đồng. Việc này thực hiện tại
3 địa điểm , hoặc tập trung nếu các địa điểm gần nhau
Xã/ thơn
Nhân viên huyện
Nơng dân trình diễn được chọn ngay sau khi khố tập huấn khuyến nơng dành cho
nhân viên cấp tỉnh kết thúc
Nông dân nên thảo luận và thông qua các tiêu chuẩn lựa chọn, tuy nhiên dưới đây là
một số tiêu chuẩn do dự án đề ra
f) có kinh nghiệm chăn ni bị
g) nhà ở phù hợp với hoạt động vỗ béo bò. Khi cần nơng dân đó có thể ni riêng
để có thể ghi lại số liệu thức ăn cho mỗi con bị
h) có kỹ năng giao tiếp tốt và sẵn sàng trao đổi kết quả với những nông dân khác
trong giai đoạn biểu diễn hay ở bất kỳ lúc nào
i) sẵn sàng đi đến các xã, thơn khác để tham gia các khố tập huấn nơng dân trình
diễn
j) biết tiếng Việt hay một tiếng dân tộc thiểu số nào khác
Nơng dân trình diễn phải thực hiện những hướng dẫn và đề nghị sau của dự án
o) Tham gia khố tập huấn cho nơng dân trình diễn và các buổi họp khác
p) Mua 2 con bò để vỗ béo
q) Quyết định khẩu phần thức ăn đặc nào của dự án cho bị ăn
r) Có một máng ăn và một máng uống nước cho mỗi con bò. Chuẩn bị 1 máng ăn và
1 máng uống nước cho heo
s) Bảo đảm bị ln được cho ăn và cho uống
t) Cất giữ, trộn thức ăn và cho bị ăn theo u cầu của dự án
u) Cân tồn bộ thức ăn trước khi cho bò ăn
v) Ghi lại toàn bộ số liệu theo bảng hướng dẫn dành cho nơng dân trình diễn
w) Tổ chức 3 buổi trình diễn tại địa điểm của mình
x) Bán bị vào cuối giai đoạn trình diễn và phải bảo đảm rằng khi bán, bị được đánh
giá chính xác khi kết thúc giai đoạn vỗ béo
y) Tham quan những địa điểm trình diễn khác để có thêm kinh nghiệm trong vỗ béo
bị và ni heo thâm canh
z) Giúp đỡ nhân viên huyện khi cần
aa) Thơng báo cho nhân viên huyện biết nếu có sự cố gì xảy ra
bb) Thơng báo kết quả một cách rộng rãi đến các hộ nông dân khác
Nhân viên huyện đánh giá q trình thực hiện của nơng dân trình diễn và ghi vào sổ
lưu của huyện
13
Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Tập huấn nơng dân trình diễn
Mục tiêu
Hoạt động
Địa điểm
Người thực
hiện
Thời gian
Các bước
thực hiện
Giúp nơng dân trình diễn hiểu những hướng dẫn kỹ thuật và khuyến nơng của mơ
hình trình diễn vỗ béo bị, và hiểu được vai trị của họ trong q trình trình diễn .
Giúp nơng dân trình diễn và nhân viên biết cách thức cho bị ăn và kế hoạch chăm
sóc.
tập huấn 1 ngày
Xã
Nhân viên huyện
Sau khi chọn nơng dân trình diễn
Hoạt động 1: Mô tả dự án
Bước 1: Mô tả tổng quát dự án
Bước 2: Mô tả mục tiêu và các hoạt động trình diễn
Hoạt động 2: Mơ tả hướng dẫn khuyến nông
Bước 1: Mô tả hướng dẫn
Bước 2: thảo luận( Nơng dân nhóm mục đích/ giới tính/ thời gian trình
diễn/ tiếp xúc với nhân viên huyện)
Hoạt động 3: Hướng dẫn kỹ thuật
Bước 1: Mô tả hướng dẫn
Bước 2: Mô tả mục đích kinh tế và kỹ thuật
Bước 3: Thực hành các hoạt động liên quan đến việc áp dụng hướng dẫn
Bước 4: Thảo luận phương án cho ăn và quyết định sơ đồ kế hoạch cho
ăn( loại thức ăn đặc nào, giai đoạn giới thiệu cách cho ăn, cho ăn no, ăn chất xơ). Mô
tả, thảo luận và tổ chức hệ thống phiếu cho ăn.
Bước 5: Thảo luận phương án chăm sóc sức khoẻ và quyết định kế hoạch
chăm sóc( loại thuốc, nhà cung cấp dịch vụ). Mơ tả, thảo luận và quyết định hệ thống
phiếu chăm sóc.
Hồ sơ
Đánh giá
Hoạt động 4: Thảo luận và quyết định lịch nuôi
Nhân viên huyện giữ hồ sơ các cuộc họp và các kết luận
Nơng dân trình diễn hồn thành hồ sơ đánh giá
14
Dự án Phát Triển Nông Thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Ngày học tập nông dân 1
Mục tiêu
Thờigian/
Địa điểm
Tài liệu
Cuối ngày học tập nông dân sẽ nắm bắt được
• kế hoạch và mục tiêu chương trình ngày học tập nơng dân
• trọng lượng được ước tính, sản lượng thịt bị được vỗ béo
• các cách cho ăn (thức ăn cô đặc và thức ăn có chất xơ), kế hoạch cho bị ăn
• cách chăm sóc bị và chi phí chăm sóc bị
• kế hoạch tài chính cho vỗ béo bị
Về kiến thức và các kỹ năng chung, nơng dân sẽ biết:
• làm thế nào để xây dựng kế hoạch ngân sách cho vỗ béo bị
• làm thế nào để ước tính trọng lượng bị, lượng thịt và giá trị thịt
• làm thế nào để pha trộn thức ăn cơ đặc
• làm thế nào dể cho bị ăn và quản lý việc cho ăn
• lập danh mục các cách cho ăn và cách chăm sóc thú y cho bị
• làm thế nào để lưu giữ tài liệu vỗ béo bị
Buổi sáng, tại địa điểm trình diễn, vào lúc bắt đầu thời gian vỗ béo
Biểu đồ Bảng giới thiệu sơ lược mơ hình trình diễn
Các ngun tắc chung về vỗ béo bò ( thức ăn cho bị, sổ ghi chép của nơng dân, các
chú giải kỹ thuật ...)
Hoạt động
Phương pháp
Thuyết trình
Thuyết trình
Thuyết trình
Trình bày và
thảo luận
Trình bày và
thảo luận
Trình bày và
thảo luận
Thuyết trình
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
H.động nhóm
H.động nhóm
H.động nhóm
Thuyết trình
và thảo luận
H.động nhóm
Trình bày và
thảo luận
Thuyết trình
Nội dung
Giới thiệu, ghi danh người tham dự, phát sổ ghi chép cho nơng dân tham dự
Trình bày sườn nội dung chính của chương trình, và của ngày học tập nơng dân thứ
nhất
Miêu tả khái niệm vỗ béo bò
Mục tiêu kinh tế và kỹ thuật, miêu tả các nghiên cứu trường hợp vỗ béo bị
Các cách cho ăn (thức ăn cơ đặc và thức ăn có chất xơ), chọn thuốc thú y
Kế hoạch cho ăn, kế hoạch chăm sóc ở địa điểm này hoặc ở chỗ khác
Giới thiệu kế hoạch tài chính
Kiểm tra cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cân và kiểm tra trọng l ượng bò, l ượng thịt và giá trị thịt
Điều trị bò bằng thuốc
Kiểm tra và miêu tả các hợp phần thức ăn và chi phí
Trộn thức ăn và cho bò ăn
Miêu tả cách thức cho bị ăn
Hồn tất kế hoạch phân tích kinh tế
Nơng dân trình diễn đến từ những nơi khác trình bày kế hoạch vỗ béo bò của họ
Tổng kết ngày học tập nông dân thứ nhất và chuẩn bị cho ngày kế tiếp
15
Dự án Phát Triển nông Thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Ngày học tập nông dân 2
Mục tiêu
Thời gian /
địa điểm
Tài liệu cho
người tham
dự
Vào cuối ngày học tập nông dân thứ 2, nông dân sẽ biết
• trọng lượng và giá trị của bị trình diễn, trọng lượng và giá trị đạt được kể từ ngày
học tập 1
• kết quả cho bị ăn trong tháng đầu tiên
• lợi nhuận có thể thu được nếu bán bị sau một tháng vỗ béo
• một số vấn đề vướng mắc nơng dân trình diễn phải đương đầu trong quản lý bị
• bước tiếp theo của chương trình Nơng dân được thực hành kỹ năng của họ về:
• trọng lượng bị, thịt bị và ước lượng giá trị bị
• phân tích kinh tế và ngân sách
3 tiếng đồng hồ, tại điểm trình diễn, 1 tháng sau khi thời gian vỗ béo bắt đầu
sổ ghi chép của nông dân, các chú giải kỹ thuật cho nơng dân
Hoạt động
Phương pháp
Thuyết trình
Thuyết trình
Trình bày và
thảo luận
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Trình bày và
thảo luận
Hoạt động
nhóm
Nội dung
ghi danh người tham dự (nhân viên dự án, nơng dân trình diễn và nơng dân trình diễn
giới thiệu về mình), phát sổ ghi chép cho người tham dự
giới thiệu người tham dự
trình bày sườn nội dung chính của ngày học tập 2
kế hoạch phân tích kinh tế của ngày học tập 1
kiểm tra cơ sở vật chất và trang thiết bị
ước tính giá trị bị (cân bị, ước tính lượng thịt và giá trị thịt)
kiểm tra thức ăn, thảo luận chương trình cho ăn ( bao gồm giới thiệu thời gian), kiểm
tra sổ ghi chép cách cho ăn theo mơ hình trình diễn của nơng dân, pha trộn thức ăn
thảo luận và tính tốn chi phí cơng lao động, nguồn nước và gía trị phân bón
Hồn thành việc phân tích kinh tế phát triển
thảo luận các vấn đề tồn tại trong chương trình vỗ béo bị
Nơng dân trình diễn từ những nơi khác thảo luận sự phát triển vỗ béo bò
Tổng kết ngày học tập 2 và chuẩn bị cho ngày học tập kế tiếp
16
Dự án Phát Triển nông Thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Ngày học tập nông dân 3
Mục tiêu
Thời gian /
địa điểm
Tài liệu cho
người tham
dự
Cuối ngày học tập nơng dân sẽ biết
• kết quả kinh tế và kỹ thuật của việc cho bị ăn
Nơng dân được thực hành các kỹ năng của họ về:
• trọng lượng bị, thịt bị và ước lượng giá trị bị
• phân tích kinh tế và ngân sách
Buổi sáng, 2 tháng sau khi bắt đầu
sổ ghi chép của nông dân, các chú giải kỹ thuật cho nơng dân
Hoạt động
Phương pháp
Thuyết trình
Thuyết trình
Trình bày và
thảo luận
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Trình bày và
thảo luận
Hoạt động
nhóm
Thuyết trình
Nội dung
giới thiệu và ghi danh người tham dự
trình bày sườn nội dung chính của ngày học tập nơng dân 3
kế hoạch phân tích kinh tế của ngày học tập 1 và phân tích kinh tế phát triển từ ngày
học tập 2
kiểm tra cơ sở vật chất và trang thiết bị
ước tính giá trị bị (cân bị, ước tính lượng thịt và giá trị thịt)
kiểm tra thức ăn, thảo luận chương trình cho ăn ( bao gồm giới thiệu thời gian), kiểm
tra sổ ghi chép cách cho ăn theo mơ hình trình diễn của nơng dân
thảo luận và tính tốn chi phí cơng lao động, nguồn nước và gía trị phân bón
thảo luận làm thế nào để bán bị được giá nhất
hồn thành phân tích kết quả kinh tế
thảo luận các vấn đề tồn tại trong chương trình vỗ béo bị
a) chọn bị
b) chọn thức ăn (thức ăn nào khác có thể dùng? làm gì nếu giá thức ăn lên?
c) mức cho ăn (chuyện gì xảy ra nếu cho bị ăn ít)
d) mối quan hệ giữa mức cho ăn và lợi nhuận
e) tiêu thụ bò
f) những ảnh hưởng của thời tiết đối với vỗ béo bị và các vấn đề khác
Nơng dân trình diễn từ những nơi khác thảo luận sự phát triển hay kết quả của việc
vỗ béo bị
hồn thành việc khảo sát của nơng dân, nơng dân hồn thành phiếu đánh giá
Tổng kết và lên kế hoạch họp nhận xét đánh giá
17
Dự án Phát Triển nông Thôn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Ngày học tập nơng dân 4 (tự chọn nếu bị được bán xẻ thịt)
Mục tiêu
Thời gian / địa
điểm
Tài liệu cho
người tham dự
Cuối ngày học tập nơng dân sẽ biết
• kết quả kinh tế và kỹ thuật của việc cho bị ăn
• có thể thấy được mối quan hệ giữa giá bán lẻ và giá bán tại chuồng, và tình
trạng bị
Sáng sớm, sau ngày trình diễn 3
sổ ghi chép của nơng dân, các chú giải kỹ thuật cho nơng dân
Hoạt động
Phương pháp
Quan sát
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Nội dung
Bị bị mổ thịt
a) cân và ghi chép tất cả các bộ phận của bò theo các mục trong sổ ghi chép
b) tính tốn giá bán lẻ
c) so sánh với giá bán tại chuồng
d) tính tốn cơng thức cho giá bán bị tại chuồng
hồn thành việc khảo sát của nơng, dân nơng dân hồn thành phiếu đánh giá
18
Dự án phát triển nông thôn Quảng ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Họp dân nhận xét, đánh giá
Mục tiêu
Nông dân nắm bắt kết quả kinh tế kỹ thuật ở tất cả các địa điểm vỗ béo bò, học hỏi
kinh nghiệm,quan điểm và ý kiến của nhiều người tham dự khác nhau
1 ngày, tại xã
Thời gian/địa
điểm
Người tham dự Nơng dân, nơng dân trình diễn, chính quyền địa phương và các bên tham gia khác
Tài liệu tóm tắt kết quả trình diễn Bút và tập vở chép
Tài liệu cho
người tham dự
Hoạt động
Phương pháp
Thuyết trình
Thuyết trình
Trình bày
Hoạt động
nhóm
Thuyết trình
Hoạt động
nhóm
Báo cáo
Nội dung
giới thiệu và ghi danh những người tham dự
Thơng qua nội dung chính của cuộc họp (kế hoạch, mục đích)
Miêu tả nơi trình diễn (địa điểm, thời gian v.v..) kế hoạch phân tích kinh tế kỹ
thuật ở các nơi trình diễn
nhận xét đánh giá của nơng dân trình diễn và thảo luận chung, ví dụ:
về kỹ thuật
a) chọn bị
b) cho ăn
c) chăm sóc
d) tiêu thụ
về kinh tế
a) so sánh với các hoạt động khác; ví dụ như ni bị giống
b) ảnh hưởng của mùa đối với nguồn đầu vào và tiêu thụ
c) bạn có thể vỗ béo bị trong tất cả các mùa khơng?
về cơng lao động
a) ai đảm trách các hoạt động vỗ béo bò (chồng, vợ, con cái)
b) vỗ béo bò ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất khác như thế nào? Và
những vấn đề khác nảy sinh trong nhóm
Nhân viên phác thảo sơ lược bước tiếp theo, giai đoạn thành lập nhóm
cấp chứng chỉ cho những nơng dân trình diễn. kết luận
Nhân viên huyện báo cáo nội dung chi tiết của cuộc họp
19
Dự án phát triển nông thôn Quảng ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bị
Họp xã lần 2
Mục tiêu
Thời gian/ địa
điểm
Các bước tiến
hành
Báo cáo
Nhân viên dự án, nơng dân trình diễn, các nhà chức trách địa phương thoả thuận
bước tiếp theo trong giai đoạn hình thành nhóm.
Buổi sáng/ văn phòng Uỷ ban xã
Bước 1: Giới thiệu thành phần tham dự, mục tiêu cuộc họp
Bước 2:
Bước 3: Thảo luận, phát biểu ý kiến, kết luận
Nhân viên huyện ghi lại số liệu ngày họp/ địa điểm/ thành phần tham dự/ nhận xét
góp ý/ đề nghị
Dự án phát triển nơng thơn Quảng Ngãi
Hướng dẫn khuyến nơng trình diễn mơ hình vỗ béo bò
Danh sách các bên tham gia trong giai đoạn trình diễn
Nhân viên
huyện
Hỗ trợ hoạt
động
Nơng dân
trình diễn
Nơng dân
Chính quyền
địa phương
Cán bộ thú y
Đại lý thức ăn
Thương nhân
mua bán bò
Thương nhân
lị mổ
Cơ quan tín
dụng
Thành phần tham dự chính
Giám sát/ hỗ trợ tất cả các hoạt động Liên lạc với chính quyền địa phương/ bộ
phận tư nhân Chụp ảnh; viết báo cáo và lưu hồ sơ Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu
Tham gia tất cả các hoạt động Hỗ trợ nơng dân trình diễn tại 3 địa điểm( ghi số
liệu, quản lý bò), thực hiện theo hợp đồng; Viết báo cáo và lưu hồ sơ
Tham gia 2 x các cuộc họp chọn nơng dân, 3 x họp trình diễn, và họp góp ý nhận
xét nơng dân trình diễn. Ký hợp đồng nơng dân trình diễn. Cung cấp trang bị cần
thiết của nơng dân trình diễn cho buổi trình diễn. Gồm bị, máng ăn, cơng lao động
quản lý bị, cho ăn, cỏ khơ ( có chất xơ) Tham gia khố tập huấn nơng dân trình
diễn ( 1ngày) Tổ chức, hỗ trợ tại 3 địa điểm x số buổi trình diễn Tham gia cuộc
họp tổng kết
Tham gia 2 x các buổi họp chọn nơng dân, 3 x số buổi trình diễn tại các địa điểm
trình diễn, và họp góp ý nhận xét nơng dân trình diễn, nhận hồ sơ
a) sổ lưu
b) sổ kỹ thuật
c) tài liệu hoặc tờ rơi thông tin về dự án
Các thành phần tham dự khác
Tham dự buổi khai mạc và tổng kết hội thảo tại xã Nắm thông tin về dự án Phát
biểu ý kiến về sự tham gia vv...
Phát thuốc( hệ thống phiếu chăm sóc sức khoẻ?, hoặc là ghi lại số liệu điều trị trên
phiếu) Tham gia các bỉ trình diễn Nghe báo cáo
Bán thức ăn ( hệ thống phiếu ăn) Tham dự các cuộc họp nếu có thể Nghe báo cáo
Thương nhân mua bán bị có thể được mời tới dự họp
Chủ các lị mổ có thể được mời tới dự họp
Tham dự họp, ví dụ Ngân hàng phát triển nơng nghiệp Việt Nam, Hội phụ nữ
Nghe báo cáo
20