Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tình hình phát triển sản xuất Cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.17 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở
Nam Mỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Cây Cao su được
nhập vào nước ta năm 1897, trải qua 110 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở thành
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây Cao su là mủ cao su
được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản
phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên liệu
giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ..., cây cao su còn có vị
trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân bằng sinh thái.
Hiện nay, giá Cao su tổng hợp tăng cao và chịu ảnh hưởng của giá dầu thô nên
nhiều nước đã chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, năng lực sản xuất
cao su thiên nhiên không đủ đáp ứng theo tốc độ của nhu cầu cùng với mức sống cải
thiện và sự tăng trưởng dân số trên thế giới. Tình trạng thiếu cao su thiên nhiên đã
được dự đoán từ những thập niên trước đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới
gia tăng đã khuyến khích nhiều nước mở rộng diện tích cao su, thậm chí cả ở những
vùng có điều kiện môi trường ít thuận lợi và người trồng đã tăng đầu tư, thâm canh
để đạt năng suất cao.
Việt Nam là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ tư sau Thái Lan,
Indonesia và Malaysia. Lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu năm 2005 đạt 587.000
tấn, trị giá 804 triệu USD, năm 2006 đạt 690.000 tấn, trị giá 1,27 tỷ USD và là mức
cao nhất từ trước đến nay. Với kết quả này, cao su đã trở thành mặt hàng nông sản
xuất khẩu có giá trị xếp thứ hai sau gạo trong năm 2005, chiếm 2,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Điều này cho thấy tiềm năng kinh tế đem lại từ cây cao su
là rất lớn.
Thực hiện phát triển cao su tiểu điền tại Thừa Thiên Huế đã góp phần thực
hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn; giải quyết việc làm, định canh định cư đối với đồng bào vùng sâu,
vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy vậy thực trạng việc phát triển sản xuất cao su
Nguyễn Cảnh Sơn


1
Khóa luận tốt nghiệp
ở Thừa Thiên Huế còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là phần lớn diện tích trồng cao
su có độ dốc cục bộ lớn, manh mún, thời tiết khí hậu không ưu đãi; hơn nữa, Thừa
Thiên Huế được xem là vùng ngoài truyền thống về phát triển cây cao su, người dân
địa phương mới bắt đầu thích nghi, trình độ tay nghề chưa có, cán bộ kỹ thuật thiếu,
yếu...
Hương Trà là một huyện đồng bằng của tỉnh Thừa thiên Huế có đầy đủ các
dạng địa hình từ vùng đồi núi, đồng bằng đến đầm phá ven biển. Bên cạnh những lợi
thế để phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ; Hương Trà cũng có nhiều lợi thế về
điều kiện tự nhiên, đất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên trong những năm qua, sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa
bàn huyện tăng trưởng chưa cao, cơ cấu sản xuất nông lâm ngư nghiệp chuyển dịch
chậm, kinh tế trang trại chưa phát triển. Trong những năm gần đây, theo định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh, diện tích trồng cây cao su trên địa bàn huyện đã phát triển
nhanh chóng, góp phần không nhỏ đến việc cải thiện đời sống của người dân, cũng
như thay đổi diện mạo nơi đây. Năm 1993 toàn huyện trồng được 67,69 ha (thuộc 92
hộ), đến năm 2005 quy mô diện tích đã được mở rộng lên đến 2007 ha (thuộc 1.524
hộ) và đến nay diện tích cao su trên địa bàn huyện đã lên đến 2.156 ha (thuộc 1.715
hộ). Mô hình trồng cây cao su trên địa bàn huyện Hương Trà đã đạt được những
thắng lợi bước đầu quan trọng, bên cạnh đó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định làm
ảnh hưởng đến việc phát triển cao su tiểu điền không đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất như mong muốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Tình hình phát triển
sản xuất Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
* Mục đích, nội dung của đề tài:
- Đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao su
trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện

trong thời gian tới.
* Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp:
Nguyễn Cảnh Sơn
2
Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cây cao su.
- Phương pháp phân tích chuỗi cung để phân tích quá trình tiêu thụ mủ Cao Su
của nông hộ.
- Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương. Số liệu
sơ cấp thu thập qua phỏng vấn các hộ trồng cao su tiểu điền, với số mẫu điều tra là 60
hộ, trong đó 30 hộ ở xã Hương Bình, 15 hộ ở xã Hương Thọ và 15 hộ ở Xã Bình
Điền.
- Phương pháp quy đổi tất cả các khoản đầu tư của các năm về hiện giá tại
thời điểm hiện tại để xem xét năm hoàn vốn đầu tư của nông hộ.
- Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sản xuất
Cao Su của nông hộ (Phương pháp phân tích ANOVA trên phần mềm SPSS) .
Chúng tôi sử dụng phuơng pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với kích thước
mẫu là 60 hộ trồng cây cao su (30 hộ ở xã Hương Bình,15 hộ ở xã Hương Thọ và 15
hộ ở Xã Bình Điền).
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Do nội dung nghiên cứu rộng nhưng thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu các vấn đề:
+ Đối tượng: Tình hình phát triển sản xuất cao su của các hộ trên địa bàn
huyện
+ Phạm vi: - Về không gian: Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Từ 2005 – 2008 với các số liệu thứ cấp và trong

năm 2008 với các số liệu sơ cấp.
Với năng lực còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn đọc để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Nguyễn Cảnh Sơn
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp/ đơn vị là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản trị, đảm bảo sử dụng tất cả
các nguồn lực của DN nhằm đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Qua quan điểm trên, ta thấy hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp/ đơn vị được
biểu hiện qua 02 phạm trù đó là kết quả và chi phí.
Kết quả là những gì đạt được sau quá trình kinh doanh được đo bằng các chỉ
tiêu như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng.
Chi phí là toàn bộ những hao phí lao động sống và vật hoá vào sản phẩm kinh
doanh cho 1 thời kỳ nhất định thường được tính theo tháng, quý, năm .
Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết là một đại lượng
so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa hiệu quả đạt được và các chi phí sản
xuất kinh doanh, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của xã hội, thước đo của
hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá
kết quả đạt được hoặc tối thiểu hoá chi phí, là nhà kinh doanh làm thế nào để tối đa
hoá kết quả đạt được và tối thiểu hoá chi phí là một nhiệm vụ hàng đầu.
Quan điểm thứ hai do ngành thống kê đưa ra: hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực với chi phí, trình độ, các nguồn lực đó trong quá trình tái

sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Ngoài ra còn có các quan điểm khác như: hiệu quả nghĩa là không lãng phí,
hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí
trong một đơn vị hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích của lao động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định, hay hiệu quả sản xuất là là mức độ hữu ích của sản
phẩm được sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị.
Nguyễn Cảnh Sơn
4
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại, tất cả các quan điểm về hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả sản xuất kinh
doanh) đều xoay quanh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, với đầu vào là ít nhất và
đầu ra là cao nhất trong đó có thể đề cập đến các lợi ích của xã hội. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh không chỉ là thước đo về mặt chất lượng, không những phản ánh trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp/đơn vị;
hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng đứng vững trên thương
trường nhờ đó nâng cao được sức cạnh tranh, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc,
công nghệ hiện đại ...tạo điều kiện nâng cao đời sống cho CBCNV và hoàn thành
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, khi nhận xét đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh
nghiệp ta phải đặt nó trong mối quan hệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để hiệu
quả kinh tế là thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
mục tiêu sản xuất của từng đơn vị kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi
được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được
giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB) :
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m.

Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng
duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với điều
kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích
hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD):
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên
50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ
25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp hơn
nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao
Nguyễn Cảnh Sơn
5
Khóa luận tốt nghiệp
dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất đạt cao
dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18 trở đi năng
suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa bão, bệnh… làm
giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu
tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su.
1.2.2. Đặc tính của mủ cao su
Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung dịch
thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo giống
cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 ( khi DRC
= 25%)
Thành phần mủ nước trung bình gồm:
- Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường,
Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%.
Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey -
Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước
có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố,
enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước
thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và

50% so với mủ nước buổi sáng.
1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở
rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành
công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng
đến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế giới,
kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống mài
mòn, các thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao ...
Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn, mặt
hàng đồ gỗ cao su Việt Nam chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị đồ gỗ xuất khẩu, giá
gỗ cao su có thể dao động từ 400 - 600 USD/m
3
( bản tin cao su Việt Nam số 10 ngày
Nguyễn Cảnh Sơn
6
Khóa luận tốt nghiệp
30/07/2006). Hàng năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300
kg hạt/ha với hàm lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong
hạt, dầu cao su có thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha
thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực
phẩm; cuối cùng việc trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng
hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương
trình XĐGN, ổn định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc
ở các vùng sâu, vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong.
Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện
của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong
nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên
giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng
với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là

thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như chất lượng
mủ càng ngày càng được cải tiến nên giá cao su xuất khẩu bình quân 2.054 USD/tấn (
bản tin cao su Việt Nam - số 10 ngày 30/07/2006) đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực
cho đất nước tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ.
1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất Cao su
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về
kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:
- Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 -
30
0
C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới
có nhiệt độ bình quân năm bằng 28
0
+ 2
0
C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 - 8
0
C. Ở
nhiệt độ 25
0
C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng sớm ( 1 -
5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 -
2.000 mm nước/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần
lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là các trận
Nguyễn Cảnh Sơn
7
Khóa luận tốt nghiệp
mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng lây lan,
phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su.

- Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở
nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm bị
gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng, sương mù:
+ Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như
thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp
cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt
cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ -
1.700 giờ/năm.
+ Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh
phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ...
- Đất đai
Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các
loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu
ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng đất
thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và đặc
biệt là huyện Hương trà nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng
đồng bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích hợp với các vùng
đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi
lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất
lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
- Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi
Nguyễn Cảnh Sơn
8
Khóa luận tốt nghiệp

trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống
xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức ... Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do
vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở huyện Hương
Trà đã chú ý đến độ dốc: đối với những Xã đất có độ dốc dưới 10
0
thì trồng theo
hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 10
0
thì
trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hưởng tới sự
phát triển của cây.
Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí
hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 25
0
C; tầng đất dày > 120 cm,
lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500
mm
/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150
ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển.
* Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su
Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
lớn, thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8 năm)
cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển khai
đúng quy trình.
Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
- Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ
đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao.
- Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất

thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh có
diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển và
nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặc sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các
Nguyễn Cảnh Sơn
9
Khóa luận tốt nghiệp
diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng
không bị ngập hoặc úng nước.
Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang
cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang
càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn
kém.
- Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa
trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng
nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp chống
xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo đường đồng
mức...
* Các loại bệnh
Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số
loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất
20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại bệnh làm mất 15% sản
lượng.
Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến
như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh nấm hồng,
bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ... Mức độ tác hại của mỗi
loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc ... dẫn
đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh

hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận.
Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên hải miền Trung
và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực vật
không được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại bệnh trên
vẫn có nguy cơ xuất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy trong cùng một
vùng sinh thái dễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là nhẹ trên các diện tích
có phòng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các diện tích không được
phòng trị đúng mức.
Nguyễn Cảnh Sơn
10
Khóa luận tốt nghiệp
Ở huyện Hương Trà, một số diện tích đã xuất hiện bệnh: loét sọc mặt cạo và
nứt vỏ xì mủ (khoảng 1- 2% số cây trên 1 ha) đã làm giảm đi sản lượng mủ đáng kể.
Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp
sau:
- Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình
trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và công nhân phải được tập huấn nâng cao
tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại
bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh.
- Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao
và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải sạch
cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo.
- Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác
hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh.
- Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắc
ngay sự lây lan của bệnh.
- Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch
hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo.
* Kỹ thuật khai thác mủ

Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ
kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp
vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chưa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu được
một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su.
Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm
các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối
đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác
đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công tác được lặp
Nguyễn Cảnh Sơn
11
Khóa luận tốt nghiệp
lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30
năm.
Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào:
- Tiêu chuẩn cây cạo
Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất
1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở
lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì
được đưa vào cạo mủ.
-Thời vụ cạo mủ cao su trong năm
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các
tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 ( cạo úp cả
năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 ( cạo úp 5 tháng/năm)
Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng
( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước.
Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn
cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.
- Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa
và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm .
- Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng,

vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng.
- Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn
thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12
giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính
kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo
mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm bảo
thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su.
Nguyễn Cảnh Sơn
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU
Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó
thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mủ cao su, chúng ta có thể xếp
chúng thành những nhân tố sau.
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế
Chính sách kinh tế là những tác động vĩ mô của nhà nước đối với sản xuất
kinh doanh, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm nền
kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất cao su nói riêng. Mỗi chính sách
phù hợp với một thời kỳ nhất định, tương ứng với một điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Vì vậy, các chính sách kinh tế luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế. Đối với sản xuất cao su, cần phải sản xuất trên quy mô lớn, tập trung và yêu
cầu về vốn lớn nên cần có những chính sách chung và chính sách riêng phù hợp với
những đặc điểm sản xuất của nó.
- Thị trường - giá cả
+ Thị trường: trong nền kinh tế phát triển, thị trường vừa là điều kiện vừa là

phương tiện đển thực hiện tái sản xuất và là khâu trung gian cần thiết giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan trọng
nhằm xác định đúng mục tiêu, kế hoạch sản xuất của ngành. Vì vậy nghiên cứu thị
trường luôn là vấn đề quan tâm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà
nghiên cứu kinh tế.
+ Giá cả: Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các
nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn
đến thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hơn, cao su là cây công
nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá
trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư chịu sự
tác động của chúng.
Nguyễn Cảnh Sơn
13
Khóa luận tốt nghiệp
- Sự phát triển hệ thống dịch vụ
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất có tác động rất lớn đến việc
hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, đồng thời nó
góp phần nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa nói chung và hàng hóa cao su nói
riêng.
Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho
thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được
những thuận lợi nhất định cho người sản xuất.
1.3.2. Các nhân tố vi mô
- Mức độ tập trung hoá sản xuất
Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao
động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất ra sản phẩm. Quá trình đó có
thể diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu.
Tập trung hóa trong nông nghiệp trước hết phải là quá trình tập trung hóa về
ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính

sách của Nhà nước, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hộ, trình độ tổ chức quản lý của chủ thể quản lý. Tập trung ruộng đất lại gắn liền
với tập trung các yếu tố sản xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa
các yếu tố đó có sự phối hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhất.
- Mức độ đầu tư thâm canh
Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật về di truyền chọn giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ
lợi, thuốc trừ sâu, các công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng cây
trồng nông nghiệp và giảm sự tiêu hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản
xuất ra, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực trong nước và tăng kim ngạch
xuất khẩu nông sản.
Với quỹ đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp, tình trạng thiếu nông phẩm
hoành hành và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường như hiện nay thì mức độ
Nguyễn Cảnh Sơn
14
Khóa luận tốt nghiệp
thâm canh càng mang ý nghĩa quan trọng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng mức
độ thâm canh cây trồng cần phải chú trọng đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi
trường nhằm phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
- Tổ chức sản xuất
Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy
hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của
từng vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay.
Ngoài ra, vấn đề bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm
chính của cây cao su là mủ cao su, yêu cầu mủ nước sau khi khai thác ở vườn cây cần
phải đưa nhanh đến nhà máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân tán
sẽ làm giảm chất lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng chi phí
vận chuyển.
Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa

cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình kỹ
thuật canh tác và công nghệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan
trọng trong sản xuất kinh doanh.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu chúng tôi sử dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.
1.4.1. Tổng Giá trị sản xuất (GO)
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động sản xuất xã hội tạo
ra trong một kỳ nhất định, thông thường là một năm.
GO = P x Q Trong đó: P: giá bán/kg mủ cao su
Q: sản lượng mủ cao su
1.4.2. Chi phí
- Chi phí trung gian ( IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm: chi
phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động).
Nguyễn Cảnh Sơn
15
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí đầu tư cơ bản bình quân 1ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho khai hoang,
trồng và chăm sóc vườn cây Cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên cho sản phẩm.
- Tổng chi phí sản xuất ( TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao
động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất
TC = IC + KH + Công lao động gia đình
1.4.3. Chỉ tiêu (GO- TC)
- GO -TC: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí sản
xuất, đây là chỉ tiêu để xác định năm hoà vốn hoạt động.
Giá trị (GO- TC)/TC: chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí bỏ ra thì
thu về được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
1.4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh; là một khoản
tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của các hộ hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi
chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.4.5. Năm hòa vốn hoạt động
Là năm mà doanh thu từ hoạt động trồng cao su năm đó bù đắp được chi phí
hoạt động trong năm đó.
1.4.6. Năm hoà vốn đầu tư
Là năm mà hiện giá tích lũy của doanh thu bù đắp được hiện giá tích lũy của
chi phí. Chỉ tiêu này giúp cho các đơn vị xác định được đến năm nào đó hoạt động
kinh doanh cây cao su đã bù đắp được chi phí đầu tư và bắt đầu có lãi.
1.4.7. Giá trị tương lai của khoản đầu tư (FV)
FV= ∑ A
i
* (1+ r)
n
Trong đó: FV là giá trị tương lai
A
i
: Doanh thu năm thứ i
r: lãi suất chiết khấu, được xác định bằng lãi suất cho vay của ngân
hàng theo Dự án là 10,2%/năm.
Nguyễn Cảnh Sơn
16
Khóa luận tốt nghiệp
i: Năm thứ i
n: Số năm của chu kỳ sản xuất
Trong báo cáo này chúng tôi quy đổi tất cả các khoản đầu tư của 12 năm về
hiện giá tại thời điểm năm 2008.
Ngoài ra để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế ta còn sử dụng các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận/ha

- Lợi nhuận/đơn vị sản phẩm
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới
Cuối thế kỷ XIX, khi rời vùng nguyên quán Amazone (Nam Mỹ), cây cao su
Hevea Brasiliensis đã được phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Mặc dù
cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia
sản xuất chính ngành hàng này.
Bảng 1: Diện tích trồng cao su tại các quốc gia chính
ĐVT: 1000đ
Nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Malaysia 1465 1431 1389 1348 1315 1275 1237
Indonesia 545 549 507 493 518 514 512.4
Thailand 1985 1988 1988 2004 2019 2107 2133
Việt Nam 394.9 412 415.8 428.8 440.8 454.1 480.2
Nguồn: Cơ quan thống kê cao su thế giới
Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là
các nước sản xuất chính, các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia
và Việt Nam .Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và
Nguyễn Cảnh Sơn
17
Khóa luận tốt nghiệp
sản lượng cao su. Đứng vị trí thứ hai và thứ ba là Malaysia và Indonesia. Việt Nam
đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên.
Diện tích cây cao su thiên nhiên tăng mạnh trong những năm đầu thế kỷ XX:
năm 1905 toàn thế giới trồng được 52000 ha, sản lượng cao su đạt khoảng 49,9 nghìn
tấn. Đến năm 1910 được 455.000 ha với sản lượng cao su đạt mức cao nhất là 80
nghìn tấn. Theo viện nghiên cứu cao su Malaysia thì tổng diện tích cao su hiện nay
khoảng 9,7 triệu ha và được trồng trên 30 nước. Châu Á, đặc biệt là các nước Đông
Nam Á chiếm khoảng 90% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, khoảng 75% sản

lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ở Thailan, Indonesia, Malaysia.
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam
1.5.2.1. Tình hình sản xuất
Ở Việt nam, cao su bắt đầu được gieo trồng từ năm 1897 do Raoul, một dược
sỉ hải quan Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực nghiệm Buitnzorg
(Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm ỏ Sông Bé và tại trại thí nghiệm của
viện Pasteur tại suối Dầu Nha Trang do bác sĩ Yersin nhận 200 cây giống cao su từ
vườn Bách Thảo Sài Gòn đã tổ chức nhận trồng. Sau đó ông Yersin đã nhập nhiều
hạt giống cao su từ Srilanca để thành lập đồn điền cao su ở nước ta. Năm 1906, các
đồn điền cao su đầu tiên được xây dựng tại Đông Nam Bộ.
Từ sau năm 1975 hậu quả của chiến tranh và cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự
phát triển của ngành cao su. Sau thời kỳ đổi mới ngành cao su đã dần cải thiện được
vị trí cùa mình. Năm 1991 đến nay một số nông trường được giải thể hay sát nhập
một phần diện tích đất quy hoạch mà chưa sử dụng đến giao lại cho các địa phương
theo nghị định NĐ 388/HĐBT. Năm 1997, diện tích cao su tăng lên đến 329.400 ha
với sản lượng 180.700 tấn và lên đến 403.775 vào năm 2000. Diện tích, sản lượng
cao su Việt Nam qua các năm 1999 – 2005 thể hiện qua bảng sau:
Nguyễn Cảnh Sơn
18
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2: Diện tích, sản lượng cao su Việt Nam qua các năm 1999 – 2005
Năm Diện tích ( 1000 ha) Sản lượng mủ khô(1000 tấn)
Năng suất
(100kg/ha/năm)
1996
254,2 142,5 5,61
2001
415,8 312,6 12,99
2002
428,6 298,2 12,17

2003
440,8 363,5 13,63
2004
450,9 400,1 13,10
2005
480,3 436,5 14,14
Nguồn: www.Agroviet.gov.vn
Như vậy, những năm qua một số địa phương đã có những cố gắng tích cực
trong công tác phát triển diện tích trồng cây cao su do người dân thực sự thấy được
những giá trị mang lại từ vườn cây cao su. Do vậy, diện tích và sản lượng cao su đã
tăng lên qua các năm.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại ba mô hình tổ chức sản xuất cao su như sau:
- Cao su Quốc doanh của Tổng công ty cao su quản lý, đến năm 2006 có
217.674 ha, trong đó có 178.457 ha đang khai thác mủ, trải rồng từ Đông Nam Bộ đến
Tây Nguyên và miền Trung, xuất khẩu 290.000 tấn chiếm 72% tổng sản lượng xuất
khẩu cao su Việt Nam. Công ty cao su Quốc doanh thực hiện nhiệm vụ trồng, chăm
sóc, khai thác và sơ chế mủ cao su. Mô hình này có tổ chức hoàn chỉnh gồm 4 cấp: cấp
công ty, cấp nông trường, cấp đội và cấp tổ chức sản xuất. Tổ chức cao su Quốc doanh
có ưu điểm là tập trung được nguồn vốn, có tư cách pháp nhân được liên doanh với
nước ngoài, ứng dụng công nghệ mới nhanh. Tuy vậy, mô hình này lại đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, dài hạn và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, bộ máy quản lý tốn kém...
- Cao su Quốc doanh địa phương: Đó là các công ty nông trường Quốc doanh
trực thuộc tỉnh, phần lớn tập trung tại vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung.
- Cao su tiểu điền: Cao su tiểu điền phần lớn là do nông dân hay công nhân
cao su có đất và vốn hay vay vốn của các quỹ tín dụng để tiến hành sản xuất với quy
mô dưới 4 ha. Hầu hết chất lượng của các vườn cây cao suchưa cao do chưa áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác mủ.
Nguyễn Cảnh Sơn
19
Khóa luận tốt nghiệp

Sản phẩm thu hoạch được bán cho thị trường tự do dưới dạng mủ tươi( bao gồm mủ
nước và mủ tạp). Theo Hiệp hội cao su Việt Nam thì diện tích cao su tiểu điền hiện
tại đạt khoảng 180.000 ha, tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ (65%), Tây
Nguyên (23%), Bắc Trung Bộ ( 8%), Nam Trung Bộ (3,8%).
1.5.2.2. Tình hình tiêu thụ
Việt Nam xuất khẩu cao su trên thị trường 46 nước, đối tác lớn nhất là Trung
Quốc, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài ra, có các nước như Singapore, Malaixia, Hàn Quốc là
khách hàng mới nhưng khối lượng mua tăng khá nhanh. Theo đánh giá xếp hạng mới
công bố của Hiệp hội cao su Thế giới thì Việt Nam đứng thứ 6 về sản xuất và đứng
thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới( sau Thái Lan, Indonesia, Malayxia). Giá bán
cao su của Việt Nam băng 80 – 90% giá bình quân của thị trường thế giới, điều này
chủ yếu do chất lượng sản phẩm chưa cao cũng như quá trình tổ chức xuất khẩu chưa
tốt.
Bảng 3: Thị trường xuất khẩu của cao su Việt Nam sang các thị trường chính
năm 2007
Thị trường Lượng (Tấn) Trị giá (1000 USD)
Trung Quốc 469.975 851.379
Hàn Quốc 32.324 50.768
Đức 30.066 58.606
Đài Loan 22.429 44.580
Nhật bản 11.563 23.823
Nguồn: www.vinanet.vn
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước ta, chiếm
66,38% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt gần 470 ngàn tấn với trị giá
851,38 triệu USD, tăng 27% về lượng và tăng 64% về trị giá so với năm 2006.
Bên cạnh những sản phẩm chính làm từ nhựa cây cao su thì gỗ cây cao su giai
đoạn cuối vòng đời cũng là một nguồn nguyên liệu có giá trị cao cho sản xuất đồ gỗ
nội thất. Sản xuất đồ gỗ cao su nội thất xuất khẩu hiện là một hoạt động đầy tiềm
Nguyễn Cảnh Sơn
20

Khóa luận tốt nghiệp
năng của ngành cao su Việt Nam. Nguyên liệu gỗ từ vườn cao su được thanh lý để
chuẩn bị tái canh chưa đủ cung cấp gỗ cho các nhà máy chế biến gỗ trong cả nước,
hàng năm có khoảng 100.000–120.000 m
3
gỗ phôi/năm được cung cấp từ vườn cao
su.
1.6. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
Cây cao su được trồng tại Thừa Thiên Huế lần đầu tiên vào năm 1993, với giá
trị kinh tế cao và kỹ thuật chăm sóc tương đối đơn giản, cho nên quy mô diện tích
cũng như sản lượng mủ cao su trên địa bàn đã phát triển một cách nhanh chóng.
Trong những năm qua được sự đầu tư của dự án đa dạng hóa nông nghiệp,
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã thành lập ban chỉ đạo trồng và chăm sóc cây cao su. Sau khi
tiếp quản diện tích cao su trồng theo chương trình dự án 327-CP, tỉnh đã nhanh chóng
phân loại và đưa vào đầu tư chăm sóc 1382 ha. Cơ sở hạ tầng cũng được xây dựng
cho các vùng trồng cao su với 30km đường cấp phối và trên 7 km đường lô. Hầu hết
diện tích cao su đều có đường ô tô nên thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh và khai
thác mủ. Hầu hết các hộ tham gia dự án trồng cao su đều được Nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác giải ngân vốn đầu tư cho các hộ được thực
hiện 2 lần/ năm theo mùa vụ chăm sóc đã khuyến khích các hộ nghèo tham gia tích
cực. Nếu như trong giai đoạn 1993 – 1997, toàn tỉnh chỉ trồng được 1.600 ha, thì đến
giữa năm 2007, diện tích này đã lên đến 8.500 ha, tập trung nhiều nhất là huyện Nam
Đông với gần 3.000ha, Phong Điền 2.500ha, Hương Trà 2.500ha... Diện tích cao su
được khai thác trong năm 2007 là gần 3.500 ha, sản lượng mủ khô trên 3.000 tấn và
kim ngạch xuất khẩu cao su đạt hơn 7 triệu USD/năm.
Bảng 4: Diện tích và sản lượng cao su tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm
2000 – 2007
Năm Diện tích (ha) Sản lượng mủ khô (tấn)
Nguyễn Cảnh Sơn

21
Khóa luận tốt nghiệp
2000 2171 82
2001 2100 100
2002 2900 100
2003 4354 363
2004 5546 735
2005 6300 1000
2006 6900 1700
2007 8500 3015
Nguồn: www.Agroviet.gov.vn
Hiện nay, Thừa Thiên Huế đang thực hiện giai đoạn 2 của dự án Đa dạng hóa
nông nghiệp từ 2007 – 2010, trong đó cây cao su được đặc biệt quan tâm với mục
tiêu trồng mới thêm 4.500 ha. Như vậy, với tốc độ nhân rộng diện tích cao su như
hiện nay thì đến 2010, diện tích cao su của Thừa Thiên Huế đạt trên 12.000 ha, dẫn
đầu các tỉnh duyên hải miền Trung về sản lượng cao su thành phẩm.
Có thể nói, cây cao su đang trở thành cây trồng chủ lực trong xóa đói giảm
nghèo ở Thừa Thiên Huế, chưa một loại cây trồng nào ở Thừa Thiên Huế có tốc độ
nhân rộng diện tích nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao như cao su. Loại cây này
đã thế chỗ cho rất nhiều cây trồng truyền thống hiện nay như sắn, mía, chè, tiêu.
Năm 2009, tỉnh Thừa Thiên-Huế đưa từ 1.300 ha đến 1.500 ha cây cao su vào
khai thác mủ, dự tính sản lượng mủ khô đạt 2.800 tấn, thu 55 tỷ đồng/năm; trong khi
đó sản lượng khai thác được trong năm 2007 vừa qua là 2.015 tấn mủ khô.
Sản phẩm cao su hiện đang được tiêu thụ rất mạnh trên thị trường, nên càng
lôi cuốn người dân phát triển mạnh cây cao su. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2012,
tỉnh Thừa Thiên-Huế có kế hoạch trồng mới hơn 4.000 ha cây cao su trên vùng gò
đồi tại các huyện Nam Đông, Phú Lộc, Hương Trà, Phong Điền và A Lưới, nâng diện
tích cây cao su toàn tỉnh lên hơn 11.000 ha.
Cây cao su đã thực sự làm đổi thay những vùng đất nghèo khó của Thừa Thiên
Huế và kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và chế

Nguyễn Cảnh Sơn
22
Khóa luận tốt nghiệp
biến xuất khẩu ngay tại vùng nguyên liệu. Cây cao su ngoài những lợi ích về kinh tế
lâu dài còn là loại cây rừng mang tính bền vững giúp cải tạo tốt môi trường sinh thái
và cảnh quan nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Nếu được sự quan tâm đúng
mức của các ngành các cấp chắc chắn sẽ tạo thêm động lực mới trong phát triển kinh
tế nông nghiệp từ cao su góp phần tích cực trong xoá đói giảm nghèo cho đồng bào
vùng sâu, vùng xa của Thừa Thiên Huế.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Nguyễn Cảnh Sơn
23
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hương Trà có tổng diện tích tự nhiên là 520,9088 km2, chiếm 10,31% so với
tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn,
trong đó có 2 xã thuộc vùng đầm phá ven biển, 5 xã vùng núi, còn lại 8 xã và 1 thị
trấn thuộc vùng đồng bằng và bán sơn địa.
Huyện Hương Trà nằm trong tuyến hành lang Huế - Đông Hà, nằm trên trục
giao thông Bắc - Nam về đường bộ và đường sắt. Trung tâm hành chính - kinh tế - văn
hóa của huyện là thị trấn Tứ Hạ, cách thành phố huế 17 km về phía Bắc; có hai con
sông lớn nhất tỉnh bao quanh là sông Hương và Sông Bồ; do ở vào vị trí trung độ của
cả tỉnh nên Hương Trà tiếp giáp với phần lớn các huyện, thành phố trong tỉnh.
- Phía Bắc giáp biển Đông và huyện Quảng Điền;
- Phía Tây giáp huyện Phong Điền;
- Phía Đông giáp thành phố Huế, huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang;
- Phía Nam giáp huyện A lưới.

Trên địa bàn huyện có quốc lộ IA và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với
chiều dài 12 km, tuyến đường phía Tây thành phố Huế chạy qua 19 km, có quốc lộ
49A nối thành phố Huế với huyện miền núi A lưới qua địa bàn 42 km, quốc lộ 49B
qua xã vùng biển Hải Dương 7 km.
Do vậy, Hương Trà là huyện có vị trí khá thuận lợi: tiếp giáp với thành phố Huế,
nằm trên các trục giao thông quan trọng, địa hình đa dạng có điều kiện cho phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng,
đồng thời là cửa ngõ đi ra biển và sang nước Lào.Tuy nhiên, do nền sản xuất chưa đa
dạng về ngành nghề nên chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển.
Địa hình huyện Hương Trà thấp dần từ Tây sang Đông, tạo thành 3 vùng
tương đối rõ rệt:
- Vùng đồi núi: có tổng diện tích 316,28 km2, chiếm 60,7% so tổng diện tích
toàn huyện, địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh, không thuận lợi cho phát
triển đường bộ và thủy lợi.
-Vùng đồng bằng: có tổng diện tích tự nhiên 178,64 km2, chiếm 34,4%; so
tổng diện tích toàn huyện có địa hình tương đối bằng phẳng
Nguyễn Cảnh Sơn
24
Khóa luận tốt nghiệp
- Vùng đầm phá và ven biển: có tổng diện tích 25,96 km2, chiếm 5% so tổng
diện tích toàn huyện.
Trên địa bàn huyện Hương Trà có 12 loại đất chính. Trong đó đất đỏ vàng trên
đá sét có 20.320,78 ha, chiếm 39,01% và đất đỏ vàng trên đá granit có 10.913,7 ha,
chiếm 20,95% tổng diện tích. Hai loại đất này phân bổ chủ yếu ở vùng gò đồi, phù
hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như cao su,
hồ tiêu…
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Hương Trà
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng đối với sản xuất nông nghiệp, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ cấu cây

trồng hợp lý.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hương Trà 52.090,88 ha, với diện tích
đất khá rộng nhưng chủ yếu vẫn là địa hình đồi núi nên việc phát triển nông nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn, bao gồm:
* Đất nông lâm nghiệp, thủy sản 30.494,14 ha, chiếm 58,54 %. Trong đó: Đất
sản xuất nông nghiệp 7.476,93 ha, với diện tích trồng cây lâu năm (cây lâm nghiệp)
là 2.023,64 ha.
* Đất chưa sử dụng 12.448,36 ha chiếm 23,9%. Trong đó có đất bằng 621,87
ha, đất đồi núi 11.748,38 ha…Đây là nguồn tài nguyên lớn để huyện phát triển thêm
diện tích Cao su trong thời gian tới.
Bình quân đất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản trên 1 nhân khẩu 0,2600 ha/
người. Trong đó: bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu 0,0637 ha; đất
lâm nghiệp 0,1930 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,0025 ha. Cụ thể được thể hiện qua
bảng 5:
Bảng 5: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại đất của huyện năm 2006
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
52.090,8
8
100,0
0
Nguyễn Cảnh Sơn
25

×