Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

CHÂN DUNG XÃ HỘI VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI HÀ NỘI QUA NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.12 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HA NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Nguyễn Trung Hải

CHÂN DUNG XÃ HỘI VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI HÀ NỘI QUA NGHIÊN CỨU TẠI
QUẬN NAM TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62.31.03.01


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2020

Cơng trình được hồn thành tại: trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thị Quý

Phản biện:.........................................................................
..........................................................................................
Phản biện:.........................................................................
..........................................................................................
Phản biện:.........................................................................
..........................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm luận án tiến sỹ họp tại
........................................................................................................................



Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trung Hải (2019), “Identify challenges in the family life of the elderly people
through research in Nam Tu Liem District –Hanoi”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế về
Nghề công tác xã hội tại Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực hành, NXB Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Trung Hải (2019), “Nhu cầu tham gia thị trường lao động của người cao tuổi ở
quận Nam Từ Liêm – Hà Nội dưới góc nhìn của lí thuyết động cơ làm việc”, Tạp chí Giáo
dục (số đặc biệt), tr. 105 – 109.
3. Nguyễn Trung Hải và Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2019), “Định hướng chính sách xã hội nhằm
phát huy nguồn lực người cao tuổi góp phần phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Quản lý
Nhà nước (286), tr. 47 – 50.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được coi là nước có tốc độ già hóa nhanh nhất, bởi lẽ Việt Nam chỉ mất khoảng 18
năm để chuyển đổi từ dân số trẻ sang dân số già. Điều này tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời

sống kinh tế của NCT và buộc nhiều người trong số họ tiếp tục tham gia thị trường lao động
(TTLĐ) để tự đảm bảo sinh kế [Unions Unis, 2007, tr. 9].
Tương tự, thực trạng già hóa dân số cũng tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống xã hội của
NCT. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, cuộc sống trong gia đình của nhiều NCT đang trở nên
ngày càng đơn điệu bởi hiện tượng “tách hộ”. Thực tế đó khiến cho mối quan hệ giữa nhiều
NCT với con, cháu trở nên ngày càng “lỏng lẻo”, kéo theo đó là sự trọng thị của các thành viên
trong gia đình dành cho NCT cũng giảm theo [Thangavel Palanivel et al, 2016, tr. 17 – 18].
Do vậy, để thích ứng với cuộc sống ngày càng buồn tẻ trong gia đình, nhiều NCT tham gia tích
cực vào các hoạt động xã hội với mục đích tìm kiếm nguồn vui, giúp cho tuổi già bớt đi cảm giác
cơ đơn, cũng như tăng cường đồn kết xã hội [Unions Unis, 2007; Ủy ban Quốc gia về NCT Việt
Nam, 2016].
Trước sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội trên, đề tài tập trung nghiên cứu “Chân dung xã hội
và việc làm của NCT Hà Nội qua nghiên cứu tại quận Nam Từ Liêm”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Đề tài góp phần bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn dựng lên chân dung xã hội của NCT trong
gia đình và ở cộng đồng, cũng như về sự tham gia TTLĐ của NCT. Trên cơ sở nghiên cứu, đề
tài đề xuất định hướng, giải pháp nhằm cải thiện cuộc sống của nhóm dân số này.


2.1. Mục đích cụ thể:





Trình bày, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chân dung xã hội và việc làm của NCT.
Phác họa chân dung xã hội của NCT thơng qua cuộc sống trong gia đình và ở cộng đồng; phân
tích chân dung xã hội đó theo các nhóm xã hội khác biệt về giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ
hưởng CSXH.

Phân tích thực trạng việc làm của NCT thông qua yếu tố thúc đẩy tham gia thị trường lao động,
nghề nghiệp, kết quả thực hiện cơng việc; phân tích thực trạng việc làm đó theo các nhóm xã hội
khác biệt về giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng CSXH.
Đề xuất các giải pháp chính sách duy trì các mối quan hệ thân thiện với gia đình, cộng đồng, về
thúc đẩy NCT tham gia tích cực hơn vào các hoạt động xã hội và kinh tế nhằm cải thiện cuộc
sống vật chất, tinh thần.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chân dung xã hội và việc làm của NCT.
3.2. Khách thể nghiên cứu






Người cao tuổi, là những người từ đủ 60 tuổi trở lên (khách thể nghiên cứu được giới hạn ở
những NCT đang làm việc tạo thu nhập cho bản thân);
Thành viên hộ gia đình có NCT đang làm việc tạo thu nhập;
Thành viên cộng đồng cư trú của NCT đang làm việc tạo thu nhập;
Cán bộ chính quyền địa phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Luận án được thực hiện ở Nam Từ Liêm, Hà Nội bằng phương pháp lựa chọn địa bàn có chủ
đích.
4.2. Về thời gian
Luận án được thực hiện trong giai đoạn từ 2016 đến 2019.
4.3. Về nội dung:
Nội dung 1: Tổng quan nghiên cứu về chân dung xã hội và việc làm của NCT.
Nội dung 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu về chân dung xã hội và việc làm của NCT, phương pháp

nghiên cứu, cũng như cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Nội dung 3: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống trong gia đình của NCT ở quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Nội dung 4: Phân tích chân dung xã hội phác họa từ cuộc sống ở cộng đồng của NCT ở quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Nội dung 5: Phân tích kết quả khảo sát về việc làm của NCT ở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Nội dung 6: Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT.


5. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Chân dung xã hội của NCT được phác họa ra sao trong gia đình và ở cộng đồng? Việc làm của
họ có những đặc trưng biểu hiện ra như thế nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số NCT thiết lập được mối quan hệ thân thiết, bền chặt với các thành viên gia đình, với họ
hàng, hàng xóm và bạn bè ở giai đoạn trước cũng như sau tuổi 60. Nhiều người thực hiện trách
nhiệm ở mức độ cao trong hỗ trợ gia đình và cộng đồng, cũng như nhận được sự tơn trọng cao
từ phía các chủ thể này. Tuy nhiên, chân dung xã hội của NCT có sự khác biệt theo các nhóm
xã hội. NCT nam giới, có sức khỏe tốt và thụ hưởng CSXH có mối QHXH thân thiết hơn, bền
chặt hơn, có trách nhiệm xã hội cao hơn với gia đình, cộng đồng và nhận được sự trọng thị từ
phía gia đình và cộng đồng cao hơn so với các nhóm NCT khác.
Việc làm của NCT được nuôi dưỡng dưới sự thúc đẩy chủ đạo của yếu tố kinh tế. Nhưng ở giai
đoạn sau tuổi 60 thì nhiều người trong số họ làm những công việc giản đơn, không được ký kết
hợp đồng lao động, có thời gian làm việc kéo dài và thu nhập thấp hơn so với giai đoạn trước
tuổi 60. Mặc dù vậy, cơng việc đó đem lại cho họ sự hài lịng cao. Tuy nhiên, việc làm của NCT
có sự khác biệt theo các nhóm xã hội khác biệt về giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng
CSXH.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa khoa học.
Đề tài:
Góp phần làm rõ hệ thống lý luận về các khái niệm liên quan đến đối tượng và vấn đề nghiên
cứu như: NCT, chân dung xã hội và việc làm.
Góp phần kiểm chứng, phát triển lý thuyết động cơ làm việc, lý thuyết nhận diện xã hội và lý
thuyết vị trí, vai trị xã hội.
Góp phần nâng cao nhận thức xã hội về ý nghĩa và sự cần thiết của việc nghiên cứu cuộc sống
của NCT.


Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc triển khai các chủ trương, chính sách cải thiện
chất lượng cuộc sống của NCT.
6. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thực trạng cuộc sống của NCT đang làm việc tại quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội từ đó phác họa một phần bức tranh về chân dung xã hội và việc làm của nhóm dân
số này.
Đề tài phân tích nêu bật các đặc điểm thuộc về chân dung xã hội của NCT theo các chiều cạnh
giới tính, sức khỏe, tình trạng thụ hưởng CSXH và khu vực làm việc.
Đề tài cũng phân tích nêu bật thực trạng việc làm của NCT theo các chiều cạnh giới tính, sức
khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH;
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, cũng như của chính NCT
về cuộc sống của họ.
7. Kết cấu của luận án
A. Phần mở đầu - B. Phần nội dung - C. Phần kết luận và khuyến nghị
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÂN DUNG XÃ HỘI VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI
CAO TUỔI
1.1. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội thể hiện qua cuộc sống trong gia đình của
người cao tuổi
1.1.1. Sự cơ đơn hiện hữu trong cuộc sống gia đình của người cao tuổi

Sự biến đổi của mơ hình tổ chức gia đình khiến nhiều NCT ngày càng cơ đơn ngay trong chính
ngơi nhà của mình. Điều này diễn ra ở cả quốc gia phát triển và đang phát triển. Trong nhiều hộ
gia đình, con/cháu có xu hướng từ bỏ cuộc sống chung từ sớm để xây dựng cuộc sống riêng
bên ngoài [Denis Mannaerts, 2016, tr. 10 - 24].
Hơn thế nữa, sự thu hẹp quy mơ gia đình cũng khiến nhiều NCT có cảm giác hụt hẫng ngay
trong từng bữa ăn hàng ngày [Trương Thị Lam Hà,2008, tr. 3 - 4].
1.1.2. Sự lũy thối về vị trí, vai trị trong gia đình của người cao tuổi
Trong xã hội truyền thống thì NCT ln có vị trí, vai trị nổi trội so với các thành viên khác. Tuy
nhiên, trong xã hội hiện đại thì vị trí, vai trị của họ ngày càng suy giảm bởi lớp trẻ cho mình
quyền tự quyết cao hơn [Denis Mannaerts, 2016, tr. 19 - 16].
Hơn thế nữa, sự biến đổi từ mơ hình gia đình truyền thống sang hiện đại tạo ra sự biến chuyển
về chất trong các mối quan hệ giữa NCT và con cháu, theo đó, mối quan hệ này đang chuyển
dần từ phục tùng sang bình đẳng và đồng thuận, thậm chí chuyển sang trạng thái giảm sự tôn
trọng dành cho NCT [Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2016, tr. 84 – 85; Nguyễn Hữu Minh, 2012; Lê Ngọc
Lân, 2011]
1.1.3. Sự quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng tích cực của con, cháu dành cho người cao
tuổi


Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ln chiếm một vị trí đặc biệt bởi nó bao hàm ý
nghĩa huyết thống, tình thân, truyền thống văn hóa và xã hội. Do vậy, gia đình là điểm tựa bình
an cho NCT vui sống khi về già. Sự quan tâm, chăm sóc đời sống tinh thần cho con, cháu ln
có ý nghĩa to lớn với NCT và những người con, cháu hiếu thảo là những người biết quan tâm,
thăm hỏi, động viên khi NCT ốm, đau [Nguyễn Thế Huệ, 2017; Lê Văn Khảm, 2014a].
1.2. Nhóm các nghiên cứu về chân dung xã hội thể hiện qua cuộc sống ở cộng đồng của
người cao tuổi
1.2.1. Sự tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội của người cao tuổi
NCT hiện nay quan tâm hơn đến việc tham gia vào các hoạt động xã hội. Sự tham gia này bắt
nguồn từ nhận thức của họ về lợi ích của việc bảo vệ sức khỏe, của hòa đồng xã hội, cũng như
của phòng ngừa trầm cảm, lo âu và tách biệt khỏi xã hội ... [Denis Mannaerts, 2016; Odília Maria

Rocha Gouveia và cộng sự, 2016].
1.2.2. Sự trọng thị của xã hội dành cho người cao tuổi
Nghiên cứu của Drennan.J và cộng sự (2009), của Kyu-Taik Sung (2010), cũng như của nhiều
tác giả khác đều cho thấy NCT ở giai đoạn hiện nay vẫn luôn nhận được sự trọng thị của xã hội
ở mức độ cao hơn so với các nhóm dân cư khác.
Tuy nhiên, nghiên cứu của một số tác giả như Phan Đại Dỗn (2010), Võ Đình Liên (2016), Bộ Y
tế (2017), Nguyễn Thế Huệ (2017), hay của Tổng cục Dân số - KHHGĐ và UNPFRA (2013)...
cũng chỉ ra hiện tượng thiếu tôn trọng NCT ở một bộ phận thiểu số, nhưng hiện tượng này có xu
hướng ngày càng lan rộng.
1.3. Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia thị trường lao động của người cao tuổi
1.3.1. Động cơ tham gia thị trường lao động của người cao tuổi
Mặc dù đến tuổi nghỉ hưu, nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều NCT tiếp tục tham gia
TTLĐ. Động cơ làm việc của họ có thể bắt nguồn từ nhu cầu giao tiếp xã hội, rèn luyện sức
khỏe, cống hiến cho xã hội, nhưng cũng có thể bắt nguồn từ nhu cầu tự đảm bảo sinh kế của
bản thân [Denis Mannaerts, 2016; Weber. D và cộng sự, 2016].
1.3.2. Thực trạng tham gia thị trường lao động của người cao tuổi
Theo kết quả nghiên cứu của Quỹ dân số liên hợp quốc, lực lượng lao động từ 60 tuổi trở lên ở
Việt Nam đang tăng nhanh [UNFPA, 2016]. Tuy nhiên, đa số NCT làm việc ở khu vực phi chính
thức (PCT), và thường là trong lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ nhỏ lẻ [Phan Thị Minh Hiền, 2017;
UNFPA, 2016]. Công việc mà họ đảm nhận thường có sự bấp bênh cao, mức lương thực nhận
từ công việc lại thấp. Hơn thế nữa, môi trường làm việc thường không đảm bảo và họ cũng ít khi
quan tâm đến các điều kiện về an toàn lao động [UNFPA, 2016]. Nhiều NCT sẵn sàng làm việc
với mức lương thấp hơn so với mặt bằng chung của xã hội [Mạc Văn Tiến, 2015].
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
ĐỀ TÀI
2.1. Các khái niệm công cụ
2.1.1. Người cao tuổi
Theo tổ chức Y tế Thế giới, cũng như Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2012, thuật ngữ NCT
được sử dụng để miêu tả những người từ đủ 60 tuổi trở lên.



2.1.2. Chân dung xã hội của người cao tuổi
Chân dung xã hội trong gia đình của NCT được hiểu bao gồm:
Những mối quan hệ giữa những người từ đủ 60 tuổi trở lên với các thành viên khác trong gia
đình và được thể hiện thơng qua tình trạng hơn nhân, số lượng mối quan hệ trong gia đình, và
hành vi ứng xử của họ với các thành viên khác.Trách nhiệm trong gia đình của những người từ
đủ 60 tuổi trở lên được thể hiện thông qua trách nhiệm định hướng, tư vấn cho con/cháu, cũng
như trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn gia đình và quyết định việc lớn trong nhà.Sự trọng thị của
gia đình dành cho những người từ đủ 60 tuổi trở lên được thể hiện thông qua mức độ tôn trọng
sự định hướng, tư vấn cho con/cháu, sự hịa giải mâu thuẫn gia đình và quyết định việc lớn
trong nhà, cũng như mức độ hài lịng của nhóm dân số này về sự tôn trọng của các thành viên
trong gia đình.Những mối quan hệ giữa những người từ đủ 60 tuổi trở lên với bạn thân, họ hàng
và hàng xóm và được thể hiện thơng qua tần suất thăm hỏi, chia sẻ chuyện riêng, cũng như mâu
thuẫn với nhau.Trách nhiệm xã hội của những người từ đủ 60 tuổi trở lên được thể hiện thông
qua mức độ sẵn sàng trợ giúp bạn thân, họ hàng, hàng xóm vượt qua mâu thuẫn gia đình và
khó khăn gặp phải.Sự trọng thị xã hội dành cho người từ đủ 60 tuổi trở lên được thể hiện thông
qua mức độ trọng thị từ phía bạn thân, họ hàng và hàng xóm đối với ý kiến mà nhóm dân số này
đưa ra, cũng như mức độ hài lòng của họ về sự trọng thị của xã hội.
2.1.3. Việc làm của người cao tuổi
Việc làm của NCT được hiểu bao gồm hoạt động tạo ra nguồn thu nhập riêng của người từ đủ
60 tuổi trở lên mà các hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm.
2.2. Các lý thuyết tiếp cận
2.2.1. Lý thuyết động cơ làm việc
Động cơ làm việc của con người chịu sự tác động của 03 nhân tố cơ bản, đó là: nhu cầu thiết
lập các mối quan hệ xã hội, nhu cầu hội nhập vào một nhóm xã hội chính thức và sự năng động
của nhóm khi cùng hướng tới thực hiện mục đích đề ra.
Động cơ làm việc của con người còn phụ thuộc vào sự kỳ vọng trong cơng việc. Theo đó thì nhu
cầu là một nhân tố quan trọng thúc đẩy con người làm việc. Căn cứ vào tính chất mục tiêu cơng
việc, người lao động sẽ xác định động cơ làm việc của bản thân từ đó ra quyết định thực hiện
hoặc từ bỏ cơng việc của mình.

2.2.2. Lý thuyết nhận diện xã hội
Về mặt bản chất, lý thuyết nhận diện xã hội đề cập trước hết đến các cá nhân trong mối quan hệ
với môi trường xung quanh nhằm chỉ ra bản sắc xã hội của cá nhân đó. Bản sắc này chỉ có thể
tồn tại trong mối quan hệ với người khác.
Do vậy, lý thuyết nhận diện xã hội luôn đề cập đến một cá nhân trên 02 phương diện, đó là bản
sắc cá nhân và bản sắc xã hội. Bản sắc cá nhân bao gồm những đặc điểm riêng có của mỗi cá
nhân đó, trong khi đó, bản sắc xã hội là những đặc điểm xã hội mà cá nhân đạt được khi tham
gia vào các nhóm xã hội khác nhau, đồng thời được các nhóm xã hội này quy gán.
Theo lý thuyết nhận diện xã hội, quá trình nhận thức và tuân thủ các giá trị xã hội của nhóm góp
phần xác lập, củng cố và phát triển giá trị xã hội của từng thành viên trong nhóm. Điều này có
nghĩa, bản sắc xã hội của cá nhân phản ánh bản sắc xã hội của nhóm và nó được xây dựng dựa
trên cơ sở các mối quan hệ xã hội cùng tương tác và cùng thừa nhận nhau.
2.2.3. Lý thuyết vị trí, vai trò


Theo lý thuyết vị trí xã hội, sự phân cấp theo thứ bậc của vị trí xã hội thể hiện rõ khi cá nhân
tham gia nhóm xã hội, bởi khi đó vị trí xã hội mà mỗi thành viên chiếm giữ sẽ khác nhau. Do vậy,
nói đến vị trí xã hội cịn là nói đến sự so sánh xã hội giữa các thành viên trong nhóm. Sự so
sánh này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: thu nhập, học vấn, việc làm, hệ tư tưởng,
giá trị văn hóa ...
Vị trí xã hội mà một cá nhân chiếm giữ có thể là vị trí được xã hội gán cho, cũng có thể là vị trí
mà cá nhân đạt được. Vị trí xã hội được gán cho là những vị trí gắn liền với yếu tố văn hóa, hệ
tư tưởng của nhóm xã hội đó. Vị trí xã hội đạt được là những vị trí gắn liền với yếu tố cá nhân
như: nghề nghiệp, thu nhập, kinh nghiệm sống ...
Theo lý thuyết vai trị xã hội thì vai trị là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả hành vi phù hợp với
các chuẩn mực xã hội hoặc những kỳ vọng xã hội đối với hành vi của từng cá nhân trong từng vị
trí xã hội khác nhau.
Lý thuyết vai trị giải thích rằng, con người trong những vị trí xã hội khác nhau thì giữ những
trọng trách khác nhau, do vậy, cần có những hành vi phù hợp theo vị trí và đáp ứng sự kỳ vọng
của xã hội.

Trong lĩnh vực xã hội học, vai trò được hiểu là sự đồng thuận của một nhóm các cá nhân đang
tương tác với nhau. Thông qua cơ chế đồng thuận, các cá nhân trong nhóm cùng nhau xác lập
một hành vi lý thuyết áp dụng cho tất cả mọi người khi được đưa vào vị trí đó.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tổng thuật tài liệu
Việc sử dụng phương pháp này cho phép luận án thu thập thông tin thông qua nhiều đề tài
nghiên cứu khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích viết tổng quan nghiên cứu, hình thành tư duy
lý luận, tư duy phân tích kết quả thu được của luận án.
2.3.2. Phương pháp quan sát
Quá trình quan sát này được thực hiện tại nhiều thời điểm trong ngày nhằm thu thập thông tin đa
dạng và phong phú về cuộc sống của NCT.
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Cơng thức tính cỡ mẫu thỏa mãn u cầu có độ lệch chuẩn dao động từ 1% đến 5% và khoảng
tin cậy lên đến 95% được xác định như sau:
t² x p(1-p)

Trong đó: n : là số mẫu cần khảo sát
n=

t: là độ tin cậy (lên tới 90%, 95%, hoặc 99%)
p : tỷ lệ ước tính (ước tính tỷ lệ NCT đang làm việc)
m : sai số cho phép (ở mức 5% hoặc giảm xuống cịn 1%).
Theo cơng thức tính trên, cũng như dựa theo Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình được
Tổng cục Thống kê thực hiện trên quy mơ tồn quốc vào năm 2016, cỡ mẫu khảo sát của đề tài
lên tới 480 NCT đang làm việc tạo thu nhập riêng cho bản thân.


2.4. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và đặc điểm của người cao tuôi
2.4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Quận Nam Từ Liêm được hình thành trên cơ sở phân chia địa giới hành chính của huyện Từ

Liêm theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
Tổng dân số đạt 368.174 người vào năm 2016. Tính đến cuối năm 2018, tổng thu nhập của
quận đạt 44.585 tỷ đồng, trong đó, thương mại – dịch vụ đóng góp tới 57,5% GDP, cơng nghiệp
– xây dựng đóng góp 42,3%, và nơng nghiệp chỉ chiếm 0,2%. Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội cũng cho thấy số hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa lên tới 88,4% và tập trung vào những
hộ gia đình có NCT.
2.4.2. Đặc điểm chung của người cao tuổi tham gia khảo sát
NCT thuộc độ tuổi 60 – 64 chiếm 35,0%, thuộc độ tuổi 65 – 69 chiếm 60,0% và thuộc độ tuổi 70
trở lên chiếm 29,0%, trong đó, nam giới chiếm 47,9% và nữ giới chiếm 52,1%. Số NCT có sức
khỏe tốt = 13,8%, bình thường = 75,0% và yếu = 11,3%. Số NCT thụ hưởng CSXH = 42,5%,
không thụ hưởng = 57,5%.
Chương 3. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CỦA
NGƯỜI CAO TUỔI Ở NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
3.1. Quan hệ trong gia đình của người cao tuổi
Số NCT có vợ/chồng sống chung chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn trước tuổi 60, nhưng giảm mạnh ở
giai đoạn sau tuổi 60, từ 83,3% xuống còn 57,5%. Tỷ lệ NCT sống trong hộ gia đình có từ 3 thế
hệ trở lên chiếm đa số, đạt 52,1% ở giai đoạn trước tuổi 60 và mặc dù có sự giảm nhẹ, nhưng
vẫn đạt 51,7% ở giai đoạn sau tuổi 60. Số NCT sống trong hộ gia đình chỉ có 1 thế hệ cũng tăng
lên, từ 5,0% ở giai đoạn trước tuổi 60 lên tới 16,7% ở giai đoạn sau tuổi 60. Số lượng thành viên
của hộ gia đình NCT đạt mức trung bình là 5,4 người ở giai đoạn sau tuổi 60, giảm 0,3 người so
với giai đoạn trước.
3.1.2. Hành vi ứng xử của người cao tuổi với gia đình
NCT thường xuyên “Chia sẻ chuyện vui, buồn, khó khăn với người nhà” ở giai đoạn trước và sau
tuổi 60. Điểm trung bình (ĐTB) lượng giá hành vi ứng xử này lần lượt đạt 3,65 điểm và 3,60
điểm trên thang điểm số 5, trong đó, 1 là khơng bao giờ và đến 5 là rất thường xuyên.
Tương tự, NCT cũng có lúc mâu thuẫn với người thân thể hiện thơng qua hành vi “nói nặng lời
với người nhà”. ĐTB đo lường mức độ này lần lượt đạt 2,23 điểm ở giai đoạn trước tuổi 60 và
đạt 2,36 điểm ở giai đoạn sau tuổi 60.
3.2. Trách nhiệm trong gia đình của người cao tuổi
3.2.1. Trách nhiệm định hướng, tư vấn cho con, cháu

Có tới 43,5% và 25,6% NCT thừa nhận thực hiện trách nhiệm định hướng cơng việc cho
con/cháu là “hồn tồn đúng” ở giai đoạn trước và sau tuổi 60.
Tương tự, 43,1% NCT ở giai đoạn trước tuổi 60, và 35,0% ở giai đoạn sau tuổi 60 thừa nhận
bản thân thực hiện trách nhiệm tư vấn trợ giúp con/cháu vượt qua khó khăn là “hồn tồn đúng”.
3.2.2. Trách nhiệm hịa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn trong nhà
Có tới 36,0% và 35,2% NCT thừa nhận thường xuyên thực hiện tránh nhiệm hòa giải mâu thuẫn
gia đình là “Hồn tồn đúng” ở giai đoạn trước và sau tuổi 60.


Tương tự, số NCT thừa nhận thực hiện trách nhiệm quyết định việc lớn trong gia đình (như:
hiếu, hỷ, mua bán/sửa chữa nhà cửa, đối nội, đối ngoại...) là “hoàn toàn đúng” lên tới 43,8% ở
giai đoạn trước tuổi 60 và 41,9% ở giai đoạn sau tuổi 60.
3.3. Sự trọng thị của gia đình dành cho người cao tuổi
3.3.1. Mức độ tôn trọng sự định hướng, tư vấn của người cao tuổi từ phía gia đình
ĐTB đo lường mức độ lắng nghe ý kiến định hướng công việc cho con/cháu của NCT từ phía
gia đình ln đạt mức cao, lên tới 3,89 điểm trên thang điểm số 5 ở giai đoạn trước tuổi 60 và
3,80 điểm ở giai đoạn sau tuổi 60. Điều đó cho thấy NCT nhận được sự trọng thị lớn từ gia đình.
Tương tự, ĐTB thể hiện mức độ lắng nghe ý kiến “tư vấn trợ giúp con/cháu vượt qua khó
khăn” đạt 3,89 điểm và 3,95 điểm ở giai đoạn trước và sau tuổi 60
3.3.2. Mức độ tơn trọng sự hịa giải mâu thuẫn và quyết định việc lớn của người cao tuổi
từ phía gia đình
ĐTB phản ánh mức độ lắng nghe ý kiến hòa giải mâu thuẫn từ phía các thành viên gia đình dành
cho NCT lên tới 3,96 điểm ở giai đoạn trước tuổi 60 và dù giảm nhẹ, song vẫn đạt mức 3,92
điểm ở giai đoạn sau tuổi 60.
Mức độ lắng nghe ý kiến “quyết định việc lớn trong nhà” từ phía thành viên gia đình dành cho
NCT cũng phản ánh NCT được gia đình thừa nhận và tơn trọng. ĐTB đo lường mức độ lắng
nghe này đạt 4,06 điểm ở giai đoạn trước tuổi 60 và 4,02 điểm ở giai đoạn sau tuổi 60.
3.3.3. Mức độ hài lòng của người cao tuổi về sự tơn trọng của gia đình
ĐTB đo lường mức độ hài lịng với sự tơn trọng của người nhà từ phía NCT lên tới 4,31 điểm
trên thang điểm 5 ở giai đoạn trước tuổi 60 và 4,39 điểm ở giai đoạn sau tuổi 60. Điều này có

nghĩa, NCT có sự hài lịng cao với sự tơn trọng đó.
Chương 4. CHÂN DUNG XÃ HỘI PHÁC HỌA TỪ CUỘC SỐNG Ở CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI
CAO TUỔI Ở NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
4.1. Quan hệ xã hội của người cao tuổi
4.1.1. Tần suất thăm hỏi bạn thân, họ hàng và hàng xóm
Căn cứ theo mức ĐTB đạt được trên thang điểm số 5 thì NCT ở giai đoạn trước tuổi 60 duy trì
nhịp độ thường xuyên cao đến chơi nhà bạn thân, nhà họ hàng và nhà hàng xóm (ĐTB = 3,62 ;
= 3,61 và = 3,25). Mặc dù mức độ này giảm đi ở giai đoạn sau tuổi 60, nhưng tần suất duy trì
các mối QHXH của NCT vẫn đạt mức ấn tượng (ĐTB = 3,50; = 3,25 và = 3,23).
4.1.2. Tần suất chia sẻ chuyện riêng với bạn thân, họ hàng, hàng xóm
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ chia sẻ đó là khơng lớn. ĐTB dao động quanh ngưỡng 2,5
điểm ở cả giai đoạn trước và sau tuổi 60, nghĩa là ở mức trung bình so với thang điểm có giá trị
từ 1 đến 5, trong đó đến 5 là rất thường xuyên.
4.1.3. Tần suất mâu thuẫn với bạn thân, họ hàng, hàng xóm
Thực tế khảo sát cho thấy ĐTB đánh giá mức độ mâu thuẫn của NCT với bạn thân, họ hàng và
hàng xóm dao động ở mức thấp, dưới 2 điểm, nghĩa là nghiêng về phía khơng bao giờ xảy ra,
dù rằng thang ĐTB này thể hiện có tồn tại sự mẫu thuẫn giữa NCT với cộng đồng. Tuy nhiên,


ĐTB đo lường mức độ mâu thuẫn của NCT ở giai đoạn sau tuổi 60 là thấp hơn so với ở giai
đoạn trước (ĐTB = 1,56, = 1,76 và = 1,76 so với = 1,83, = 1,83 và = 1,89).
4.2. Trách nhiệm xã hội của người cao tuổi
4.2.1. Mức độ sẵn sàng trợ giúp bạn thân, họ hàng, hàng xóm vượt qua mâu thuẫn gia
đình
ĐTB đánh giá mức độ sẵn sàng trợ giúp của NCT dành cho bạn thân vượt qua mâu thuẫn gia
đình ln đạt mức cao trên thang điểm số 5, dù là ở giai đoạn trước hay sau tuổi 60 (ĐTB = 3,81
và = 3,68). Điều này tương tự được quan sát thấy ở nhóm họ hàng (ĐTB = 3,7 và = 3,69) và
hàng xóm (ĐTB = 3,7 và = 3,5). Nhưng tinh thần sẵn sàng trợ giúp của NCT ở giai đoạn sau tuổi
60 đã giảm xuống so với ở giai đoạn trước, dù rằng mức độ suy giảm còn ở ngưỡng thấp.
4.2.2. Mức độ sẵn sàng trợ giúp bạn thân, họ hàng, hàng xóm vượt khó khăn

ĐTB về mức độ sẵn sàng hỗ trợ cộng đồng của NCT ở giai đoạn trước tuổi 60 luôn đạt mức ấn
tượng (tính theo thang điểm 5, trong đó, 1 là không bao giờ và đến 5 là rất sẵn sàng). ĐTB này
dao động từ mức 3,86 ở nhóm hàng xóm, đến 4,19 ở nhóm bạn thân, và đạt 4,21 ở nhóm họ
hàng. Mặc dù giảm xuống ở giai đoạn sau tuổi 60 nhưng ĐTB này tiếp tục đạt mức cao, trong
đó, mức thấp nhất đạt 3,50 ở nhóm hàng xóm và mức cao nhất đạt 3,69 ở nhóm họ hàng.
4.3. Sự trọng thị xã hội dành cho người cao tuổi
4.3.1. Mức độ trọng thị từ phía bạn thân, họ hàng và hàng xóm
ĐTB đo lường mức độ lắng nghe ý kiến của NCT lên tới 3,81 điểm từ phía bạn thân, 3,81 điểm
từ phía họ hàng và 3,41 điểm từ phía hàng xóm ở giai đoạn trước tuổi 60. Mức điểm cao hơn
ngưỡng trung bình theo thang điểm 5 này nêu rõ sự trọng thị cao mà các nhóm xã hội dành cho
NCT. Ở giai đoạn sau tuổi 60, ĐTB về mức độ tôn trọng nêu trên tiếp tục đạt mức ấn tượng, lần
lượt đạt 3,81 điểm, 3,62 điểm và 3,58 điểm.
4.3.2. Mức độ hài lòng của người cao tuổi về sự trọng thị của xã hội
ĐTB đánh giá mức độ hài lòng của NCT lên tới 4,19 điểm trên thang điểm 5 với trường hợp của
bạn thân, 4,24 điểm với trường hợp của họ hàng và 3,94 điểm với trường hợp của hàng xóm ở
giai đoạn trước tuổi 60. Mặc dù mức độ hài lịng này có giảm xuống ở giai đoạn sau tuổi 60,
nhưng ĐTB vẫn ở mức rất cao, lần lượt đạt 4,15 điểm, 4,10 điểm và 3,98 điểm. Điều này có
nghĩa NCT có sự hài lòng cao về sự trọng thị của xã hội.
Chương 5. VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI Ở NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
5.1. Yếu tố thúc đẩy tham gia hoạt động sản xuất của người cao tuổi
5.1.1. Động cơ làm việc
Kết quả khảo sát cho thấy động cơ làm việc vì lý do kinh tế của NCT ở Nam Từ Liêm, Hà Nội có
sự biến đổi rõ nét. Nếu như trước tuổi 60, số NCT thừa nhận động cơ làm việc để tự lo cuộc
sống là “Hoàn toàn đúng” lên tới 61,6% thì sau tuổi 60 tỷ lệ này giảm xuống còn 18,8 %.
Tương tự, kết quả khảo sát cho thấy động cơ làm việc để cuộc sống đỡ buồn là “Hoàn toàn
đúng” chỉ chiếm 14,2% khi NCT ở giai đoạn trước tuổi 60, nhưng sau đó tăng lên đạt 21,3% ở
giai đoạn sau tuổi 60.


Cuối cùng, kết quả khảo sát cho thấy “sự tôn trọng” của con/cháu, hay sự khẳng định giá trị của

bản thân đối với xã hội trở thành một trong những động cơ quan trọng thúc đẩy NCT làm việc.
Tuy nhiên, động cơ này giảm xuống theo độ tuổi, bởi nếu như ở giai đoạn trước tuổi 60 có tới
44,0% NCT thừa nhận động cơ làm việc để con/cháu tôn trọng là “Hồn tồn đúng”, thì ở giai
đoạn sau tuổi 60, tỷ lệ này giảm xuống còn 36,7%.
5.1.2. Nhu cầu hưu trí
Kết quả khảo sát cho thấy số NCT có nhu cầu hưu trí thể hiện qua dự định làm việc đến khi có
đủ tiền dưỡng già là “Hồn tồn đúng” chiếm tỷ lệ thấp và có sự chênh lệch khơng đáng kể ở
giai đoạn trước và sau tuổi 60 (15,2% và 14,8%).
Tương tự, có tới 46,3% NCT ở giai đoạn trước tuổi 60 thừa nhận bản thân sẽ rút khỏi TTLĐ khi
cảm nhận sức khỏe không đủ để làm việc là “Hoàn toàn đúng”, và ở giai đoạn sau tuổi 60 thì tỷ
lệ này lên tới 55,6%.
Tỷ lệ NCT thừa nhận dự định làm việc đến khi khơng cịn người thuê là “Hoàn toàn đúng” lên tới
36,3% ở giai đoạn trước tuổi 60 và 51,7% ở giai đoạn sau tuổi 60.
5..2. Nghề nghiệp của người cao tuổi
5.2.1. Loại hình cơng việc
Nếu ở giai đoạn trước tuổi 60, tỷ lệ NCT làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 32,7% thì
ở giai đoạn sau tuổi 60, tỷ lệ này giảm xuống cịn 21,7%. Trong khi đó, tỷ lệ NCT làm việc trong
lĩnh vực KD-DV có sự gia tăng mạnh mẽ, từ 39,6% lên 71,9%.
Hai vị trí thu hút chủ yếu NCT ở giai đoạn trước cũng như sau tuổi 60 đó là lao động tự do
(34,0% và 55,6%) và làm cơng ăn lương (31,9% và 25,2%).
Song, mặc dù có tỷ lệ cao ký hợp đồng lao động ở giai đoạn trước tuổi 60, nhưng tỷ lệ này giảm
nhiều ở giai đoạn sau tuổi 60, tương ứng với mức giảm từ 48,8% xuống còn 26,7%.
5.2.2.Thời gian làm việc
Kết quả khảo sát cho thấy, số ngày làm việc trung bình/tuần của NCT ở giai đoạn trước tuổi 60
dài hơn 0,25 ngày so với giai đoạn sau tuổi 60 (6,35 ngày/tuần so với 6,10 ngày/tuần). Điều đó
cho thấy NCT có cường độ làm việc cao, bởi nếu xét theo số ngày làm việc, thì đa số đều cần
dành thời gian cả tuần cho cơng việc mà khơng có ngày nghỉ.
Tương tự, nếu xét theo số giờ làm việc trung bình thì NCT dành ra 9,34 giờ/ngày để làm việc ở
giai đoạn trước tuổi 60 và 7,55 giờ/ ngày ở giai đoạn sau tuổi 60. Điều này cũng có nghĩa NCT
có cường độ làm việc cao, nếu xét theo số giờ làm việc trung bình/ngày.

5.3. Kết quả thực hiện cơng việc của người cao tuổi
5.3.1. Thu nhập trung bình từ cơng việc
Kết quả khảo sát cho thấy, nếu như mức thu nhập trung bình từ công việc theo tháng của NCT ở
giai đoạn trước tuổi 60 lên tới hơn 7,2 triệu thì ở giai đoạn sau tuổi 60, mức thu nhập này giảm
xuống còn gần 5,5 triệu. Điều này đồng nghĩa với mức giảm khoảng 1,7 triệu/tháng.
5.3.2. Sự thỏa mãn về công việc


Kết quả thu được cho thấy, sự hài lòng về công việc của NCT cao hơn so với kỳ vọng. Cột mức
độ đo lường ĐTB khác biệt luôn hiển thị các giá trị dương. Điều này có nghĩa, sự hài lòng mà
NCT lượng giá cao hơn so với mức điểm 3 được đem ra làm tiêu chí so sánh. Theo đó, ở giai
đoạn trước tuổi 60, NCT có mức độ hài lịng cao nhất về cơng việc của bản thân (cao hơn 0,875
điểm so với mức điểm 3). Nhưng ở giai đoạn sau tuổi 60 thì mức độ hài lịng cao nhất được
dành cho thời gian làm việc (cao hơn 0,665 điểm so với mức điểm 3).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Dựa theo hướng tiếp cận dưới góc độ kinh tế và xã hội, luận án đề cập đến cuộc sống của NCT
nhằm mục đích phác họa chân dung xã hội của họ thơng qua cuộc sống trong gia đình và ở
cộng đồng, cũng như phân tích thực trạng việc làm của nhóm dân số này thơng qua q trình
tham gia TTLĐ, để từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
NCT.
Với hướng tiếp cận và mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung vào nghiên cứu các mối
quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội của NCT với gia đình, bạn thân, họ hàng và hàng xóm, cũng
như nghiên cứu sự trọng thị xã hội đến từ các chủ thể xã hội này dành cho NCT. Những nội
dung trên đều được đề cập theo các nhóm xã hội khác biệt về giới tính, sức khỏe, và tình trạng
thụ hưởng CSXH.
Đồng thời, với hướng tiếp cận và mục đích trên, luận án đi sâu phân tích yếu tố thúc đẩy tham
gia TTLĐ (động cơ làm việc, nhu cầu hưu trí), nghề nghiệp (bao gồm loại hình cơng việc và thời
gian làm việc), và kết quả thực hiện công việc của NCT (thu nhập và sự thỏa mãn về công việc).
Những nội dung này cũng được phân tích theo các nhóm xã hội khác biệt về giới tính, sức khỏe,

và tình trạng thụ hưởng CSXH.
Hướng tiếp cận và mục đích nghiên cứu trên được làm sáng tỏ dưới lăng kính của lý thuyết
nhận diện xã hội, lý thuyết vị trí, vai trò xã hội và lý thuyết động cơ làm việc. Lý thuyết nhận diện
xã hội và lý thuyết vị trí, vai trị xã hội tập trung vào phân tích chân dung xã hội trong gia đình và
ở cộng đồng, qua đó nêu bật bản sắc xã hội, vị trí, vai trị của NCT thơng qua các mối QHXH,
trách nhiệm xã hội và sự trọng thị xã hội. Trong khi đó, lý thuyết động cơ làm việc là lý thuyết
chủ đạo được vận dụng trong nghiên cứu về thực trạng việc làm của NCT để giải thích các yếu
tố thúc đẩy tham gia hoạt động sản xuất, việc lựa chọn nghề nghiệp, cũng như kết quả thực hiện
công việc.
Hướng tiếp cận và mục đích nghiên cứu của luận án được thực hiện bằng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, trong đó, cơ bản nhất là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với 480
mẫu đại diện cho NCT đang làm việc và sinh sống ở Nam Từ Liêm, Hà Nội. Việc lựa chọn cỡ
mẫu này được thực hiện dựa theo các căn cứ khoa học về phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu, cũng như dựa theo các thông tin thực tiễn về địa bàn nghiên cứu, nhờ vậy mà các
kết luận của luận án có độ tin cậy và giá trị khoa học.
Sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau với góc nhìn từ phía các lý thuyết nêu trên
góp phần làm phong phú thêm nội dung của các lý thuyết, đồng thời cho phép luận án trả lời câu
hỏi nghiên cứu và kiểm chứng giả thuyết đưa ra.
Các phát hiện trong nghiên cứu cho phép đề tài phác họa cuộc sống trong gia đình của NCT,
theo đó, đa số NCT đang chung sống cùng vợ/chồng, trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, dù rằng
quy mơ hộ gia đình của họ có sự suy giảm ở giai đoạn sau tuổi 60. Đa số NCT duy trì được mối
quan hệ gần gũi, thân thiện, tích cực, tốt đẹp với các thành viên khác trong gia đình ở cả giai
đoạn trước và sau tuổi 60. Điều này được thể hiện qua ĐTB cao đo lường về mức độ thường
xuyên “Chia sẻ chuyện vui, buồn, khó khăn với người nhà”, cũng như qua ĐTB thấp đo lường về
mức độ thường xuyên “nói nặng lời với người nhà”.


Trong cuộc sống gia đình, đa số NCT thực hiện tốt trách nhiệm “Tư vấn, định hướng” cho con
cháu, cũng như trách nhiệm hịa giải mâu thuẫn gia đình và quyết định việc lớn trong nhà. Nhờ
vậy, họ nhận được sự trọng thị cao từ phía gia đình.

Việc phân tích dưới các chiều cạnh giới tính, sức khỏe, và tình trạng thụ hưởng CSXH đã góp
phần tạo ra nhiều chân dung xã hội trong gia đình giữa các nhóm NCT. Theo đó, NCT nam giới,
có sức khỏe tốt, và thụ hưởng CSXH đối diện nguy cơ sống cô đơn trong gia đình của mình là
thấp hơn, nhưng họ cũng đồng thời là nhóm có khả năng thấp hơn trong việc duy trì mối quan
hệ thân thiện, tốt đẹp với các thành viên khác trong gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT
nam giới, có sức khỏe tốt và thụ hưởng CSXH là nhóm thực hiện tích cực hơn trách nhiệm “Tư
vấn, định hướng” cho con cháu, hòa giải mâu thuẫn gia đình, cũng như quyết định việc lớn trong
nhà, nhờ vậy, họ là nhóm nhận được sự trọng thị từ phía gia đình ở mức độ cao hơn, và nhìn
chung, họ cũng là nhóm có sự hài lịng cao hơn về sự trọng thị đó.
Tương tự, thơng qua cuộc sống ở cộng đồng, luận án đã phác họa rõ nét một phần bức tranh về
chân dung xã hội của NCT ở Nam Từ Liêm, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu phản ánh NCT nơi đây
ln biết cách duy trì tốt các mối QHXH với bạn thân, họ hàng, hàng xóm ở cả giai đoạn trước
và sau tuổi 60. Điều này được thể hiện ở tần suất cao đến nhà thăm hỏi nhau, ở mức độ trên
ngưỡng trung bình về chia sẻ chuyện riêng, cũng như ở mức độ thấp về mẫu thuẫn xã hội.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động xã hội, NCT luôn thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
của bản thân đối với các chủ thể xã hội nêu trên, như trợ giúp họ hòa giải mâu thuẫn gia đình,
cũng như hỗ trợ vượt qua những khó khăn gặp phải. Nhờ vậy, NCT nhận được sự trọng thị cao
từ phía các chủ thể xã hội này.
Tương tự, việc phân tích dưới các chiều cạnh giới tính, sức khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH
đã góp phần tạo ra nhiều chân dung xã hội khác biệt nhau giữa các nhóm NCT. Theo đó, NCT
nam giới ln có hình ảnh xã hội phong phú hơn so với NCT nữ giới. Tương tự, NCT có sức
khỏe tốt ở giai đoạn trước tuổi 60 và NCT có sức khỏe bình thường và yếu ở giai đoạn sau tuổi
60 cũng là nhóm xã hội có chân dung xã hội tích cực hơn.
NCT thụ hưởng CSXH dường như tham gia hạn chế hơn so với NCT không thụ hưởng vào hoạt
động xã hội, nhưng họ ln là nhóm xã hội nhận được sự trọng thị của xã hội ở mức độ cao
hơn. Kết quả này dường như bắt nguồn từ yếu tố kinh tế bởi NCT thụ hưởng CSXH là nhóm có
mức thu nhập trung bình/tháng cao hơn, mà theo nhiều nghiên cứu khác nhau thì địa vị kinh tế
quyết định địa vị xã hội, nhờ vậy mà ý kiến của họ được lắng nghe nhiều hơn, nghĩa là họ được
tôn trọng ở mức độ cao hơn.
Để nghiên cứu về thực trạng việc làm của NCT, luận án khái quát và phân tích động cơ làm việc

và nhu cầu hưu trí của nhóm dân số này theo yếu tố kinh tế, cá nhân và xã hội. Phát hiện của
nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn trước tuổi 60 thì kinh tế là yếu tố cơ bản thúc đẩy NCT tham gia
TTLĐ, nhưng ở giai đoạn sau tuổi 60 thì yếu tố cá nhân và xã hội trở thành động cơ thúc đẩy
mạnh mẽ.
Mặc dù là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy NCT tham gia hoạt động sản xuất ở giai đoạn trước tuổi
60, nhưng kinh tế không trở thành yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến nhu cầu hưu trí của họ.
Thay vào đó, yếu tố cá nhân và yếu tố xã hội tiếp tục là những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
quyết định hưu trí của nhóm dân số này.
Giới tính, sức khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tham gia
TTLĐ của NCT. Nhưng sự ảnh hưởng này là không đồng nhất, dù rằng trong nhiều trường hợp
các thông tin thu được chưa cho phép luận án đưa ra kết luận có ý nghĩa thống kê (P > 0,1).
Trong quá trình tham gia TTLĐ, NCT làm nhiều ngành nghề khác nhau, và KD-DV là lĩnh vực thu
hút NCT vào làm việc nhiều nhất ở giai đoạn sau tuổi 60. Tương tự, hộ gia đình là nơi có số
NCT làm việc cao nhất. Nhưng đa số NCT không được ký kết hợp đồng lao động ở giai đoạn


sau tuổi 60. Sự biến đổi về lĩnh vực làm việc, về cơng việc cụ thể, về vị trí cơng việc, cũng như
về địa chỉ làm việc của NCT từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau tuổi 60 là phù hợp với sự biến
đổi về kinh tế - xã hội ở Nam Từ Liêm, Hà Nội dưới tác động của q trình đơ thị hóa, q trình
chuyển đổi quỹ đất từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các phát hiện trong nghiên cứu
cũng chỉ ra mối liên hệ khác biệt của các yếu tố giới tính, sức khỏe và CSXH bởi chúng tạo ra sự
ổn định, cũng như biến đổi không đồng nhất về nghề nghiệp của NCT ở giai đoạn trước và sau
tuổi 60.
Các phát hiện trong nghiên cứu cũng cho thấy cường độ làm việc của NCT là cao nếu tính theo
số ngày làm việc trung bình/ tuần và số giờ làm việc trung bình/ngày. Kết quả so sánh cho thấy
thu nhập trung bình từ công việc của NCT giảm xuống ở giai đoạn sau tuổi 60. Nhưng thu nhập
và mức độ suy giảm thu nhập trung bình từ cơng việc của NCT có sự biến động theo giới tính,
sức khỏe và tình trạng thụ hưởng CSXH. Trong đó, dù ở giai đoạn nào thì NCT nữ giới, có sức
khỏe yếu và khơng thụ hưởng CSXH cũng là nhóm có thu nhập trung bình thấp hơn và có mức
độ suy giảm thu nhập nhanh hơn. Tuy nhiên, trong q trình tham gia TTLĐ, NCT có cách nhìn

nhận đánh giá tích cực về cơng việc, thời gian làm việc, cũng như thu nhập từ công việc. Sự
đánh giá này cho thấy mức độ hài lòng cao của NCT về cơng việc của bản thân.
Khuyến nghị
Để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT, luận án đề xuất một số biện pháp áp
dụng đối với Nhà nước, với chính quyền địa phương, với hộ gia đình và với bản thân NCT.
Đối với Nhà nước
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng trưởng bao trùm và phát triển bền vững, hệ thống CSXH
dành cho NCT cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện theo hướng phát huy tối đa vị thế, vai trò
và tiềm năng to lớn của NCT, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền
vững. Lồng ghép CSXH đối với NCT trong xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật
khác liên quan. Cần thay đổi tư duy “NCT cần nghỉ ngơi” bằng tư duy “NCT cần phát huy năng
lực”, coi NCT là một nguồn lực có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong bối cảnh già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
Nghiên cứu xây dựng chính sách đáp ứng nhu cầu việc làm của NCT trên cơ sở sửa đổi, bổ
sung Luật Việc làm, Luật Người cao tuổi và các luật liên quan đối với NCT còn khả năng lao
động, nhất là cho nhóm 60 - 70 tuổi, để giải quyết sự mất cân bằng giữa cung và cầu lao động,
giảm thiểu sự chênh lệch, mâu thuẫn giữa các thế hệ.
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ tư vấn, đào tạo, tạo điều kiện cho lao động là NCT có
cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với lứa tuổi. Phát triển các hình thức hoạt động kinh tế
phù hợp với lứa tuổi cho NCT, đặc biệt là hoạt động kinh doanh, dịch vụ cấp hộ gia đình phù
hợp với NCT là nữ.
Cần xây dựng, hoàn thiện chiến lược phát triển TTLĐ dành cho NCT nhằm thu hút lực lượng lao
động xã hội này vào làm việc mà không làm sụt giảm vị trí việc làm dành cho giới trẻ, đồng thời
cần tiếp tục xác lập, hoàn thiện cơ chế thúc đẩy sự phát triển thị trường việc làm của khu vực
chính thức nhằm thu hút dần lực lượng lao động là NCT từ khu vực phi chính thức chuyển sang.
Cũng như tiếp tục nghiên cứu thực hiện đồng bộ các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế với
các CSXH dành cho NCT nhằm đảm bảo việc làm và cải thiện thu nhập cho nhóm dân số này.
Cần thực hiện linh hoạt nhiều hình thức vận động, khuyến khích NCT tiếp tục làm việc khi sức
khỏe còn cho phép, tuyên truyền, giải thích giúp NCT hiểu rằng điều đó giúp họ có cơ hội tiếp
tục được giao tiếp với xã hội, tiếp tục cảm nhận cuộc sống có ý nghĩa, tận dụng cuộc sống một

cách hợp lý, tránh lệ thuộc và tạo gánh nặng cho con/cháu, đồng thời gạt bỏ được nguy cơ đối
diện cuộc sống cô đơn, trầm cảm lúc tuổi già.


Nghiên cứu hướng tới thực hiện phổ cập các chế độ trợ cấp xã hội/ hưu trí xã hội dành cho NCT
sao cho đảm bảo mỗi người từ đủ 60 tuổi trở lên đều được thụ hưởng tối thiểu một loại hình trợ
cấp, đồng thời nghiên cứu thực hiện tốt các CSXH dành cho NCT có hồn cảnh đặc biệt nhằm
giảm bớt áp lực tìm kiếm việc làm đến từ động cơ làm việc bởi kinh tế khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp tuyên dương NCT điển hình trong việc duy trì đời sống gia đình
văn hóa, NCT có những đóng góp tích cực vào phát triển phịng trào cư xử lễ phép, đúng mực
trong gia đình, đồng thời tạo cơ hội và khuyến khích NCT tham gia đầy đủ vào các hoạt động
của cộng đồng, của xã hội nhằm mở rộng hơn các mối QHXH của NCT, phát huy và tận dụng tốt
vốn sống, kinh nghiệm cũng như những giá trị cao đẹp ở NCT. Tăng cường năng lực hoạt động
của hệ thống tổ chức Hội người cao tuổi từ cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn đã được hình
thành trong việc huy động sự tham gia của NCT vào các hoạt động cộng đồng.
Cần tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường vai trị của các tổ chức chính trị, xã hội
dành cho NCT nhằm phát huy lợi thế của các tổ chức này trong việc thu hút NCT tham gia các
hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân, các hoạt động trợ giúp dành cho cộng đồng, các
hoạt động văn hóa, xã hội, tâm linh của địa phương, đồng thời cần thực hiện thường xuyên hơn
các hoạt động tuyên truyền, huy động NCT tham gia vào các tổ chức xã hội nhằm phát huy lợi
thế của nhóm dân số này trong việc phát triển đời sống văn hóa, xã hội, tâm linh theo chiều
hướng tích cực, cũng như tiếp tục chú trọng thực hiện các biện pháp tuyên dương những
quận/huyện, xã/phường làm tốt công tác xã hội với NCT.
Đối với chính quyền quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, thu hút và khuyến khích
tạo lập nhiều cơ sở sản xuất – kinh doanh mới, ưu tiên hỗ trợ hộ gia đình mở rộng hoạt động
kinh tế tạo việc làm phù hợp cho NCT. Thực hiện đầy đủ các biện pháp hỗ trợ phát triển sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay
vốn phát triển sản xuất dành cho NCT theo chính sách, pháp luật quy định.
Nghiêm túc thực hiện theo định kỳ công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối, chính sách

của Đảng và Nhà nước liên quan đến NCT để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, của
các hộ gia đình trong việc chăm sóc và phát huy năng lực của NCT, đồng thời tiếp tục thực hiện
các biện pháp tuyên truyền, nêu gương NCT tiêu biểu về lao động, sản xuất, về tham gia các
hoạt động xã hội từ đó nâng cao mức độ trọng thị của xã hội dành cho họ.
Tạo điều kiện cho NCT tiếp tục cống hiến, truyền thụ kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và
công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, khuyến khích, động viên họ đảm nhận vai trị
gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong các phong trào xã hội tại địa phương. Tổ chức các
hoạt động tiếp thu ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của NCT với cơ quan, tổ chức cơng quyền,
khuyến khích, hỗ trợ họ tham gia thực hiện những sáng kiến phát triển cộng đồng.
Cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng nếp sống, mơi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với NCT ở
trong gia đình, tại các địa điểm cơng cộng và thường xuyên tổ chức các hoạt động, văn hóa, xã
hội, tâm linh, các hoạt động thể dục - thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với NCT, cũng như hỗ
trợ NCT tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe tinh
thần, đồng thời hỗ trợ tăng cường mối liên kết giữa NCT với cộng đồng, xã hội.
Đối với hộ gia đình ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Cần tiếp tục ủng hộ nhu cầu tham gia TTLĐ của NCT, coi đó là một trong những điểm tựa vững
chắc giúp họ có được cuộc sống năng động, hịa đồng, mạnh khỏe lúc tuổi già.
Khuyến khích NCT thăm hỏi bạn thân, họ hàng, hàng xóm, tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội để duy trì cuộc sống tinh thần vui vẻ, lành mạnh.


Cần tơn trọng cách nghĩ, cách làm, nếp sống, thói quen sinh hoạt của NCT bằng cách đặt mình
vào vị trí của họ để cân nhắc, suy nghĩ và hành động.
Đối với bản thân NCT ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Tiếp tục tham gia TTLĐ khi còn đủ năng lực làm việc để tiếp tục cống hiến cho sự phát triển xã
hội, đồng thời truyền đạt, nâng cao tinh thần hăng say lao động cho các thế hệ kế tiếp.
Tham gia tích cực vào việc duy trì nếp sống gia đình văn hóa, vào các hoạt động xã hội, cũng
như vào việc tạo lập và thúc đẩy bầu khơng khí hữu ích, vui vẻ, thân thiện, hịa đồng với các
thành viên khác trong gia đình và ở cộng đồng./.




×