Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP ................................................................................... 4
1.1. VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư .............................................................................. 4
1.1.2. Quan niệm, nội dung thu hút vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá ............. 5
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư thu hút .................................................................. 8
1.2. KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp: .................................................................. 12
1.2.2. Ban quản lý các KCN cấp tỉnh ............................................................... 13
1.2.3. Sự cần thiết hình thành các KCN ........................................................... 13
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP:................................................................................. 14
1.3.1. Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội ..................................................... 14
1.3.2. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính ............................................... 15
1.3.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật -xã hội ............................................................ 17
1.3.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 18
1.3.5. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .............................................................. 19
1.3.6. Chiến lược xúc tiến đầu tư ..................................................................... 21
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
BÀI HỌC CHO QUẢNG NAM ............................................................................ 22



ii

1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước ............................................... 22
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực ......................................... 25
1.4.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu cho Quảng Nam ............................. 26
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 29
Chương 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................. 31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM .... 31
2.2. HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
.............................................................................................................................. 32
2.2.1. Cơng tác tổ chức quản lý nhà nước đối với các KCN ............................. 32
2.2.2. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư .......................................................... 34
2.3. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ..... 54
2.3.1. Vốn đầu tư tổng quát qua các năm ......................................................... 54
2.3.2. Vốn đầu tư theo qui mô, tiến độ thực hiện ............................................. 58
2.3.3. Vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp: ............................................... 63
2.3.4. Vốn đầu tư theo ngành kinh tế ............................................................... 66
2.3.5. Vốn đầu theo đối tác .............................................................................. 67
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP ................... 70
2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
NHỮNG NĂM QUA ............................................................................................ 71
2.5.1. Những thành công và nguyên nhân ........................................................ 71
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 73
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 74
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN ..................... 76



iii

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH QUẢNG
NAM ..................................................................................................................... 76
3.1.1. Định hướng ........................................................................................... 76
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 78
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KCN TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 79
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 79
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN TỈNH
QUẢNG NAM ...................................................................................................... 83
3.3.1. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng ............................. 84
3.3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính . 85
3.3.3. Giải pháp đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................... 87
3.3.4. Giải pháp xúc tiến đầu tư ....................................................................... 90
3.3.5. Giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư: .................................................. 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 94


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất

Ha

Héc ta

N-L-N


Nông - Lâm - Ngư

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy Ban nhân dân



Quyết định

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thu hút dự án, vốn đầu tư vào KCN qua các năm

54

2.2

Số liệu về qui mô, tiến độ vốn đầu tư các KCN

58

2.3

Kết quả thu hút vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp

64

2.4

Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế

67


2.5

Kết quả thu hút dự án, vốn đầu tư theo đối tác

68

2.6

Tình hình sử dụng đất tại các KCN tỉnh Quảng Nam

70


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên biểu

Trang

2.1

Dự án đầu tư vào các KCN qua các năm

56

2.2


Vốn đăng ký vào các KCN qua các năm

56

2.3

Qui mô vốn đầu tư theo KCN đến năm 2010

61

2.4

Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài theo đối tác

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nền kinh tế quốc dân là
một vấn đề có tính quy luật chung của những nước nơng nghiệp, mà trong đó,
khu cơng nghiệp (KCN) giữ một vị trí quan trọng. Xây dựng KCN chính là
thực hiện ý tưởng " đi tắt, đón đầu" trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Điểm mạnh của KCN chính là thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngồi
nước.
Nhận thức được điều đó, Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI của
đảng đã đề ra nhiệm vụ: "Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp

dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển" [...., tr...]
Quảng Nam là tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý và nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm miền trung, rất thuận lợi để phát triển các KCN. Thời gian qua
cùng với sự phát triển của các KCN cả nước, các KCN tỉnh Quảng Nam đã ra
đời và trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu khoa học cơng nghệ, trình độ
quản lý tiên tiến từ bên ngồi, tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa
phương góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế và tri thức
cho người dân Quảng Nam, nhờ đó thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước và
chủ động hội nhập kinh tế với nước ngoài. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên
việc thu hút số dự án, lượng vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh chưa
được nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Chính vì vậy, làm thế nào để thu hút được nhiều vốn đầu tư vào các
KCN ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến là một nhiệm vụ cần thiết, cấp


2

bách. Xuất phát từ u cầu đó, tơi chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về vốn
đầu tư, khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào các KCN;
- Phân tích thực trạng về hoạt động thu hút, kết quả thu hút vốn đầu tư
vào các KCN tỉnh Quảng Nam; từ đó đánh giá được những thành công, hạn
chế và rút ra được những nguyên nhân chung của việc thu hút vốn tại các
KCN.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng và dựa trên định hướng và

mục tiêu phát triển các KCN từ đó đưa ra được những giải pháp chung, phù
hợp và hiệu quả nhất dưới góc độ chính quyền địa phương cấp tỉnh để đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các dự án đầu
tư vốn của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào các KCN
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận văn giới hạn trong việc thu hút vốn đầu tư của các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong nước; nhà đầu tư nước ngoài
vào các KCN tỉnh Quảng Nam thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản lý.
Không bao gồm các khu cơng nghiệp thuộc khu Kinh tế Mở Chu Lai (Vì Khu
Kinh tế mở Chu Lai hoạt động theo một thể chế, cơ chế riêng).
Luận văn nghiên cứu vốn ở phạm vi vốn tiền tệ và được tính theo đơn
vị Đồng Việt Nam.


3

+ Thời gian: Các nội dung nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm
1997 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, thống kê… trên cơ sở sử dụng số liệu
thống kê; tư liệu của các KCN trên địa tỉnh Quảng Nam để phân tích, đánh
giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. Ngồi ra, trong q trình nghiên
cứu có kế thừa các kiến thức, tài liệu liên quan; coi trọng những bài học kinh
nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào KCN;

- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam;
- Phân tích nguyên nhân cơ bản khiến Quảng Nam chưa thu hút được
nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN;
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế
hay một quốc gia. Trong thực tế, vốn bao gồm tiền mặt, tiền séc và hiện vật.
Vốn tiền mặt, tiền séc là khoản tích lũy từ thu nhập chưa được tiêu dùng. Vốn
hiện vật bao gồm các yếu tố vật chất như máy móc, thiết bị, nguyên liệu ...
Để có vốn hiện vật, đặc biệt là máy móc thiết bị nhà xưởng, hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế (đường sá, cầu cống, các cơng trình thủy lợi, điện lực,

thơng tin liên lạc, sân bay, bến cảng, nhà ga....) cần phải tiến hành đầu tư.
Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.... được gọi là vốn
đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản
vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự
án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là
bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị
của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vơ hình
nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
Theo luật đầu tư được Quốc Hội khố XI thơng qua ngày 29/11/2005
thì “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp” [....., tr 2].


5

1.1.2. Quan niệm, nội dung thu hút vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá
1.1.2.1. Quan niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thơng qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ( hệ thống giao thông, sân
bay, bến cảng, điện, bưu chính, viễn thơng, tài chính, ngân hàng…các thiết
chế văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, bộ máy hành chính…),
các nguồn tài ngun, mơi trường …để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn,
khoa học công nghệ…để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định.
1.1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư
Để thu hút vốn đầu tư thì ngồi các điều kiện tự nhiên, xã hội sẵn có;
địi hỏi phải có các hình thức tác động vào đối tượng nhằm gây chú ý, hấp

dẫn, tạo niềm tin để từ đó các nhà đầu tư biết đến, thấy được những thuận lợi
và yên tâm hơn vào nơi mình dự kiến đầu tư; từ đó khả năng các doanh
nghiệp bỏ vốn vào đầu tư của sẽ cao hơn. Nội dung thu hút vốn đầu tư cơ bản
cần có một số hình thức sau:
- Công tác qui hoạch: Qui hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong
tương lai. Qui hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện
được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời
gian đến. Để thu hút vốn đầu tư đạt kết quả tốt thì việc cần thiết đầu tiên là
phải qui hoạch trên một số mặt như: Qui hoạch các loại hình cần đầu tư; qui
hoạch về qui mô; qui hoạch về kỹ thuật thiết kế; qui hoạch việc sử dụng đất,
qui hoạch về kiến trúc không gian … Việc qui hoạch nhằm tạo những điều
kiện cần thiết đáp ứng tốt các yêu cầu của nhà doanh nghiệp muốn đầu tư;
phát huy được thế mạnh của địa phương; tận dụng những được những nguồn


6

lực sẵn có; đồng thời thực hiện được định hướng, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng, Trung ương
nói chung.
- Ban hành danh mục kêu gọi đầu tư. Trên cơ sở định hướng qui hoạch
thì việc ban hành các danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nguồn lực tại chỗ
về nguồn nguyên, nhiên vật liệu, lao động hoặc theo định hướng phát triển
một mặt, một lĩnh vực nào đó là rất cần thiết đối với góc độ quản lý của chính
quyền địa phương . Đồng thời giúp các doanh nghiệp có thể lựa chọn nơi đầu
tư phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình nhằm tận
dụng được những lợi thế sẵn có mà doanh nghiệp quan tâm từ đó thu hút được
nhiều các doanh nghiệp đầu tư vốn vào.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi
phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy, để có

được nhiều doanh nghiệp quan tâm và quyết định đầu tư thì việc đầu tư, phát
triển cở sở hạ tầng là một trong những nội dung thiết yếu để thu hút vốn đầu
tư .
- Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật
được nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư. Để thu hút vốn đầu tư thì
cơ chế chính sách thường là các ưu đãi về thời gian, thời hạn thực hiện; ưu đãi
về các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước có thể miễn hoặc giảm …. Cơ chế
chính sách để thu hút vốn đầu tư cũng là các biện pháp để đảm bảo các ưu đãi
được thực hiện trên thực tế như qui định hỗ trợ về thủ tục hành chính, hỗ trợ
tín dụng …. Cơ chế chính sách cũng có thể là một số hình thức hỗ trợ bằng tài
chính khác như hỗ trợ bằng tiền cho việc đào tạo lao động, khuyến khích các
kết quả đạt được khi xúc tiến thu hút vốn đầu tư ….
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư. Với tất cả những việc như qui
hoạch phù hợp, khoa học; danh mục kêu gọi đầu tư cụ thể hợp lý; cơ sở hạ


7

tầng đảm bảo; cùng với các chính sách ưu đãi tốt nhưng ít ai biết đến hoặc để
biết được phải tốn nhiều thời gian tìm hiểu và qua nhiều kênh thơng tin thì
việc tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư là biện pháp rất quan trọng để thu
hút vốn đầu tư. Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện pháp: Tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, mơi giới trung gian … bằng nhiều hình thức
như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua
kênh thông tin điện tử ….. để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thơng
tin, hiểu rõ về thơng tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư
- Tổng số vốn đăng kí;
- Tổng số vốn đầu tư thực hiện;
- Tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng kí:

Tỉ lệ vốn thực hiện so với đăng kí =(Vốn thực hiện/vốn đăng kí)x100%
- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí:
Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí =(Dự án thực hiện/dự án đăng kí)x
100%)
- Vốn đầu tư bình qn của một dự án: Đánh giá suất vốn đầu tư trên dự
án cao hay thấp.
Vốn đầu tư bình quân của dự án=

Tổng số vốn đầu tư
Tổng số dự án

- Vốn đầu tư trên một ha đất: Đánh giá suất vốn đầu tư trên ha đất cao
hay thấp.
Vốn đầu tư trên ha đất =

Tổng số vốn đầu tư
Tổng ha đất đang thực hiện

- Cơ cấu vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp, theo ngành kinh tế,
theo đối tác đầu tư.


8

1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư thu hút
Nguồn vốn đầu tư phát triển của xã hội được hình thành trên cơ sở động
viên các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thơng qua các cơng cụ chính
sách, cơ chế, luật pháp. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển của một quốc gia chủ
yếu được cung ứng từ các nguồn lực chính sau:
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước

Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.
Nguồn vốn này có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu
được rủi ro và hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên
ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm
trong nền kinh tế. Mặc dù, thời đại ngày nay các dòng vốn nước ngồi ngày
càng trở nên đặc biệt khơng thể thiếu được đối với các nước đang phát triển,
nhưng nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước vẫn giữ vị trí quyết định.
- Tiết kiệm của ngân sách: Là tổng chênh lệch dương giữa tổng các
khoản thu mang tính khơng hồn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu dùng
của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn
chế nên để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi phải giá
tăng tiết kiệm NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi tiêu.
- Tiết kiệm doanh nghiệp: Là số lãi rịng có được từ kết quả kinh
doanh. Đây là nguồn cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát
triển. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp
như: Hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mơ…
- Tiết kiệm dân cư: Là khoản tiền cịn lại của thu nhập sau khi đã phân
phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mơ tiết kiệm khu vực dân cư


9

chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như: Trình độ phát triển kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có
thể chuyển hố thành nguồn vốn đầu tư thơng qua các hình thức như: Gửi tiết
kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khốn trên thị trường tài chính,
trực tiếp đầu tư kinh doanh. Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất

quan trọng trong hệ thống tài chính. Nếu tiết kiệm ngân sách không đáp ứng
nhu cầu chi đầu tư thì buộc nhà nước phải tìm đến nguồn vốn của khu vực
này để thoả mãn bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ.
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngồi
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Tuy
nhiên, nguồn vốn này luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho
nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ sự tháo chạy đầu tư,
sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề huy
động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách khơng nhỏ trong chính sách huy
động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là: Một mặt phải ra sức huy
động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho cơng nghiệp hố; mặt
khác phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng
hoảng. Để vượt qua những thách thức đó, địi hỏi nhà nước phải sử dụng tốt
các cơng cụ tài chính trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập môi
trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động vốn nước ngồi, điều chỉnh và lựa
chọn các hình thức thu hút vốn sao cho có lợi cho nền kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn
chủ yếu sau:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA-Ofical Development Assistance):


10

Là nguồn vốn do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ
khơng hồn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí khơng có lãi.
Nguồn này thường được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư
phát triển hoặc cho vay. Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngồi vốn
ngoại tệ, thường được đầu tư dưới dạng máy móc, thiết bị, cơng nghệ, cơng

trình hoặc chun gia. Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời
gian đầu tư dài thường tập trung vào các cơng trình cơ sở hạ tầng mang tầm
chiến lược quốc gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao
thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo
đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế
của đất nước.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI- Foreign Direct
Investement):
Là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước ngoài
đưa vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các
tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngồi tại
nước đó. Đây là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng giống
như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi tạo điều kiện cho
nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của nước ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn với bản thân phía nước ngồi, về phía chủ nhà khơng làm
tăng gánh nặng nợ nước ngồi. Việc áp dụng hình thức đầu tư này vào lĩnh
vực phát triển công nghiệp có nhiều thuận lợi hơn do cơng nghệ tiên tiến, máy
móc thiết bị hiện đại, hiệu quả đầu tư cao.
Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
khác nhau. Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam thì có các
hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngoài sau đây:


11

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do chủ nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành tồn bộ doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các

chủ đầu tư nước ngồi góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nước sở tại
trên cơ sở hình thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành
doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên
vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phần vốn góp pháp định
của bên nước ngồi khơng hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác,
nhưng khơng được ít hơn 30% vốn pháp định.
Hình thức liên doanh có nhiều ưu điểm, nhưng do điều kiện phía Việt
Nam có hạn chế về tiền vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giá
cả của đất đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn khơng được tính theo giá trị thời
gian. Bên nước ngồi góp vốn bằng vật tư, máy móc thiết bị thường bị lạc hậu
về cơng nghệ, giá cả khơng chính xác, bị đẩy lên quá cao, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh chưa tốt... nên chưa phát huy tác dụng tích cực của hình thức này.
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được
ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước, để tiến
hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà, trên cơ sở
quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi
bên, nhưng khơng hình thành một pháp nhân mới.
+ Các hình thức khác: Ngồi các hình thức nêu trên, ở các nước và ở
Việt Nam còn có các hình thức khác như: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT: Build-Operate-Transfer contract), hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh (BTO: Build-Transfer-Operate contract), hợp đồng


12

xây dựng - chuyển giao (BT: Build-Transfer contract) nhằm khuyến khích thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO: Non-Govemental
Organization): Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là
cho các nhu cầu nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần
áo cho nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, địch họa... Những năm gần đây tính

chất của những khoản viện trợ này đã có sự thay đổi. Hiện nay, hình thức viện
trợ này đã thay đổi chính sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ
cho việc phát triển các cơng trình cơ sở hạ tầng có quy mơ vừa và nhỏ. Nếu
chúng ta biết tranh thủ, khai thác các dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối
với các cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy
công nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
1.2. KHU CƠNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm khu cơng nghiệp:
Theo luật Đầu Tư thì "Khu cơng nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ" [....,tr. 11].
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì "Khu
cơng nghiệp là khu chun sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất cơng nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập"
[...,tr.535].
Như vậy, khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản
xuất và phục vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do
chính phủ quy định hay cho phép thành lập.


13

1.2.2. Ban quản lý các KCN cấp tỉnh
Theo điều 36 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 Qui định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì Ban quản lý KCN do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, chương trình kế hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định
khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong công tác quản lý khu cơng nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết hình thành các KCN
- KCN là mơ hình quản lý đặc biệt, mơ hình tổ chức sản xuất cơng
nghiệp hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để
đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.
- KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước. Mặc dù nước ta đang
có chương trình triển khai xây dựng trên quy mô rộng nhưng trong thực tế nó
địi hỏi những nguồn vốn hết sức lớn, cần thời gian dài và một quá trình tổ
chức phức tạp. KCN là một địa bàn nhỏ hẹp có thể tập trung mọi điều kiện
cần thiết để nâng cấp cơ sở hạ tầng của nó nhanh chóng đạt tới trình độ quốc
tế mà các doanh nghiệp thường đòi hỏi.
- KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm
đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi trên một địa bàn giới
hạn.
Bên cạnh đó, điều quan trọng là KCN phát triển có tác động lan tỏa tích
cực đối với địa phương, khu vực, các tác động lan tỏa như:


14

+ Về mặt kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, địa phương theo hướng CNH, HĐH đất nước, tăng đóng góp
vào ngân sách địa phương;
+ Về mặt xã hội: Giải quyết việc làm cho lao động; nâng cao chất lượng
lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương ....
+ Về mặt bảo vệ môi trường: Khai thác hợp lý và tiết kiệm các nguồn
tài nguyên; giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Chính vì vậy, hình thành và phát triển các KCN là rất cần thiết. Nó tạo

ra những bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng nói riêng
và của đất nước nói chung và là một đòi hỏi khách quan, một bước đi cần
thiết.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
1.3.1. Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội đóng vai trị quyết định đối với
việc thu hút vốn đầu tư.
Ổn định kinh tế trong và ngoài nước tạo tâm lý yên tâm cho các nhà
đầu tư, tránh rủi ro. Nền kinh tế ổn định thì sản xuất của các dự án cũng ổn
định, có hiệu quả và tạo ra nguồn tài chính vững vàng hơn. Nền kinh tế của
đất nước, thế giới khủng hoảng hoặc suy thối thì chắc chắn ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thu hút vốn đầu tư của địa phương nói riêng, nước sở tại nói
chung. Trong mơi trường kinh tế thì qui mô và tiềm năng phát triển thị trường
cũng là một nhân tố quang trọng trong việc thu hút vốn đầu tư. Các nhà đầu tư
thường quan tâm đến những nơi có thị phần lớn và họ kỳ vọng vào sự tăng
trưởng nhanh của các nơi này trong tương lai.


15

Ổn định chính trị - xã hội ln là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các
nhà đầu tư nước ngồi, vì có ổn định chính trị - xã hội thì các cam kết của
Chính phủ nước chủ nhà với các nhà đầu tư về sở hữu vốn, các chính sách ưu
tiên định hướng phát triển mới được thực hiện. Đây là những vấn đề có thể
nói được nhà đầu tư quan tâm nhất vì nó tác động mạnh đến các yếu tố rủi ro
trong đầu tư, tất nhiên trong hoạt động đầu tư, nhất là hoạt động đầu tư nước
ngoài là phải chấp nhận mạo hiểm, nhiều khi mạo hiểm và độ rủi ro cao lại đi
liền với một tỷ suất lợi nhuận cao. Trong thực tế cho thấy nhiều quốc gia có
lợi thế to lớn về tài nguyên thiên nhiên, về thị trường rộng lớn song lại gặp

khó khăn về thu hút đầu tư do có xung đột về chính trị, khơng ổn định xã hội.
Vì vậy, sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội là yếu tố đầu tiên để nhà
đầu tư xem xét quyết định có đầu tư hay khơng.
1.3.2. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính
Cơ chế chính sách là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mơi
trường đầu tư. Cơ chế chính sách tiến bộ, hấp dẫn, có lợi ích cao, phù hợp với
thơng lệ quốc tế là một tiêu chí quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn quyết định
đầu tư. Cơ chế chính sách chính là hệ thống pháp luật được Nhà nước ban
hành nhằm khuyến khích đầu tư bao gồm các ưu đãi đầu tư và các biện pháp
đảm bảo cho các ưu đãi được thực hiện trên thực tế.
Cùng với hệ thống cơ chế chính sách về đầu tư, đi liền với nó là một
mơi trường pháp lý đồng bộ, thể hiện ở các định chế pháp lý hoàn thiện như:
Hiến pháp, toà án kinh tế, trọng tài kinh tế, hệ thống kiểm toán quốc gia...
Cùng với phương thức vận hành của chúng, mơi trường pháp lý hịan
thiện phù hợp với thơng lệ quốc tế, một mặt tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
nước ngoài yên tâm trong hoạt động, mặt khác đó cũng chính là căn cứ và
cơng cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát các hoạt động đầu tư nước ngoài.


16

Chính từ các vấn đề có tính ngun tắc nêu trên yêu cầu đỏi hỏi phải
phát triển hệ thông thông tin, dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng và chuẩn
xác, trung thực giúp cho hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư nước ngoài vừa
đúng hướng vừa chặt chẽ đồng thời tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Cùng với cơ chế chính sách ưu đãi, thơng thống cần phải có thủ tục
hành chính đơn giản, dễ thực hiện, ít khâu trung gian và thời gian thực hiện
ngắn. Để có được một thủ tục như vậy, ngồi việc có một hệ thống văn bản
pháp luật khoa học quy định rõ ràng, rành mạch trách nhiệm của các chủ thể,
cần xây dựng một quy trình làm việc khoa học với một đội ngũ cán bộ cơng

chức viên chức có trình độ chun mơn cao, một tinh thần trách nhiệm tận tuỵ
và có chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh. Thủ tục hành chính gọn
nhẹ cho phép giải quyết mọi cơng việc nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian
vừa tránh được lãng phí và tạo được niềm tin cho nhà đầu tư, điều đó cũng nói
lên trình độ tổ chức và quản lý quốc gia hoặc địa bàn của các cấp chính quyền
từ Trung ương đến địa phương.
Ở các nước phát triển mơi trường pháp luật hồn thiện, nền hành chính
được cải cách và đội ngũ cơng chức được chun nghiệp hố cao nên thủ tục
hành chính tương thích với trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó ở
các nước đang phát triển, pháp luật chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, nhiều
lĩnh vực chưa có quy định, thậm chí cịn có sự chồng chéo nhau. Đội ngũ cán
bộ công chức chưa được đào tạo bài bản. Đặc biệt tinh thần trách nhiệm và tệ
nạn tham nhũng đang còn phổ biến và nghiêm trọng đang là một thách thức
trong tiến trình phát triển của đất nước nói chung và thu hút vốn đầu tư nước
ngồi nói riêng. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính thực hiện mơ hình “một
cửa tại chỗ" nhằm rút ngắn thời gian giải quyết công việc, là một trong những
tiêu chí đánh giá mơi trường đầu tư của các quốc gia và từng địa phương.


17

Có thể nói rằng cơ chế chính sách và thủ tục nói riêng, mơi trường pháp
lý nói chung là điều kiện có tính chất cốt lõi để thu hút các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm thành công của nhiều quốc gia trên thế giới trong quá
trình cải cách hội nhập cho thấy: Quốc gia nào có chính sách cởi mở, thơng
thống,thủ tục hành chính được thuận tiện thì thu hút vốn đầu tư lớn. Trung
Quốc bằng chính sách xây dựng các đặc khu kinh tế ven biển với nhiều ưu
đãi vượt trội nên trong một thời gian các khu kinh tế này đã tạo nên một
sức phát triển thần kỳ làm cơ sở cho Trung Quốc đẩy mạnh cải cách mở
cửa đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế, tạo nên một Trung Quốc phát triển

nhanh như ngày nay.
1.3.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật -xã hội
Nhiều nhà đầu tư nước ngồi cho rằng ưu đãi thuế cũng tốt nhưng
khơng tốt bằng cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và đơn
giản hoá thủ tục đầu tư. Bởi lẽ, hoạt động kinh tế, hoạt động đầu tư bao giờ
cũng tồn tại trong một môi trường kỹ thuật - xã hội nhất định. Trong đó, mơi
trường kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố như tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu
kinh tế… trong đó kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trị quan trọng.
Hệ thống kết cấu hạ tầng tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, hệ
thống hạ tầng đồng bộ, chất lượng tốt trực tiếp làm giảm chi phí đầu tư, tăng
khả năng cạnh tranh, vì vậy sẽ mang lại lợi nhuận cao đáp ứng được mục tiêu
của các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nhiều quốc gia quan tâm đến việc xây
dựng không chỉ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại như hệ thống giao
thông, năng lượng, bưu chính viến thơng, cấp thốt nước, hệ thống kho tàng,
bến bãi... mà còn quan tâm đến kết cấu hạ tầng xã hội như xây dựng nhà cửa,
trường học cho gia đình và con em của các nhà đầu tư có nơi sinh hoạt và học
tập để các nhà đầu tư yên tâm làm việc lâu dài.


18

Do vậy, chỉ khi xây dựng được một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù
hợp, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thì mới có thể thu hút được
nhiều vốn đầu tư. Và đây là mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong việc phát triển
kinh tế ở một quốc gia hay trong các KCN.
1.3.4. Nguồn nhân lực
Lao động có vai trị quyết định với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày
nay khoa học công nghệ phát triển cao, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội,
nhưng cũng không thể thay thế được vai trò của con người. Hơn nữa, nguồn

lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng
trong quá trình phát triển kinh tế. Q trình đó, có thể nhấn mạnh vai trị của
nguồn lực lao động ở những khía cạnh sau:
- Lao động là nhân tố quyết định cho việc tổ chức và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát
triển kinh tế, hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lực chủ yếu là
lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ. Nhưng cả lý
luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, nguồn lao động là nhân tố quyết định
việc tái tạo, sử dụng, phát triển các nguồn lực cịn lại. Khơng dựa trên nền
tảng phát triển cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hố, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý, lịng nhiệt tình thì khơng thể sử dụng hợp lý các nguồn
lực trên. Thậm chí thiếu nguồn lực lao động chất lượng cao có thể làm lãng
phí, cạn kiệt và huỷ hoại các nguồn lực khác.
- Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất. Chi phí lao động, mức tiền cơng thể hiện sự cấu thành của nguồn lực
trong hàng hoá dịch vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành mhân
tố cấu thành mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Hơn nữa, là một bộ phận dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng
các sản phẩm và dịch vụ xã hội. Như vậy, với tư cách là một bộ phận dân số


19

thực hiện quá trình tiêu dùng, nguồn lao động trở thành nhân tố tạo cầu của
nền kinh tế.
Nguồn lao động khơng chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển nền kinh tế
của một quốc gia, mà còn là điều kiện bắt buộc trong q trình phát triển các
khu cơng nghiệp. Để xây dựng và phát triển khu công nghiệp, nguồn lao động
tại chỗ đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng là vô cùng
quan trọng là tiêu chí hàng đầu sau khi nhà đầu tư quyết định đầu tư vào đó.

Bởi lẽ, ngồi việc phải đáp ứng nguồn nhân lực một cách thông thường để
vận hành hoạt động của các nhà máy công ty trong khu công nghiệp, vấn đề
đặt ra hiện nay là phải đảm bảo các yếu tố cạnh tranh và nâng cao hiêụ quả
đầu tư của các doanh nghiệp. Cho nên địa bàn nào, khu vực nào có nguồn lao
động dồi dào, đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, điều kiện sinh
hoạt cho công nhân, cán bộ kỹ thuật càng thuận lợi càng thu hút dễ dàng hơn
các nhà đầu tư đến với khu vực đó, đây là tiêu chí cạnh tranh đồng thời cũng
là mơi trường đầu tư quan trọng cần phải được hồn thiện.
Vì vậy, đảm bảo một nguồn lao động dồi dào về số lượng, phù hợp về
cơ cấu ngành nghề và có chất lượng cao là điều kiện không thể thiếu đối với
việc phát triển các khu công nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt và nhân tố con người trở thành quyết định hơn bao giờ hết.
1.3.5. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Vùng lãnh thổ có diện tích rộng, nhưng địa hình chia cắt, nhiều đồi núi,
sông suối sẽ ảnh hướng lớn đến giao lưu kinh tế, hạn chế thu hút đầu tư.
Ngược lại, nếu lãnh thổ có vị trí thuận lợi sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn,
chẳng hạn: Gần đầu mối giao lưu kinh tế, gần thị trường tiêu thụ, gần các hệ
thống giao thông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, gần các
trung tâm kinh tế lớn. Thực tế cho thấy, địa phương có những điều kiện như


×