Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tiểu luận đầu tư trực tiếp của hàn quốc vào việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 51 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM .......................................................................... 6
1.1.

Một số vấn đề chung của đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................... 6

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ........................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam ...................................... 8
1.2.

Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam ...... 9

1.3.

Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam ............. 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN
QUỐC VÀO VIỆT NAM ........................................................................................... 19
2.1.

Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam ................... 19

2.1.1. Tình hình chung về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam .................... 19
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam...................... 22
2.1.3. Kết quả từ đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam .................................. 27
2.2.

Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt


Nam ........................................................................................................................... 30
2.2.1. Những mặt thu được ........................................................................................ 30
2.2.2. Những hạn chế còn tồn đọng của đầu tư trực tiếp Hàn Quốc vào Việt Nam ..... 31
2.3.

Triển vọng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ................................................ 32

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ .................................................................................................. 35
1


3.1.

Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 35
3.2.

Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................... 41
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................Error! Bookmark not defined.

2


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 cho đến nay, tồn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế đang dần ổn định, hợp tác cùng phát triển có tác động lớn đến
sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là với một nước đang phát triển như Việt Nam.
Tính đến nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO và
tham gia hầu hết những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như FTA, TPP. Đó là
một cơ hội tốt để Việt Nam có thể tiến sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Song song với
q trình đó là q trình đầu tư quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngồi FDI.
Dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang chảy mạnh vào các nước đang phát triển,
có nền kinh tế tăng trưởng mạnh, điển hình là các nước Đông Á và Đông Nam Á đang
trở thành một khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngồi, vì đây là vùng có nền kinh tế phát
triển năng động nhất thế giới trong những năm gần đây. Đối với một nền kinh tế cịn
non trẻ như Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yếu tố rất cần thiết trong
quá trình phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Với những
điều kiện thuận lợi về chính trị, vị trí địa lý, lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa
dạng,…Việt Nam đang là một điểm đến, một nơi thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trực
tiếp của nhiều cường quốc phát triển khác như Nhật Bản,Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
Nga… Đặc biệt, Theo nhận định của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
sau hơn 25 năm thực hiện các hoạt động đầu tư vào Việt Nam, Hàn Quốc đã vượt qua
Nhật Bản và trở thành nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất về cả số lượng dự án và
tổng vốn đầu tư trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Vậy thực
trạng quá trình đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ra sao? Điều gì khiến cho các nhà
đầu tư Hàn Quốc lại ồ ạt đến Việt Nam như vậy? Đây là câu hỏi đặt ra đối với nhà

3


nước ta để nhìn nhận lại quá trình tiếp nhận đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc, làm sao để
thu hút ngày càng nhiều nhưng sử dụng nguồn vốn đó lại phải đạt hiệu quả cao.

Vấn đề Việt Nam tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc đã được
quan tâm nhưng vẫn là những nghiên cứu nói chung, trên góc độ lý thuyết, chưa phản
ánh được thực trạng quá trình đầu tư và những thay đổi lớn hiện nay.
Vì vậy, mà em chọn đề tài:“Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đề tài nghiên cứu cho đề án môn học chuyên
ngành.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, em tập trung
một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ và phân tích sâu sắc hơn về nhân tố ảnh hưởng, sự cần thiết của phải
thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
Thứ hai, nêu rõ thực trạng và tác động của vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam trong những năm gần đây.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hàn Quốc và định hướng thu hút trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
 Phạm vi nghiên cứu:
4


+ Khơng gian: Nghiên cứu dưới góc độ nhà nước
+ Thời gian: Nghiên cứu với chuỗi số liệu từ năm 2006-2015


4. Phương pháp nghiên cứu
 -Phương pháp thu thập số liệu : Từ các tạp chí kinh tế, internet, báo chí, và các
nguồn khác,…
 -Phương pháp thống kê, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng,…

5. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu , Kết Luận, Danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3 phần
chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của
Hàn Quốc vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề chung của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1.1.1.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hoạt
động di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng
tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực
tiếp nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó

1.1.1.2.Nguồn gốc và bản chất của FDI
Nguồn gốc: FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập

kỷ nhưng FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế, FDI
trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi nước trên
thế giới kể cả những nước đang phát triển, những nước công nghiệp mới hay những
nước trong khối OPEC và những nước phát triển cao.
Bản chất của FDI:
- Có sự thiết lập về quyền sở hữu về Tư Bản của cơng ty một nước ở một nước khác
- Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư
- Có kèm theo quyền chuyền giao cơng nghệ và kỹ năng quản lý
- Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia
- Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế
6


1.1.1.3.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
FDI thường được thực hiện thơng qua các hình thức tùy theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ biến trên thế giới hiện nay
là:
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC: Business Coperation Contract
 Doanh nghiệp liên doanh – JV: Joint Venture
 Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
 Bn bán đối ứng…
Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt có
yếu tố quốc tế như khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, kinh tế
cửa khẩu… tùy thuộc điều kiện cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và
thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài phù hợp, để thu hút các hình thức FDI khác
nhau. Chắc chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể mới ra đời để đáp ứng nhu cầu và khả
năng thu hút FDI của các quốc gia.
Động cơ thúc đẩy, lôi cuốn mạnh mẽ các nhà kinh doanh mở rộng hoạt động đầu
tư ra nước ngoài là: Tiếp cận và sử dụng các nguồn lực ở nước ngoài, trong khi nguồn

lực trong nước đang có xu hướng khan hiếm; khai thác và sử dụng các nguồn lực đầu
vào với giới hạn và ổn định hơn; lợi dụng triệt để những ưu ái của nước tiếp nhận đầu
tư; tránh được những “ rào cản” do nước tiếp nhận đưa ra; phân tán rủi ro ( hạn chế,
giảm thiểu rủi ro); có điều kiện xâm nhập mạnh vào những thị trường tiềm năng, chưa
hoặc không độc quyền..v..v.

1.1.1.4.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
 Mức vốn đầu tư trực tiếp: Tỉ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn
pháp định của dự án phải đạt mức tối thiểu tùy theo Luật đầu tư của từng nước
7


quy định, ví dụ: Luật đầu tư nước ngồi của Việt Nam năm 1987, quy đinh chủ
đầu tư nước ngòai phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, ở Mỹ quy
định 10% và một số nước khác lại quy định 20%
 Mức độ tham gia quản lý vốn: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia
hoặc tự mình quản lý, điều hành các dự án mà họ bỏ vốn vào đầu tư. Quyền
quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp
định của dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngịai góp 100% vốn trong vốn pháp định,
thì doanh nghiệp hồn tồn thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản
lý tồn bộ.
 Lợi ích của các bên: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân chia cho các
bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và
trả lợi tức cổ phần (nếu có).

1.1.2.Đặc điểm đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam bắt đầu từ trước khi hai nước thiết
lập quan hệ ngoại giao, tuy nhiên ban đầu quy mô dự án cũng như khối lượng đầu tư
rất nhỏ bé . Hàn Quốc chỉ chính thức đầu tư vào Việt Nam từ năm 1992.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong công

nghiệp chế tạo, sử dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là chính. Việc
tận dụng nguồn lao động rẻ vẫn là mục đích của nhiều nhà đầu tư nước ngịai
khi đầu tư vào Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào các ngành sản xuất ô tô, xe
máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu.
 Các nhà đầu tư của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức
100% vốn đầu tư đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức
doanh nghiệp liên doanh chiếm khoảng 15% và cịn lại là hợp đồng hợp tác kinh
doanh… Có thể là nhà đầu tư Hàn Quốc rất cẩn thận khi đầu tư vào đối tác, và

8


họ rất cẩn trọng trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư, địa
điểm.
 Các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt, quy mơ bình qn
vốn lớn, cao hơn mức bình qn chung của cả nước ( khoảng trên 40 triệu USD)
và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất.
 Các dự án đầu tư của Hàn Quốc chủ yếu tập trung vào những địa bàn có cơ sở
hạ tầng tương đối tốt. Tỷ lệ các dự án bị giải thể của Hàn Quốc tương đối thấp
(khoảng 10%), do các nhà đầu tư Hàn Quốc rất cẩn trọng trong việc khảo sát,
nghiên cứu trước khi quyết định nên đã giảm thiểu được rủi ro trước khi đi vào
hoạt động.

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam
1.2.1.Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư nước ngoài
1.2.1.1.Các văn bản điều chỉnh về đầu tư nước ngoài ( FDI) vào Việt Nam
- Doanh nghiệp được mua bán ngoại tệ ở các ngân hàng thương mại để đáp ứng các
giao dịch vãng lai
- Đối với các dự án quan trọng nhà nước đảm bảo đủ cân đối ngoại tệ cho doanh

nghiệp hoạt động
- Doanh nghiệp được thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng để vay vốn
- Luật đất đai mới đã tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản
với sự tham gia của đầu tư nước ngồi
* Các dự án được khuyến khích đầu tư :
o Công nghệ cao và công nghệ thông tin
9


o Công nghiệp chế tạo
o Vật liệu mới và năng lượng mới
o Ngành công nghiệp phụ trợ
o Đầu tư phát triển giống cây trồng và giống vật nuôi mới
o Nuôi trồng và chế biến nông, lâm, hải sản
o Y tế, giáo dục, đào tạo
* Các dự án bị hạn chế đầu tư:
o Dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
o Dự án về tài chính ngân hàng
o Dự án tác động đến sức khỏe cộng đồng
o Dự án về lĩnh vực văn hóa, thơng tin, báo chí, xuất bản
o Dự án về dịch vụ giải trí
o Dự án về kinh doanh bất động sản
o Dự án về khảo sát, tìm kiếm, thăm dị, khai thác tài ngun thiên nhiên,
mơi trường sinh thái
* Các dự án bị cấm đầu tư:
o Các dự án gây hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cơng cộng
o Các dự án gây hại đến di tích lịch sử, văn hóa đạo đức, thuần phong mỹ
tục của Việt Nam
o Các dự án gây hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên thiên
nhiên, môi trường

o Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngồi vào Việt Nam

1.2.1.2.Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư
 Ưu đãi về thuế : Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp

10


+ Mức thuế suất 10%, 15%, 20%, 28%, tùy theo lĩnh vực ngành nghề, mục tiêu hoạt
động, lĩnh vực đầu tư
+ Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa 4 năm và giảm 50% thuế CIT trong 9
năm tiếp theo
+ Các doanh nghiệp FDI được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định ( thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng)
+ Dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: thuế suất 12% trong 12 năm, miễn 3 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo. Dự án cung cấp dịch vụ trong khu
công nghiệp: Thuế suất 20% trong vòng 10 năm, miễn 2 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 6 năm tiếp theo
+ Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân
+ Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu giữa khu phi thuế quan và với khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Hàng hóa sản xuất, tiêu thụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
+ Ưu đãi cao hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Người nước ngoài được mua nhà ở và thuê đất ở khu kinh tế
 Ưu đãi về sử dụng đất:
+ Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá 50 năm , đối với dự án có vốn đầu
tư lớn nhưng thu hồi chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
giao đất, thuê đất không quá 70 năm


11


+ Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà Đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
+ Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn,
giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về thuế
 Ưu đãi về chế độ chuyển lỗ
+ Các doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển
lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của nhưng năm sau, thời gian chuyển lỗ không quá 5
năm
+ Thời điểm bắt đầu thời gian miễn thuế là năm tài chính đầu tiên mà doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế,
giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới 6 tháng,
doanh nghiệp có quyền được miễn thuế ngay năm đó.
 Ưu đãi về chế độ khấu hao tài sản cố định:
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả
được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là 2 lần mức
khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định

1.2.2. Môi trường đầu tư của Việt Nam là mơi trường chính trị ổn định, hịa
bình, hữu nghị, hợp tác trong quan hệ quốc tế.
Quan hệ quốc tế đó mở rộng với hầu khắp các nước. Mơi trường pháp chế đang
được tích cực và hồn chỉnh. Trong điều kiện tình hình chính trị thế giới biến động hết
sức phức tạp như cuộc chiến ở Trung Đông ngày càng gay gắt, các cuộc khủng bố nổ

12



ra ở khắp nơi, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mơi trường chính
trị ổn định nhất.
Về kinh tế tương đối ổn định, có khả năng kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ,
tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại cao trên thế giới( năm 2015 tốc độ tăng trưởng
kinh tế là 6.68%). Mặc dù có cuộc khủng hồng kinh tế năm 2008, Việt nam là nước
cũng chịu ảnh hưởng nhưng không nhiều, điều đó chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam khá
ổn định, những điều chỉnh kinh tế vĩ mô là hợp lý
 Mơi trường kinh tế, chính trị ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư
nước ngòai về những rủi ro về biến động kinh tế, chính trị. Đây chính là điểm
mạnh để ta tiếp tục khai thác dòng FDI vào Việt Nam

1.2.3. Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày càng hoàn thiện
Thực hiện đường lối mở cửa, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, Luật đầu tư nước
ngoài của Việt Nam ban hành 12/1987 và Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi tháng
11/1996, cùng với Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2005 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi (FDI) tăng lên nhanh chóng. Đến nay khu vực này đã trở thành một
bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có vai trị đáng kể thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành thuộc công nghiệp chế biến, chế tạo, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và góp phần giải quyết có hiệu quả
nhiều vấn đề xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.Trải qua hơn 20 năm vào thực tiễn
cuộc sống, FDI phát huy nhiều tác dụng, tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có
17.499 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 250,6 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế
của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 124,5 tỷ USD, bằng 50% tổng vốn đăng ký
còn hiệu lực. Vốn FDI cũng được thu hút vào 61 tỉnh thành phố, đóng góp đáng kể vào
tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

13



Kết quả đạt được là do Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày càng được sửa
đổi hoàn thiện theo hướng ngày càng thơng thống và hấp dẫn các đối tác đầu tư nước
ngoài. Những sửa đổi tạo sức hấp dẫn, thu hút FDI ở một số điểm sau:
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngồi được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6/2000, bổ sung thêm điều
khoản: “ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng, hợp tác
kinh doanh trong quá trình hoạt động được phép chuyển đổi hình thức đầu tư chia, tác,
sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục chuyển đổi
hình thức đầu tư, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp”
-

Nghị định 24/2000/NDCP ngày 31/07/2000 của chính phủ: Theo nghị định này,

một số lĩnh vực đầu tư như xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao được đưa ra khỏi doanh mục bắt buộc phải liên doanh,
thay vào đó Nhà đầu tư có thể đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngoài.
Hiện nay luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam chỉ hạn chế đầu tư dưới hình thức
100% vốn nước ngoài trong 8 lĩnh vực là:
 xây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt
 khai thác dầu khí, khoảng sản quý hiếm
 dịch vụ tư vấn ( trừ tư vấn kỹ thuật)
 vận tải đường hàng không, đường sắt, đường biển, vận tải hành khách công
cộng, xây dựng cảng, ga hàng không
 sản xuất thuốc nổ công nghiệp
 trồng rừng
 du lịch lữ hành
 văn hóa


14


Ngoài những lĩnh vực này, Nhà đầu tư nước ngoài được chủ động lựa chọn dự án,
hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, địa bàn. Thời hạn đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tỷ lệ góp vốn pháp định phù hợp với quy định của Luật đầu tư nước ngồi. Đối với
hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, để tạo điều kiện
cho triển khai các dự án và cho các nhà đầu tư nước ngoài, Nghị đinh 24/2000/NDCP
quy định rằng: Trong quá trình knh doanh, nếu xét thấy cần thiết các bên hợp doanh có
thể thỏa thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngồi thì các doanh
nghiệp liên doanh không bắt buộc phải lấy ý kiến thống nhất của Hội đồng quản trị đối
với quyết đinh liên quan đến bổ nhiệm và miễn nhiệm kế toán trưởng, chấp thuận báo
cáo tài chính, chi phí hằng năm và vay vốn đầu tư. Sự điều chỉnh như trên tạo điều kiện
lành mạnh hơn trong quá trình ra quyết định của Nhà đầu tư. Theo Luật mới sửa đổi thì
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thực hiện dự án đầu tư
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện về hình thức đầu tư được chuyển đổi hình
thức đầu tư.
Như vậy, với việc xây dựng và sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày
càng hồn thiện, thơng thống, tạo thế chủ động và có lợi cho đối tác đầu tư, làm cho
mơi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn.

1.2.4. Mơi trường đối với đầu tư nước ngồi ngày càng thơng thống
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong các chính sách đối với đầu tư nước
ngồi theo hướng có lợi hơn cho đối tác. Với mục đích đẩy nhanh tốc độ thực hiện các
dự án đã đăng ký trên tinh thần coi trọng vốn thực hiện hơn vốn đăng ký, Nghị định số
10 và chỉ thị số 11 của chính phủ ra đời nhằm phát huy nội lực, tận dụng FDI làm mọi
việc giúp các Nhà đầu tư yên tâm trụ vững ở Việt Nam trong hồn cảnh khó khăn. Thời
điểm bắt đầu là sau Hội nghị đầu tiên của Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài vào


15


khoảng tháng 2/1998, nhà nước chủ trương xóa bỏ một số thủ tục hành chính rờm rà
như việc cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh… Thời
gian làm thủ tục kiểm hàng, giao nhận hàng ở hải quan cũng đã rút ngắn bằng nửa so
với trước đây.
Chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài như: Tăng mức
thuế ưu đãi lợi tức cho một số doanh nghiệp, miễn thuế lợi tức 4 năm và giảm 5% trong
4 năm tiếp theo, thậm chí thuế lợi tức đến 8 năm đối với các dự án ưu đãi đặc biệt,
đồng thời cũng tiến hành giảm giá thuê đất 25% cho 170 doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
Chính phủ đã cho phép điều chỉnh tỷ lệ nơi tiêu và khuyến khích xuất khẩu, đồng thời
các doanh nghiệp FDI cũng được mua hàng hóa Việt Nam để xuất khẩu… Việc phân
cấp giấy phép đầu tư cũng được phân cấp toàn diện cho tất cả các tỉnh và thành phố
thực thuộc trung ương được cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngồi với quy mơ khơng q 5 triệu USD cho một dự án (riêng Hà Nội và T.p HCM là
10 triệu) không kể 10 Ban quản lý đã được ủy quyền trước đây, nay Bộ kế hoạch và
đầu tư tiếp tục ủy quyền cho những khu công nghiệp khác. Cách phân cấp quản lý này
đã rút ngắn thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp FDI, đảm bảo thời gian tối đa là 30
ngày, ở T.p HCM chỉ mất có 9-15 ngày để nhận đựợc giấy phép. Bên cạnh đó, do chủ
trương ủy quyền cấp giấy phép mà việc nhập khẩu thiết bị, vật tư của doanh nghiệp
cũng diễn ra nhành chóng hơn. Các địa phương thì có điều kiện theo dõi ngay từ đầu
khi các dự án mới hình thành và chủ động điều chỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình hoạt động của dự án.

1.3. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
Cũng như nhiều quốc gia phát triển khác, Việt Nam coi dòng vốn FDI là động lực
quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước. FDI được coi là nguồn
vốn quan trọng cho việc bổ sung nguồn vốn quốc gia.


16


Các doanh nghiệp Hàn Quốc đánh giá Việt Nam có một số ưu thế về:


Nguồn lao động cạnh tranh, chi phí nhân cơng rẻ, được đánh giá là cần cù một
cách tương đối so với các nước trong khu vực, văn hóa tương đồng



Tốc độ tăng trường kinh tế ổn định, khá cao. Năm 2015, dự kiến thu nhập bình
quân đầu người của Việt Nam đạt trên 2.200 USD/người (tính theo ngang giá
sức mua PPP đạt khoảng 5,600 USD), quy mô nền kinh tế đạt 204 tỉ USD



Thị trường tiêu thụ tiềm năng, có nhiều điểm tương đồng với các sản phẩm
Hàn Quốc và tương đối mở, dễ tiếp cận, thân thiện, có thiện cảm với các sản
phẩm Hàn Quốc



Ổn định chính trị và quan hệ chính trị, văn hóa giữa 2 nước liên tục phát triển



Vị trí địa lý thuận lợị




Chính sách ưu đãi tương đối cạnh tranh (Thuế TNDN khá thấp so với các nước
trong khu vực).

Việt Nam - Hàn Quốc đã thiết lập Quan hệ đối tác chiến lược. Việt Nam là nước
thụ hưởng viện trợ không hồn lại và vay tín dụng lớn nhất của Hàn Quốc. Trong đó,
Việt Nam tiếp nhận 20% tổng giá trị cho vay tín dụng ưu đãi trong Chương trình Cho
vay Song phương (EDCF), gấp đôi nước đứng thứ 2. Quan hệ hợp tác đầu tư giữa
Việt Nam và Hàn Quốc sẽ ngày càng gia tăng trong những năm tới cùng với sự gia
tăng quy mô kim ngạch thương mại song phương.
Ngoài ra, trong 10 năm qua, Hàn Quốc đánh giá Việt Nam đã cơ bản xây dựng
được hạ tầng cụm ngành để phát triển một số ngành công nghiệp theo chuỗi sản phẩm
như công nghiệp điện, điện tử, dệt may ...
Đặc biệt khi hai nước đã ký kết Hiệp định Thương mại song phương vào tháng
5/2015.Việc thực hiện hiệp định này chắc chắn sẽ đưa đến những hợp tác về thương
mại và đầu tư có chất lượng hơn, có chiều sâu hơn, ví dụ như những cam kết của Việt
17


Nam về các dịch vụ và các hoạt động đầu tư đối với các công ty Hàn Quốc trong
khuôn khổ VKFTA. Ngoài ra, Hàn Quốc và ASEAN cũng đã ký gói cam kết đầu tiên
của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
Hàn Quốc là đối tác FDI lớn nhất, tiềm năng thu hút vốn đầu tư FDI từ Hàn Quốc có
nhiều yếu tố thuận lợi trong thời gian tới. Những tồn tại, hạn chế liên quan đến thủ
tục đầu tư (đặc biệt trong giai đoạn “quá độ” thay pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp), năng lực doanh nghiệp trong nước, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng
chưa hoàn chỉnh là những vấn đề lớn mang tính căn bản mà Việt Nam hiện đang và
sẽ phải tiếp tục khắc phục để nâng cao hiệu quả thu hút FDI Hàn Quốc nói riêng và
các nước nói chung.


18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
2.1. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.1.1. Tình hình chung về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
*Tình hình chung về FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong những năm gần
đây
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính lũy kế đến ngày 20 tháng 10 năm 2015, đã có 105
quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc đã vượt
Nhật Bản dẫn đầu với 4.777 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 43,6 tỷ USD.
Các nhà đầu tư Hàn Quốc thường tăng cường đầu tư trong các lĩnh vực sau:
 công nghiệp chế biến, chế tạo
 kinh doanh bất động sản
 Điện, điện tử, hàng gia dụng
 Luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản
 Bưu chính viễn thơng;
 Xây dựng
 Hóa chất
*Hàn Quốc là quán quân đầu tư FDI vào Việt Nam năm 2015

19


Hình 2.1:Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2015 (%)
Nguồn: Tổng Cục Thống kê

Theo kết quả khảo sát năm 2015 của Hiệp hội Thương mại quốc tế Hàn Quốc
(KITA) đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc, 49% trong tổng số 540 doanh nghiệp Hàn

Quốc đã tham gia khảo sát về môi trường đầu tư tại 32 quốc gia có tốc độ tăng trưởng
hàng năm hơn 3% trong 3 năm qua đều khẳng định có kế hoạch phát triển kinh doanh
tại thị trường Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Theo hình 2.1, Hàn Quốc là quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhiều nhất
trong năm 2015, chiếm 24% tổng số vốn đầu tư năm 2015 với nhiều dự án lớn nhỏ
khác nhau trên khắp hầu hết các địa phương trong cả nước. Tiếp sau đó là Nhật Bản,
Đài Loan, Singgapore... hiện cũng đang là những quốc gia được dự tính có dịng vốn
FDI chảy vào Việt Nam lớn trong những năm tiếp theo.

20


45000
40000

39159.9

37719.3

35000

33185.2

30000

28704.4

25000
20000


18613.3
16185.5

15000
11079.2

10893
8132.5

10000

6809.4

5000
0

Tổng vốn đầu tư đăng ký

Hình 2.2: Xếp hạng 10 nhà đầu tư FDI lớn nhất theo vốn đăng ký tính đến tháng 6/2015
(đơn vị:Triệu USD)
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Nhận xét: Qua hình 2.2, tính đến tháng 6/2015, tổng vốn FDI lũy kế của Hàn Quốc
tại Việt Nam có lên tới khoảng 39,1 tỷ USD, chiếm khoảng 18% tổng vốn FDI vào
Việt Nam và có chênh lệch lên đến 11 tỷ USD so với Nhật Bản - đối tác có vốn FDI
lớn thứ 2 tại Việt Nam.
Riêng trong năm 2015, có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 6,98
tỷ USD, chiếm 28,9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Malaysia đứng vị trí thứ hai với
tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 2,47 tỷ USD, chiếm 10,2 % tổng

vốn đầu tư; Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn
21


tăng thêm là 1,8 tỷ USD, chiếm 7,4% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là Đài Loan đứng ở vị
trí thứ 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 1,46 tỷ USD, chiếm 6%
tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Tính trong 11/2015, tổng vốn FDI Hàn Quốc chiếm 31,6% tổng vốn FDI vào Việt
Nam. Nếu tính dự án của Tập đoàn Hyosung (660 triệu USD, đầu tư qua pháp nhân
Thổ Nhĩ Kỳ), FDI Hàn Quốc chiếm 34,9% tổng vốn FDI tại Việt Nam, gấp 4,1 lần Nhật
Bản; 6,2 lần Đài Loan và 6,8 lần Singapore (nhưng đối tác FDI truyền thống đứng thứ
2,3,4 của Việt Nam).
Như vậy, Hàn Quốc đã và đang dẫn đầu nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
hiện nay.

2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực đầu tư
6.40%

10.60%
64.50%

18.50%

Công nghiệp chế biến, chế tạo
Kinh doanh bất động sản
Xây dựng
Lĩnh vực khác
Hình 2.3:Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào Việt Nam- tỷ trọng theo tổng
vốn đầu tư năm 2015(%)


22


Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Nhận xét: Năm 2015,các dự án của Hàn Quốc được triển khai trên 18/21 ngành, lĩnh
vực; trong đó dẫn đầu là lĩnh vực cơng nghiệp chế biến chế tạo với 2.566 dự án với
tổng số vốn đăng ký ngành này là 24,03 tỷ USD (chiếm 64,5% tổng vốn đầu tư). Đứng
thứ 2 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 82 dự án tổng số vốn là 6,99 tỷ USD
(chiếm 18,5% tổng vốn đầu tư). Lĩnh vực xây dựng đứng thứ 3 với 579 dự án, tổng số
vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD (chiếm 6,4% tổng vốn đầu tư)…
 Sự thay đổi về cơ cấu của dòng vốn đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam, như kỳ
vọng của Tổng thống Park Geun-Hye sau khi VKFTA được đưa vào thực hiện
sẽ tác động rất lớn vào bức tranh đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
Trong số các dự án đầu tư của Hàn Quốc có một số dự án lớn, tập trung trong ngành
cơng nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực cho ổn định và phát triển kinh
tế-xã hội của các địa phương thuộc địa bàn mà doanh nghiệp đóng nói riêng và đất
nước Việt Nam nói chung như Cơng ty sản xuất đèn hình ORION-HANEL tại Hà Nội
(vốn đầu tư 178,58 triệu USD), Công ty TNHH DAEHA, kinh doanh khách sạn 5 sao
tại Hà Nội (vốn đầu tư 177,4 triệu USD), Cơng ty thép VSC-POSCO tại Hải Phịng
(vốn đầu tư 56,12 triệu USD), Công ty LG – MECA Electronics Hải Phịng sản xuất
máy điều hồ, tủ lạnh, lị vi sóng (tổng vốn đầu tư 7,7 triệu USD), Cơng ty TNHH điện
tử Daewoo Hanel, sản xuất linh kiện điện tử điều hồ, máy giặt (vốn đầu tư 52 triệu
USD).
Trong cơng nghiệp sản xuất ơ tơ có Cơng ty ơ tơ Việt Nam-Daewoo tại Hà Nội, vốn
đầu tư đăng ký 32,2 triệu USD, vốn pháp định 10 triệu USD, là Công ty 100% vốn của
Daewoo hoạt động từ năm 1996, có hiệu quả, có sản phẩm xuất khẩu, thị phần xe ô tô
Daewoo tại Việt Nam chiếm 15%; công ty có lãi từ năm 2000. Trong những năm qua,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc hoạt động tương đối tốt, mặc dù khơng

tránh khỏi khó khăn do việc gia tăng cạnh tranh khốc liệt và do Việt Nam phải thực

23


hiện cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ AKFTA. Thêm vào đó, nguyên liệu, phụ
tùng tại chỗ chưa cung cấp đủ. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ,
nên đa số các nguyên phụ liệu, phụ tùng phải nhập khẩu; chi phí đầu vào cịn cao, chế
độ hạn ngạch vào các thị trường EU và Mỹ đã hạn chế năng lực sản xuất của các dự án
may mặc mà đa phần là dự án của Hàn Quốc... làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của các dự án FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam. Mặt khác, còn xảy ra tranh chấp lao
động tại một số doanh nghiệp 100% vốn của Hàn Quốc mà nguyên nhân hầu hết xuất
phát từ những mẫu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa các bên, về điều kiện lao động.
Nhìn chung, các sự vụ đều được giải quyết một cách ổn thỏa trên cơ sở hoà giải,
thương lượng, nhân nhượng lẫn nhau với sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền địa phương.

2.1.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực

30.10%
45.40%
7.10%
17.40%

Thái Nguyên

Bắc Ninh

Đồng Nai


Các địa phương khác

24


Hình 2.4: Cơ cấu FDI theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam- tỷ trọng theo tổng
vốn đầu tư năm 2014(%)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Nhận xét: Trong năm 2014, Hàn Quốc đã đầu tư vào 54/63 tỉnh thành phố trong cả
nước. Trong đó Thái Nguyên thu hút nhiều vốn đầu tư từ Hàn Quốc nhất với 19 dự án
cấp mới và 9 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký là 3,32 tỷ USD, chiếm 45,4%
tổng vốn đầu tư, đứng thứ hai là Bắc Ninh với 97 dự án cấp mới và 31 lượt dự án tăng
vốn, với với tổng vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn là 1,27 tỷ USD, chiếm 17,4% tổng
vốn đầu tư, Đồng Nai đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn là
517,46 triệu USD (chiếm 7,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại là các địa phương khác.

14%
12.50%
12.10%

61.40%

Hà Nội

Thái Nguyên

Đồng Nai

Các địa phương khác


Hình 2.5: Cơ cấu FDI theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam - tỷ trọng theo tổng
vốn đầu tư năm 2015 (%)
25


×