Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nghĩa hưng nam định luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.96 KB, 85 trang )

Lun vn tt nghip

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

Trần thị thuận

khoá luận tốt nghiệp đại học

Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nghĩa Hng Nam Định

Ngành tài chính ngân hàng

Vinh - 2011
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Lun vn tt nghip

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

Trần thị thuận

khoá luận tốt nghiệp đại


học

Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nghĩa Hng Nam Định
Ngành tài chính ngân hàng
Lớp: 48B5 TCNH (2007 2011)

Giáo viên hớng dẫn: Phạm Thị Mai h¬ng

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

3

Vinh - 2011

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Lun vn tt nghip

MC LC
Trang

Trờng Đại học Vinh...................................................................................................................................................1
khoá luận tốt nghiệp đại học....................................................................................................................1
VINH - 2011....................................................................................................................................................1
Trờng Đại học Vinh...................................................................................................................................................2
khoá luận tốt nghiệp đại học....................................................................................................................2
VINH - 2011....................................................................................................................................................3

DANH MC T VIT TT
CV

Cho vay

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

TSĐB

Tài sản đảm bảo

ALCO


ủy ban quản lý tài sản nợ có

NHNN (VN)

Ngân hàng nhà nước (Việt Nam)

TCTD

Tổ chức tín dụng

Tr.đ

Triệu đồng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HTX

Hợp tác xã


CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

NHCV

Ngân hàng cho vay

GTCG

Giấy tờ có giá

TSCC

Tài sản cầm cố

CTCP

Công ty cổ phần

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


5

Luận văn tốt nghiệp


CBTD

Cán bộ tín dụng

TL

Tỷ lệ

CV

Cho vay

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Lun vn tt nghip

DANH MC BNG BIU

Trang

Trờng Đại học Vinh...................................................................................................................................................1
khoá luận tốt nghiệp đại học....................................................................................................................1
VINH - 2011....................................................................................................................................................1
Trờng Đại học Vinh...................................................................................................................................................2
khoá luận tốt nghiệp đại học....................................................................................................................2
VINH - 2011....................................................................................................................................................3


SVTH: Trn Th Thun

Lp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

7

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận ln
ln là cái đích của các doanh nghiệp, nó chi phối đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định trên là một ngành kinh doanh trên
lĩnh vực rất nhạy cảm: “Lĩnh vực tiền tệ” và đại diện cho ngành kinh doanh
ấy là ngành Ngân hàng. Hoạt động của ngành Ngân hàng được coi là mạch
máu của nền kinh tế, do đó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn giữa các
thành phần kinh tế được diễn ra trôi chảy, thuận lợi hơn.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng được thành lập
theo Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,
sử dụng tiền gửi cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Trong các
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cho vay là một hoạt động đem lại nguồn thu
chủ yếu của NHTM nhưng mặt trái của nó cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để
đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động
cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt
động cho vay phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc
nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn và lãi khi hết thời hạn
cho vay.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi

nhuận, doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi chi phí
dự trữ, chi phí quản lý, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế ngày
càng phát triển doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng nhanh và các
loại hình cho vay cũng ngày càng đa dạng. Cho vay của NHTM là một lĩnh
vực phức tạp và thường xuyên cập nhập những chuyển biến của môi trường
kinh tế, qua đề tài này em muốn phản ánh những nét cơ bản của hoạt động
cho vay tại một ngân hàng với chuyên đề “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Nghĩa Hưng – Nam Định”.
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


8

Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay.
Phạm vi nghiên cứu: tại NHNo&PTNT Nghĩa Hưng lấy số liệu nghiên
cứu từ năm 2008 - 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp tư duy lý luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, kết hợp với phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý kinh tế
- tài chính như phương pháp thống kê chọn lọc, phương pháp đối chiếu so
sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích đối tượng nghiên cứu.
4. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt
động cho vay của NHTM.

- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT
huyện Nghĩa Hưng. Qua đó chỉ ra được những kết quả đã đạt được, những
vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và tìm ra nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại
NHNo Nghĩa Hưng.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung trong hoạt động cho vay và hiệu quả
cho vay của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại NHNo&TNT Việt Nam chi
nhánh Nghĩa Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Nghĩa Hưng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

9

1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM.
Ngân hàng là một định chế trung gian tài chính tiêu biểu, được đặc

trưng bởi hình thức hoạt động kinh doanh của nó. Hoạt động kinh doanh của
NHTM chủ yếu và thường xuyên là thu hút vốn thông qua những khoản tiền
gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể
trong nền kinh tế. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng
và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường; đồng thời trong
q trình kinh doanh ngân hàng còn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung
gian thanh toán.
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ, thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội,
sau đó tái sử dụng các nguồn vốn này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện
các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác, nhăm mục
đích lợi nhuận.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của NHTM.
NHTM là cầu nối giữa chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường.
- Thứ nhất: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể
kinh tế trong xã hội, các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân để hình thành nguồn
vốn cho vay.
- Thứ hai: NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối
với các chủ thể kinh tế thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung vốn dưới các hình thức
cho vay hoặc mua các loại chứng khoán.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “ cầu nối”
giữa những người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Là trung gian
giữa đơn vị phát hành chứng khoán với các nhà đầu tư chứng khoán, giúp
người cần vay vốn trên thị trường gặp người đầu tư vốn trực tiếp.
NHTM là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Bằng việc đặt ra một
mức lãi suất hoặc lợi nhuận đầu tư cao hơn đối với các món cho vay và đầu tư
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH



Luận văn tốt nghiệp

10

so với các khoản lãi mà ngân hàng phải trả cho người tiết kiệm, cho vay,
khoản chênh lệch này hình thành nên thu nhập, lợi nhuận cho họ. Như vậy,
thông qua các nghiệp vụ hoạt động của mình, NHTM góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế:
- Đối với người gửi: họ thu được lợi từ các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
(lãi tiền gửi), nguồn vốn được an toàn, hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp,
- Đối với người đi vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn mà khơng
phải tốn nhiều chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn vốn cung ứng tiện lợi chắc
chắn hợp pháp
- Đối với bản thân ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi suất tiền gửi.
- Đối với nền kinh tế: góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, vì nó đáp
ứng nhu cầu về vốn đảm bảo q trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và
mở rộng quy mơ sản xuất
NHTM làm trung gian thanh tốn cho các chủ thể trong nền kinh tế:
NHTM tiến hành mở tài khoản tiền gửi (TKTG), nhận vốn tiền gửi vào tài
khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng trích tiền từ
TKTG của KH để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tiền gửi,
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
1.2. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Khái niệm cho vay, vai trò của hoạt động cho vay.
1.2.1.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thơng qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình

thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ xã hội để đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay yêu cầu
người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định,
những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về pháp lý đảm bảo cho người cho
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


11

Luận văn tốt nghiệp

vay có thể thu hồi được vốn (gốc +lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi
được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều
kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa các
ngân hàng và khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, hay:
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
(người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc + lãi) cho bên cho vay vô điều kiện
theo thời hạn đã thỏa thuận.
Như vậy, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Vai trị của hoạt động cho vay.

Cho vay là một hoạt động tín dụng điểm hình của NHTM, có vai trị
quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế
nói chung.


Đối với ngân hàng

Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng
trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác, hoạt động cho
vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
khoản mục mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho
vay đóng vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.


Đối với khách hàng

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, các doanh
nghiệp ln địi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có
và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


12

Luận văn tốt nghiệp

nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn

tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.


Đối với nền kinh tế

Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã tiền
hành phân phối lại nguồn vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng đã chuyển vốn từ
người có vốn dư thừa sang người có nhu cầu sử dụng vốn. Thơng qua hoạt
động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, biến
tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả
nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay
tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như
đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải
phân loại cho vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Đây sẽ là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao quản trị rủi ro tín dụng.
Các tiêu thức dùng để phân loại:
- Phân loại theo thời hạn cho vay.
• Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn vay đến 12
tháng, khoản cho vay này đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ và
các hoạt động nơng nghiệp… có thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng
đến 60 tháng, khoản vay này đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư vào hoạt động
SXKD, thương mại, dịch vụ. Đối tươngj vay chủ yếu là doanh nghiệp.
• Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng,

khoản vay này đáp ứng nhu cầu đầu tư vào những dự án có quy mơ rộng lớn
như các cơng trình cầu cống, trường học, công viên, bệnh viện…
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

13

- Phân loại theo đối tượng cho vay.
• Khách hàng vay là doanh nghiệp.
• Khách hàng vay là dân cư.
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn.
• Cho vay cơng nghiệp: là những khoản vay để bổ sung và sử dụng
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải chi phí thơng
thường của cuộc sống.
• Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc
mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
• Cho vay nơng nghiệp: là hình thức cho vay để trang trải các chi
phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu…
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phân loại theo phương thức cho vay.
• Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng và NHNo&PTNT VN đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết

hợp đồng tín dụng
Áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường
xun.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà
NHNo&PTNT VN và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vốn thường xun.
• Cho vay theo dự án đầu tư: cho vay vốn để khách hàng thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

14

NHNo&PTNT VN nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng
và thỏa thuận mức vốn duy trì cho cả thời gian đầu tư cua dự án, phân định kỳ
hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giả ngân theo tiến độ thực hiện dụ án.
• Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà NHNo&PTNT VN
va khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp
đồng tín dụng phải ghi rõ các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồn
cả gốc và lãi.
• Cho vay hợp vốn: một nhóm NHTM hay TCTD cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong
đó, có một ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các NHTM

khác cùng thực hiện cấp tín dụng. Hiện nay, hình thức này tương đối phát
triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các
ngân hàng bị giới hạn bởi "luật các tổ chức tín dụng" quy định mỗi ngân hàng
cho vay đối với mỗi một khách hàng khơng vượt q 15% vốn điều lệ. Hình
thức này giúp ngân hàng đáp ứng được những nhu cầu vay vốn lớn, không để
mất khách hàng, phân tán được rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: là hình thức cho vay
mà NHTM đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định. NHTM và khách hàng thoả thuận thời gian hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phịng và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
• Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
NHTM chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rúi tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải tuân theo
những quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay NHTM
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

15

tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch

vụ thanh tốn.
- Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay.
• Cho vay khơng có đảm bảo: là hình thức cho vay khơng có tài
sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Tuy nhiên, đây là hình thức
tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các NHTM. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách
hàng trước khi quyết định cho vay.
• Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo cho tiền vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Việc
cho vay có TSĐB nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh tốn đến hạn.
- Phân loại theo phương pháp hồn trả.
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ
một lần khi đáo hạn.
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể
mà tuỳ vào khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay
Hoạt động ngân hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro như: rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái… Rủi ro trong kinh
doanh của NHTM là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến làm giảm
thu nhập của ngân hàng thậm chí có thể đưa ngân hàng tới chỗ mất khả năng
thanh toán. Chính vì vậy, các ngân hàng ln chú ý tới nghiên cứu, quản lý,
dự báo rủi ro trong hoạt động của mình.
Phần lớn tài sản của ngân hàng được thể hiện dưới danh mục những
khoản cho vay. Hoạt động cho vay đem lại thu nhập chủ yếu nhưng lại chứa
đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng
xảy ra nhưng tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vay không thực hiện
SVTH: Trần Thị Thuận


Lớp 48B5 - TCNH


16

Luận văn tốt nghiệp

đúng những cam kết trả nợ cho ngân hàng. Những rủi ro xảy ra gắn với việc
khách hàng khơng có khả năng trả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Những tổn thất không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng, mà cịn gây ra
tình trạng mất vốn ngân hàng, ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng. Rủi ro
trong hoạt động cho vay gắn liền với khả năng xuất hiện các món nợ xấu của
ngân hàng, gây nên tình trạng tài chính khơng lành mạnh ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Khi quyết định một món cho vay, NHTM xác định rủi ro hay khả năng
xuất hiện nợ xấu, gây ra tổn thất từ những món cho vay có xác suất xảy ra là
nhỏ. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động hết sức phức tạp từ phía khách hàng,
ngân hàng, hay những yếu tố khách quan từ thị trường, thiên tai… tác động
gây rủi ro cho ngân hàng. Các NHTM phải coi rủi ro là bạn đồng hành, không
thể loại bỏ mà chỉ có thể tìm cách dự đốn, phát hiện hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra. Chính vì thế NHTM cần có sự quản lý chặt chẽ rủi
ro cũng như trong chiến lược hoạt động tỷ lệ rủi ro dự kiến trong hoạt động
cho vay ln được xác định trước.
1.2.4. Quy trình pháp lý về cho vay
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hành vay vốn của NHNo&PTNT VN phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
• Phải hồn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.
• Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng tiền vay đã thoản thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.4.2. Điều kiện vay vốn


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự

và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.


Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


17

Luận văn tốt nghiệp



Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn

cam kết.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Vốn tự có được tính cho nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh

trong kỳ hoặc từng lần trong một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
+ Mức vốn tự có của khách hàng tham gia cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn: vốn tự có của khách hàng tối thiểu là 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
Cho vay trung dài hạn vốn tự có của khách hàng tối thiểu là 15%
trong tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình
sản xuất nơng, lâm, ngư diêm nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài
sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc NHCV quyết
định.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi: trường hợp bị lỗ thì phải có
phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có
nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
- Khơng có nợ khó địi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại
NHNo&PTNT VN.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ ttrong suốt thời
gian vay vốn của NHCV.


Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ khả thi, có hiệu quả: hoặc là dự án đầu tư: phương án phục vụ đời sống
kèm phương án trả nợ khả thi


Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy

định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo&PTNT VN.


SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

18

Nếu hộ gia đình vay khơng phải áp dụng biện pháp đảm bảo cần
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: nếu chưa được cấp phải có xác nhận
của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng khơng có tranh chấp.
1.2.4.3. Đối tượng cho vay.
-

Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam
+ Các pháp nhân là DNNN, HTX, CT TNHH, CTCP, DN có

vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều
94 Bộ luật dân sự.
+ Các pháp nhân nước ngồi
+ DNTN
+ Cơng ty hợp danh
-

Khách hàng dân cư
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác

1.2.4.4. Kiểm tra, kiểm soát sau cho vay.

Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay là nhân tố
quan trọng để đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong
muốn. Vì vậy, ngân hàng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc
phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay, trong
trường hợp cần thiết, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài
liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình
và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Đồng thời, ngân hàng có
trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt q trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của
khách hàng để nắm bắt kịp thời thực trạng chất lượng khoản vay.
Cụ thể là:
+ Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi cho vay.
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án.
+ Kiểm tra hiệu quả các phương án.

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

19

+ Kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay (Nếu món vay có quy
định phải thực hiện nghĩa vụ đảm bảo nợ).
+ Đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ, trả lãi theo hợp đồng đã ký.
- Xử lý vốn vay:
Giám đốc NHNo&PTNT nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ

theo mức độ vi phạm của khách hàng xử lý như sau:
+ Tạm ngừng cho vay trong các trường hợp: khách hàng đã sử dụng
vốn vay sai mục đích, cung cấp thơng tin sai sự thật nhưng khách hàng đã
chấp nhận sửa chữa.
+ Chấm dứt cho vay trong các trường hợp: khách hàng vi phạm hợp
đồng tín dụng đã cam kết nhưng khơng khắc phục sửa chữa. Khách hàng
ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản, quá trình tổ chức lại sản xuất không
xác định được người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quan hệ vay vốn và
trả nợ khách hàng
- Khởi kiện trước pháp luật khi:
+ Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã được NHNo&PTNT
thơng báo bằng văn bản nhưng khơng khắc phục.
+ Có nợ q hạn do ngun nhân chủ quan nhưng khơng có biện
pháp để trả nợ Ngân hàng.
+ Có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố t×nh trèn tránh trả nợ
ngân hàng theo thoả thuận.
+ Có hành vi lừa đảo, gian lận.
+ Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

1.2.4.5. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
* Mục đích
- Nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp


20

- Nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay
không thực hiện được hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước được.
- Nhằm phòng ngừa gian lận.
* Danh mục tài sản dung để đảm bảo tiền vay.
- Tài sản cầm cố: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên
liệu, GTCG, kim khí quý, đá quý…
- Tài sản thế chấp: nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, giá trị
quyền sử dụng đất…
- Tài sản bảo lãnh: tài sản của bên thứ ba dung để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
* Điều kiện đối với tài sản đảm bảo
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh.
- Là loại tài sản được phép giao dịch.
- Khơng có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
- Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật quy định.
* Mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo
Tùy từng trường hợp cụ thể, ngân hàng tự tính tốn và quyết định mức
cho vay so với giá trị TSĐB. Miễn là, kết quả tính tốn cho thấy, trong trường
hợp có rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể thu được nợ gốc, lãi và các khoản chi
phí khác từ việc xử lý TSĐB.
Nhằm đảm bảo thu nợ an toàn, trong từng thời kỳ, tổng giám đốc sẽ
quy định mức cho vay tối đa so với giá trị TSĐB. Cụ thể:
- Tài sản thế chấp: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị TSĐB. Riêng
mức cho vay đối với giá trị quyền sử dụng đất được quy định trong từng thời
kỳ trong phạm vi mức nói trên.
- Tài sản cầm cố (TSCC):
+ TSCC là GTCG: mức cho vay tối đa bằng mức tiền gốc cộng lãi

chứng từ có giá trừ số lãi phải trả cho ngân hàng trong thời gian xin vay.

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

21

+ TSCC do khách hàng vay, bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba
giữ: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị TSĐB.
+ TSCC do ngân hàng giữ: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị TSĐB.
1.2.5. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng
thiết lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín
dụng. Nó phản ánh các nguyên tắc cho vay, trình tự giải quyết cho vay, thủ
tục hành chính và các thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan. Mục
tiêu của việc xác định quy trình cho vay là để có được quyết định tài trợ đúng
đắn, đảm bảo an toàn nguồn vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng
Việc xác định quy trình cho vay hồn thiện có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro
tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay. Quy trình
cho vay bao gồm các bước:
 Phân tích trước khi cho vay
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của khoản tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách
hàng bao gồm: thông tin về năng lực sử dụng vốn vay, uy tín của khách hàng,

khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn vốn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản đảm
bảo và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay nhằm xác định ý
chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng với nội dung chính như: thơng tin khách hàng, mục đích vay vốn,
quy mơ, thời hạn cho vay, lãi suất, phí suất tín dụng, tài sản đảm bảo và các
điều kiện cần thiết khác.
 Giải ngân và kiểm soát sau khi cấp tín dụng

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

22

Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam kết,
đồng thời ngân hàng tiến hành theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng nhằm đảm bảo cho khoản vốn của mình được sử dụng đúng theo
thoả thuận và sinh lời.
 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn cấp cho khách hàng khi quan
hệ tín dụng kết thúc với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tuỳ
theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các phán
quyết tín dụng mới.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tại NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay

Hiệu quả của việc cho vay là khả năng thu hồi vốn đầy đủ đúng hạn cả
gốc và lãi. Để có thể hiểu rõ hơn khái niệm này, ta sẽ xem xét hiệu quả hoạt
động cho vay dưới 3 góc độ.
• Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ khách hàng
Trong q trình hoạt động kinh doanh của mình, thơng qua quan hệ
tín dụng với khách hàng trong thời gian dài, ngân hàng nắm rõ được nhu cầu
sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng… Sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho ngân hàng nâng cao được
hiệu quả cho vay, nhờ đáp ứng tốt nhu cầu vốn vay của khách hàng, đáp ứng
được yêu cầu hợp lý về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục không phiền hà, thu hút
được khác hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay.
• Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ kinh tế - xã hội
Ngân hàng là cầu nối giữa chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường,
giúp người có nhu cầu về vốn gặp người đầu tư vốn trực tiếp, thơng qua đó
đáp ứng nhu cầu về vốn đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục
và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh tạo thêm công ăn việc làm, tăng sản phẩm cho xã hội, giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng. Hiệu quả hoạt động

SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


23

Luận văn tốt nghiệp

cho vay nâng cao góp phần xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp
trong xã hội.

• Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ NHTM
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng cần vốn để tiến hành kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cho bản thân
ngân hàng và thỏa mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu vốn tín dụng càng lớn. Tuy nhiên, việc cung ứng vốn
đáp ứng nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế phải phù hợp với khả
năng của NHTM, đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, hạn chế rủi ro
có thể xảy ra xuống mức thấp nhất và thực hiện được nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi.
Như vậy hiệu quả hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể
hiện năng lực của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Nó là kết quả của một quá trình kết hợp giữa những con người, giữa các
tổ chức với nhau vì mục đích chung. Hiểu đúng bản chất cho vay, phân tích
đánh giá đúng chất lượng các khoản vay sẽ giúp ngân hàng có biện pháp quản
lý thích hợp và hiệu quả.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay người ta thường sử dụng một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
-

Tỷ lệ tổng dư nợ / tổng nguồn vốn: tỷ lệ này phản ánh

quy mơ tín dụng được mở rộng hay thu hẹp. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
-

Tỷ lệ cho vay trong hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro cao hay thấp, bởi hạn mức tín
dụng ngân hàng cho vay đối với khách hàng là tổng mức cao nhất có thể cho
vay mà vẫn kiểm soát được rủi ro. Tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng khơng thì

doanh nghiệp có nguy cơ vượt quá hạn mức cho phép, ngân hàng cần khuyến
cáo ngân hàng để giảm dư nợ.
Tỷ lệ cho vay trong hạn =

SVTH: Trần Thị Thuận

Hạn mức tín dụng - Tổng giá trị đã cho vay
Hạn mức tín dụng
Lớp 48B5 - TCNH


24

Luận văn tốt nghiệp

-

Tỷ lệ nợ quá hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn mà nhỏ hơn hoặc bang 0,5 thì hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, nếu tỷ lệ này lớn hơn 0,5 tức là ngân hàng đang gặp khó khăn về tài
chính. Để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngân hàng cần có những biện
pháp thu hồi nhanh các khoản nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn

-

=


Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Tỷ lệ vốn tự có / khối lượng tín dụng: tỷ lệ này thể hiện

khả năng bù đắp rủi ro tín dụng bằng vốn tự có của ngân hàng.
-

Tỷ lệ nợ khó địi:
Tỷ lệ nợ khó địi

=

Nợ q hạn > 1 năm
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này cao không những ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tín dụng
cao, chất lượng cho vay kém mà có thể mất khả năng thanh tốn.
- Vịng quay vốn tín dụng: vịng quay vốn tín dụng tăng thì chất
lượng các khoản vay càng được nâng cao, ngân hàng càng cho vay được
nhiều và thu hồi vốn cũng nhanh.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố cơ bản quyết định chất lượng các khoản vay không phải do
khách quan hay do lực lượng nào đó bên ngồi mà nó nằm ngay trong bản
thân mỗi ngân hàng.
Thứ nhất: chất lượng cán bộ tín dụng và cơ sở vật chất thiết bị
Trong mọi lĩnh vực con người luôn là nhân tố trung tâm vì con người
ln là trung tâm của mọi hoạt động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán
bộ tín dụng (CBTD) là người có vai trị quyết định đến tính chính xác của các

quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế
cán bộ tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay do vậy ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay.
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


Luận văn tốt nghiệp

25

Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý những nghiệp vụ có tính chất
biến động và liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực
tiếp với nhiều đối tượng khách hàng; đối mặt với nhiều cám dỗ; có nhiều cơ
hội thực hiện những hàng vi vụ lợi. Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải
được tuyển chọn cẩn trọng, được bố trí hợp lý, được quan tâm, rèn luyện…
Hoạt động kinh doanh tiền tệ cần thiết phải có đội ngũ cán bộ đảm bảo một số
tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có kiến thức trình độ nghiệp vụ cơ bản: một CBTD có trình độ
chun mơn giỏi, có kinh nghiệm cao sẽ đánh giá chính xác về tính khả thi
của dự án, xác định được khả năng trả nợ hay năng lực thực sự của khách
hàng, xác minh được tính trung thực của các báo cáo tài chính, đánh giá được
đạo đức của khách hàng vay... từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, hạn
chế được những sai lầm do lựa chọn sai khách hàng,qua đó nâng cao được
hiệu quả hoạt động cho vay. CBTD cịn phải có khả năng dự đốn trước được
những biến động có thể xảy ra để có thể tư vấn cho khách hàng, xây dựng
điều chỉnh phương án kinh doanh cho phù hợp.
- Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao: người CBTD mà đặt
lợi ích của mình lên trên lợi ích của tập thể, móc ngoặc với khách hàng chấp

thuận cho vay với những khách hàng không đủ tiêu chuẩn, bỏ qua những
khách hàng tìm năng, nhận hối lộ, tham nhũng để cho vay trái pháp luật. Tất
cả những hành vi đó đều ảnh hưởng đến kết quả của các khoản cho vay.
- Ngồi ra người CBTD cịn phải có bản lĩnh, kinh nghiệp nghề
nghiệp.
Trong hoạt động tín dụng thì các thiết bị, phương tiện làm việc cũng rất
quan trọng trong công tác tiếp thị, điều tra, phân tích thơng tin… Nền kinh tế
ngày càng phát triển thì yêu cầu áp dụng các công nghệ tiên tiến vào trong các
nghiệp vụ của ngành là cần thiết vì nó khơng những giảm khoản chi phí bình
qn cho các nghiệp vụ, tiết kiện thời gian giao dịch, ngân hàng cũng dễ dàng
nắm bắt cơ hội đầu tư mới. Một ngân hàng có cơng nghệ hiện đại khơng
những có khả năng thu hút được nhiều khách hàng, mà cịn có khả năng thu
SVTH: Trần Thị Thuận

Lớp 48B5 - TCNH


×