Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Vai trò của công cụ lao động trong thời kỳ công xã nguyên thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.89 KB, 8 trang )

Lời nói đầu
Việc nghiên cứu vai trò của công cụ lao động qua các thời kỳ là việc rất quan
trọng nó giúp cho chúng ta hiểu đợc rõ hơn về công cụ lao động và vai trò của nó
đồng thời nó giúp chúng ta có một cái nhìn xuyên suốt lịch sử từ thời kỳ đồ đá đến
nay về sự phát triển của công cụ lao động của con ngời.
Trong bài viết này chắc chắn không thể không mắc những khuyến khuyết, hạn
chế cũng nh cha thể hiện đợc tính khoa học và logic trong việc trình bày bởi đây là
lần đầu tiên em viết tiểu luận về Kinh tế chính trị, vận dụng những tri thức kinh tế
chính trị tham khảo từ các sách báo tạp chí đặc biệt là những kiến thức hoàn toàn mới
mẻ nhng vô cùng bổ ích mà các thầy cô giáo bộ môn kinh tế chính trị đã chuyền đạt
cho em cộng với kiến thức về kinh tế xã hội vào bài viết này.
Bởi vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp, sửa chữa và bổ sung ý kiến của
các thầy cô đặc biệt là thầy giáo bộ môn triết học của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
I. Định nghĩa và vai trò của công cụ lao động.
1. Định nghĩa:
Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất của t liệu lao động nó tác dụng
trực tiếp vào đối tợng lao động, quy định trực tiếp năng suất lao động. Trình độ
công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế.
2. Vai trò của công cụ lao động.
Lịch sử xã hội loài ngời cho đến nay là lịch sử phát triển của năm phơng thức
sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa.
Sự phát triển của loài ngời từ công xã nguyên thuỷ đến các chế độ khác là sự
chuyển đổi vô cùng to lớn trong đó công cụ lao động đóng vai trò không thể thiếu
đợc. Theo Ăngghen lao động là yếu tố quyết định sự chuyển hoá biến vợn thành ngời
chứ không phải sự thay đổi của môi trờng hoàn cảnh. Mà trong lao động thì công cụ
lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Qua hàng triệu năm mỗi khi xã hội có sự
chuyển mình, chuyển từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác thì lại là một lần
có sự xuất hiện của công cụ lao động mà công cụ lao động sau thờng tạo nền những


cuộc cách mạng trong sản xuất. Để có một nền kinh tế phát triển nh ngày nay với máy
móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho lao động thì công cụ lao động đã phải trải qua
biết bao thời kỳ và càng chứng minh tầm quan trọng không thể thiếu đợc trong lao
động của nó.
2
II. Vai trò của công cụ lao động trong thời kỳ
công xã nguyên thuỷ.
Trong xã hội nguyên thuỷ lực lợng sản xuất và năng suất lao động hết sức thấp
kém, ngời nguyên thuỷ bất lực trớoc sức mạnh của tự nhiên, phải chiến đấu vô cùng
khó khăn để tồn tại. Trải qua quá trình lao động hàng vạn năm, ngời nguyên thuỷ dần
dần tích luỹ đợc kinh nghiệm sản xuất đặc biệt là công cụ lao động và phơng pháp
sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. kết quả là họ ngày càng tiết kiệm đợc sức lao
động và thu đợc sản phẩm nhiều hơn.
Trớc hết, từ những hòn đá tự nhiên, ngời nguyên thuỷ chế tạo thành những công
cụ đơn giản, hết sức thô kệch, với những hình thù nhất định nh ghè, đẽo một mặt, một
đầu cho sắc, nhọn, có thể cầm tay để chặt, cắt, đập, đâm,.. nh rìu, chùng, lao... những
công cụ thô sơ đầu tiên này đợc dùng vào rất nhiều việc, kể cả làm việc và sửa chữa
công cụ, tự vệ chống thú dữ. khoa học gọi thời này là thời đồ đá cũ.
Qua một thời gian dài, nhờ sống tập thể, kinh nghiệm sản xuất tăng lên, ngời
nguyên thuỷ dần cải tiến và chuyên môn hoá các loại công cụ. Một loạt công cụ mới
xã hội thích ứng với nhu cầu từng công việc nhất định. Có cái dùng để lao, có cái
dùng để đập, có cái dùng để cắt xén, đào, nạo...
Từ thời đồ đã cũ, loài ngời dần dần bớc sang thời đại đồ đã mới, đặc điểm của
thời đại này là công cụ chế tạo có kỹ thuật hơn, tinh vi hơn... còn ngời đã áp dụng
rộng rãi kỹ thuật mài nhẵn đá, nhiều loại công cụ mới sắc bén ra đời nh việc phát minh
ra cung tên, mũi tên bằng đá nhọn có thể đợc bắn ra xa và xuyên qua đợc con vật
lớn, cung tên ra đời thúc đẩy nghề săn bắn phát triển.
Bên cạnh đó nghề nông nguyên thuỷ cũng phát triển lúc đầu con ngời chỉ biết
vứt hạt ở quanh nhà dùng gậy nhọn ở xỉa đất để gieo trồng về sau họ chế tạo là rìu
3

để phát cỏ, chặt cây rừng, chế tạo ra quốc để vỡ đất, cho nớc vào ruộng để trồng
trọt dùng súc vật nuôi để kéo cày.
Khi nghề chăn nuôi thay thế nghề săn bắn và nghề nông dần dần thay thế việc
hái lợn, thì ngời nguyên thuỷ có điều kiện định c. Do cuộc sống định c cho nên ngời
nguyên thuỷ có đợc sự t duy sáng tạo, phục vụ cho lợi ích của bản thân.
Cuối thời nguyên thuỷ, con ngời đã biết luyện đồng và đồng thau. Thời đại kim
thuộc bắt đầu tiếp theo con ngời còn biết luyện cả sắt. Những công cụ đợc chế tạo
bằng những thứ kim loại đó đã tạo ra sự tăng lên vợt bậc của năng suất lao động, kinh
tế sản xuất thay thế săn bắt hái lợm và chiếm vị trí chủ đạo. Với chiếc cày có lỡi
bằng sắt do súc vật kéo, con ngời có thể trồng trọt bên một quy mô lớn có thể khai
hoang, mở rộng diện tích do đó làm cho t liệu sinh hoạt không ngừng tăng lên. ở thời
kỳ này ngời nguyên thuỷ đã có bễ thổi lò, cối giã gạo, bàn quay làm đồ gốm.
Nh vậy trải qua hàng chục vạn năm tuy phát triển chậm chạp song công cụ lao
động đã đặt cơ sở cho toàn bộ sự phát triển sau này của loài ngời.
4
III. Vai trò công cụ lao động trong thời kỳ chiếm hữu
nô lệ
Ngành kinh tế trong xã hội chiếm hữu nô lệ có ba ngành sản xuất chính:
Trồng trọt, chăn nuôi và thủ công nghiệp.
* Trồng trọt: công cụ chủ yếu là bằng đá và gỗ năng suất lao động thấp.
* Chăn nuôi: Ngoài việc cung cấp sức kéo cho nông nghiệp còn cung cấp
thực phẩm cho con ngời.
* Thủ công nghiệp: Phát triển đáng kể với các công cụ lao động tơng đối
hoàn thiện ngay từ thời ấy đã xuất hiện những xởng thủ công và những công trờng
khai thác quặng, mỏ lớn.
Công cụ lao động trong thời đại chiếm hữu nô lệ đợc hoàn thiện dần, ngời ta
bắt đầu chế tạo và sử dụng những công cụ bằng kim loại, đầu tiên là công cụ bằng
đồng đỏ, đồng thau, rồi đến bằng sắt. ngoài những công cụ thông thờng nh cày, liềm,
rìu, xẻng, cào....
Mặc dù công cụ lao động trên còn thô sơ và nặng nề nhng đã tạo điều kiện

để nâng cao năng suất lao động hơn so với khi còn sử dụng những công cụ bằng đá
trớc kia.
Việc phát hiện ra đồng rồi đến sắt và việc chế tạo ra các công cụ lao động
bằng đồng và bằng sắt đã tạo ra môt bớc ngoặt to lớn trong sản xuất ra của cải vật
chất, nó đã góp phần đa con ngời bớc một bớc tiến dài trong lịch sử từ thời kỳ
nguyên thủy sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Cùng với sự chuyển rời từ thời kỳ này sang
thời kỳ khác là sự văn minh của con ngời ngày càng cao giúp cho xã hội ngày càng
phát triển đi lên.
5

×