Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội SHB.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.71 KB, 29 trang )

Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lĩnh vực Tài Chính Ngân Hàng đang rất phát triển, cùng với
nó là sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Thị trường đã chứng kiến sự ra đời của hàng
loạt ngân hàng thương mại mới, các tổ chức tài chính mới. Các ngân hàng thực sự
bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt, phải tự hoàn thiện, tự nâng cao về chất lượng
toàn diện để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn
là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thương mại,
chiếm tới 70%-80% thu nhập của các ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng
tín dụng là nhân tố, là động lực cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Điều
này đòi hỏi các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng phải tự xây dựng
cho mình một quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
Trong quy trình tín dụng có nhiều bước, song khâu phân tích tài chính
khách hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp là khâu có nhiều rủi ro nhất. Cũng
chính vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng, ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Nâng cao chất lượng phân tích tài
chính doanh nghiệp được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB cũng như các ngân hàng
thương mại khác luôn nhận thức rõ điều đó, những năm qua trong điều kiện kinh tế
phát triển và hội nhập. SHB không ngừng hoàn thiện, đổi mới để phát triển và đã
đạt được những kết quả đáng kể. Ngân hàng SHB luôn tập trung nâng cao trình độ
1
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
công nghệ, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh, tạo cho ngân hàng sự tăng
trưởng về cả quy mô và chất lượng, tốc độ phát triển nhanh và bền vững. Đặc biệt
trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng có những thành tựu đáng kể, đó là sự
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mà chủ yếu xuất phát từ việc nâng cao chất
lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Song bên cạnh đó cũng không thể


tránh khỏi những vấn đề bất cập, khó khăn còn tồn tại .
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của hoạt động cho vay, em
đã chọn đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà
Nội SHB”
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn -
Hà Nội SHB
Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB
Mục tiêu của đề tài là làm rõ hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội SHB đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
này trong những năm sắp tới.
2
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI SHB
2.1Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB
2.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB ) tiền thân là Ngân
hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP
ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức
đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả
Nhà nước và theo chủ trương cuả Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện
pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu
là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng
chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền
- Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần
Thơ với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối tượng cho

vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và
tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01
người có trình độ đại học.
Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương diện an toàn vốn SHB là một
ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo SHB tiếp tục phát triển
nhanh trong thời gian tới, với cơ sở vốn vững mạnh và tỷ lệ an toàn vốn cao cùng
với văn hoá tín dụng thận trọng, chính sách và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng
tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan vì vậy kết quả hoạt
3
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
động kinh doanh của SHB trong những năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước,
các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động
từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ
phần, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài
chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển,
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị
đầu tiên có trụ sở chính tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm tài chính-tiền tệ của khu
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Trải qua hơn 16 năm hoạt đông đến nay vốn điều lệ của SHB đã được
2.000.000.000.000 đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp các tỉnh trên
khắp cả nước. Đối tượng cho vay không chỉ là các hộ nông dân mà còn mở rộng
cho vay: hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên điạ bàn mức độ
tăng trưởng hàng năm bình quân trên 45% lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm
trước.
Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang
Ngân hàng TMCP sẽ là một giai đoạn phát triển mới của SHB với mục tiêu sẽ trở
thành một trong ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ đa năng, phấn đấu chuyển
đổi từ một ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với phạm vi và quy mô hoạt

động hẹp sang ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa
dạng cho các thị trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn,
phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động cho vay trong quá trình hoạt động
của mình, các ngân hàng luôn tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc cho
vay. Hiện nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của
4
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
việc cho vay từ đó đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay. Có số chỉ
tiêu cơ bản sau:
2.1.2.1 Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = dư nợ quá hạn / tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả của của hoạt động cho
vay. Nếu tỷ lệ này cao biểu hiện chất lượng cho vay không tốt, mức độ an toàn không
cao và ngược lại. Nợ quá hạn là điều tất yếu của quá trình hoạt động của ngân hàng,
ngân hàng cần phải biết chấp nhân và kiểm soát tỷ lệ này ở mức độ cho phép.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ( dư nợ xấu)/(tổng dư nợ)x100%
Theo quyết định 493 nợ xấu là khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, tỷ lệ nợ xấu
đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Các nhóm chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh các
mức độ rủi ro khác nhau do đó khi đánh giá mức độ an toàn của các khoản vay cần
kết hợp các chỉ tiêu lại với nhau để có cái nhìn tổng quát hơn. Đồng thời khi xem
xét các chỉ tiêu này cần xem xét đến các yếu tố có thể làm thay đổi chỉ số: định kỳ
trả nợ không đúng, không phù hợp giữa chu kỳ kinh doanh và thời hạn trả nợ... có
thể khiến các chỉ số này có sự sai khác không phản ánh đúng bản chất của món vay.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay

- Thu nhập từ tín dụng/ dư nợ
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng dư nợ cho vay sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập thuần đối với ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả của hoạt
động cho vay, nếu mức sinh lời khoản vay càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn,
5
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
hiệu quả cho vay càng cao. Đối với mọi ngân hàng thương mại, mục tiêu cuối cùng
vẫn là lợi nhuận vì thế đây là chỉ tiêu mà ngân hàng luôn hướng tới trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên không phải lúc nào mức sinh lời vốn cho vay cao cũng có thể
làm ngân hàng yên tâm bởi đi kèm với đó là những rủi ro rất lớn, do vậy ngân hàng
cần phải có những quyết định đúng đắn để cân bằng giữa các tiêu chí này
- Chỉ tiêu về hoạt động thu lãi.
Lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán-
chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác
Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng NIM =
Tổng tài sản
Phản ánh tỷ lệ lãi thực tế mà hoạt động tín dụng cho ngân hàng. Qua đó có
thể đánh giá được chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu.
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn đuợc xác định là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng nguồn vốn, phát triển cho vay,
do đó ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB rất chú trọng tới hoạt động này thể
hiện ở bảng sau:
Khoản mục
Năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Số dư
(Tr.d)

Tỷ
trọng
Số dư
(Tr.d)
Tỷ
trọng
Số dư
(Tr.d)
Tỷ
trọng
Số dư
(Tr.d)
Tỷ trọng
Phân theo
kỳ

han
770.0 100,00 9.948.5 100,00 11.768.6 100,00
18.332.2
65
100,00%
Ngắn
h

n
674.2 87,56 9.328.6 93,77 10.705.0 90,96
17.727.0
52
96,70%
Trung

h

n,

d
ài
h

n
95.78 12,44 619.8 6,23 1.063.6 9,04
605.21
3
3,30%
Phân theo nguồn 770.0 100,00 9.948.5 100,00 11.768.6 100,00
18.332.2 100,00%
6
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
Trong
n
ước
770.0 100,00 9.948.5 100,00 11.768.6 100,00
18.332.2
65
100%
Nước ngoài
0
0,00
0
0,00
0

0,00
0
0,00%
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán)
2.1.3.2 Hoat dộng tín dụng
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị truờng vốn và thị
trường trong nướcc, SHB đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn
thiện bộ máy
hoạt động
, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm
thích ứng vâi điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra, SHB
1
uôn
kiểm soát chất
1
ượng
tín dụng, tập trung đầu tu vốn trên cơ sở thận trọng an
toàn. Nhờ đó,
ho

t động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng truởng và bền vững.
Hoạt động tín dụng của SHB có sự tăng trưởng mạnh với dư nợ tín dụng đạt
4.183 tỷ đồng, trong đó dư nợ tiêu chuẩn đạt hơn 4.157 tỷ đồng, chiếm 99,38% tổng
dư nợ. Dư nợ nhóm 2, 3, 4 là 22.289 tỷ đồng chiếm 0,53% tổng dư nợ và dư nợ
nhóm 5 là 3,8 tỷ đồng chỉ chiếm 0,09%. Tổng dư nợ tín dụng từ loại 2-5 chỉ chiếm
0,62% tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng, một tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ.

Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian
Khoản mục
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Năm 2009
Giá
tr
j
(tr.d)
Tỷ trọng
Giá
tr
j
(tr.d)
Tỷ trọng
Giá
tr
j
(tr.d)
Tỷ
Trọng
Giá
tr
j
(tr.d)
Tỷ
trọng
Cho vay ngắn
h

n
335.252 68,00% 2.672.055 63,87%
27,12%
3.892.067 62,25%

7.555.672 58,89%
Cho vay trung
h

n
157.732 32,00% 1.134.348 1.551.912 24,82%
3.924.482 30,59%%
Cho vay dài
h

n 0
0.00% 377.099 9,01% 808.720 12,93%
1.348.594 10,52%
Tổng 492.984 100,00% 4.183.503 100,00% 6.252.699 100%
12.828.758 100%
Dự phòng rủi ro tín
dụng
1.467 8.083 25.541
127.084
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán )
7
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
Qua bảng số liệu trên, có thẻ thấy, cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm trên 58% tổng số cho vay của Ngân hàng. Sở dĩ
cho vay ngắn hạn được ưa chuộng như vậy là do điều kiện vay ngắn hạn dễ dàng
hơn, hấp dẫn hơn, thủ tục vay đơn giản hơn so với các loại cho vay khác. Hơn nữa,
các Doanh nghiệp chủ yếu vay ngắn hạn là để trả lương cho nhân viên, chi trả cho
các hoạt động kinh doanh ngắn hạn của mình. Cho vay ngắn hạn giúp Ngân hàng
thu hồi vốn cao hơn, lại có khả năng dễ quay vòng vốn hơn.
Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng vẫn chưa chú trọng nhiều đến các khoản cho

vay trung hạn. Điều đó được thể hiện qua số lượng vốn và tỷ trọng của cho vay
trung hạn trên tổng doanh số cho vay giảm dần từng năm. Năm 2006, cho vay trung
hạn chiếm khoảng 32% tổng DSCV, năm 2007 con số này đã giảm xuống 27%,
năm 2008 giảm xuống còn 25%, đến năm 2009 thì chỉ còn gần 31%. Cho vay trung
hạn cũng là một hình thức cho vay được các khách hàng đặc biệt yêu cầu, tuy nhiên,
Ngân hàng vẫn chưa có thể đáp ứng đủ nhu cầu đó của khách hàng.
Cho vay dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của
Ngân hàng đối với các khách hàng. Bởi cho vay dài hạn rất dễ xảy ra rủi ro, doanh
nghiệp có thể không trả hết nợ cho Ngân hàng. Vì thế, Ngân hàng thường hạn chế
cho vay dài hạn.
Phân tích chất lượng nợ cho vay:
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Giá
tr

(Tr.d)
Tỷ
trọng
Giá
tr

(Tr.d)
Tỷ
trọng
Giá
tr

(Tr.d)
Tỷ

trọng
Giá
tr

(Tr.d)
Tỷ
trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn
480.904 97,55% 4.157.402 99,38% 5.968.921 95,46% 12.414.107 96,77%
Nợ cần chú ý
5.334 1,08% 5.053 0,12% 165.824 2,65% 56.445 0,44%
Nợ dưới tiêu
chuẩn
4.582 0,93% 15.323 0,37% 49.696 0,79% 50.895 0,40%
Nợ nghi ngờ
2.162 0,44% 1.914 0,05% 56.612 0,91% 148.830 1,16%
8
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
Nợ có khả nàng
mất vốn
1
0,00% 3.811 0,09% 11.646 0,19% 158.471 1,23%
Tổng
492.982 100% 4.183.503 100,00% 6.252.699 100,00% 12.828.478 100%
Nguồn: BCTC đã được kiểm toán
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Khoản
mụ
c

Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm 2009
Thu nhập từ
hoạt
động kinh doanh
ngoại
tệ
7,48 2.785
32.378 40.119
Chi phí
hoạt
động kinh doanh
ngoại
tệ
2,53 318
6.355 11.321
Thu nhập thuần kinh doanh
ngoại
tệ
4,95 2.467
26.023 28.798
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tuy chưa đóng góp nhiều vào trong tổng
doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng nhưng đang dần khằng định vị trí quan trọng
trong các hoạt động của ngân hàng thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của thu nhập

thuần kinh doanh ngoại tệ từ năm 2007 đến 2008 lần lượt là hơn 10 lần và hơn 9
lần.
2.1.3.4 Vòng quay vốn cho vay của ngân hàng
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn cho vay cũng như mức độ thu hồi nợ
của Ngân hàng, ta cần xét đến vòng quay vốn cho vay.
Bảng 2.11: Vòng quay vốn cho vay tại SHB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
08/07
(%)
Năm
2008
09/08
(%)
Năm
2009
DSTN 2.729,8 81,9 4.964,3 81 8.983,9
Dư nợ bình quân 4.009,7 56,5 6.273,5 63,9 10.279,5
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng)
0,68 0,74 0,87
9
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của NHTMCP SHB)
Vòng quay vốn cho vay càng lớn thì hoạt động cho vay càng có hiệu
quả. Nhìn vào bảng trên, có thể thấy vòng quay vốn tín dụng có xu hướng tăng lên
từng năm, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn tín dụng đã có sự tăng lên, mặc dù vẫn
còn chậm (vẫn <1). Nguyên nhân là do mặc dù cả DSTN và dư nợ đều tăng lên,

nhưng tốc độ tăng của dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của DSTN, làm cho vòng quay
vốn tín dụng tăng không đáng kể. Điều đó cho thấy hiệu quả đồng vốn mà Ngân
hàng thực hiện cho vay còn thấp. Ngân hàng vẫn chưa phát huy hết khả năng mở
rộng cho vay. Vì thế trong thời gian tới, Ngân hàng cần đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay và công tác thu hồi nợ một cách nghiêm túc, chặt chẽ để đẩy
nhanh vòng quay vốn vốn tín dụng
2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Các tỷ lệ chủ yếu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng.
Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng
hiện nay gồm:
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Ngược lại ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của
ngân hàng . Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào
ngân hàng. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các
nhà đầu tư hơn.
10
Lê Thị Hằng Nga – K52TCNH
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và
chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Tổng giá trị tài sản 12.367.440 14.381.310 27.469.197

Vốn chủ sở hữu 2.112.788 2.266.655 2.417.045
Lợi nhuận sau thuế 126.889 194.770 318.405
(Đơn vị : Triệu đồng)
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Năm 2009 Năm 2008
Thu nhập lãi tiền gửi 307.905 329.813
Thu nhập lãi cho vay khách hàng 836.896 845.935
Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ 275.313 112.460
Thu khác từ hoạt động tín dụng 242.074 5.162
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
Trả lãi tiền gửi 1.016.123 1.128.156
Trả lãi tiền vay 2.418 4.196
Chi phí hoạt động tín dụng khác 206 218
ROE ROA NIM
Năm 2008 8,6% 1,35% 1,12%
Năm 2009 13,17% 1,16% 2,34%
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROE tương đối
cao, và tăng 4,57% từ năm 2008 đến năm 2009, chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn
11

×