Tải bản đầy đủ (.ppt) (224 trang)

chuong 3 75 tiet TCCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 224 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHƯƠNG III ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NỘI DUNG BÀI HỌC I. SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM II. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TRƯỚC ĐỔI MỚI (1930 -1986) III. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG (1986 - 2011) IV. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG TRÊN CÁC LĨNH VỰC LỚN.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Hoàn cảnh lịch sử a) Tình hình thế giới + Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB chuyển biến từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ độc quyền (CNĐQ) nên chúng tăng cường chính sách xâm lược, áp bức bóc lột nhân dân LĐ trong nước và các DT thuộc địa..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> a) Tình hình thế giới + Hậu quả của cuộc chiến trang xâm lược và sự thống trị tàn bạo của CNĐQ đã làm cho đời sống nhân dân LĐ ở các nước thuộc địa trở nên cùng cực, gay gắt hơn. KQ của các mâu thuẫn đó đã dẫn đến CTTG lần thứ nhất (1914 - 1918) giữa các nước ĐQ bùng nổ và để lại cho nhân dân các nước những hậu quả nặng nề..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> a) Tình hình thế giới + CM tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi rung chuyển TG, giống như mặt trời chói lọi, chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người trên trái đất, mở ra thời đại CM chống ĐQ và GPDT..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Tháng 3/1919, QTCS - trung tâm lãnh đạo PTCMTG được thành lập, là động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều ĐCS và dẫn đến cao trào CMTG (1919 - 1923). Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II QTCS năm 1920 đã mở ra phương hướng đấu tranh giải phóng cho các dân tộc thuộc địa theo con đường CMVS..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> a) Tình hình thế giới + Đầu thế kỷ XX, PTCM ở Trung Quốc và cuộc CM Tân Hợi (10/1911); công cuộc Canh tân đất nước của Nhật Bản; PT tư sản dân tộc Ấn Độ đòi độc lập đang phát triển mạnh mẽ. Các PTCM theo khuynh hướng DCTS nêu trên đã tác động tư tưởng, thu hút sự quan tâm của nhiều người yêu nước VN như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh....

<span class='text_page_counter'>(8)</span> b) Tình hình Việt Nam Đêm 31/8/1858, TDP tấn công vào bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, mở đầu xâm lược VN. Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt, thừa nhận Pháp bảo hộ VN. Tháng 10/1887, Pháp thành lập Liên bang Đông Dương gồm ba kỳ ở VN và Cămpuchia..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân phản động. + Chúng dùng người Pháp với bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù, cai trị trực tiếp, đàn áp, khủng bố, thủ tiêu mọi quyền DC, mọi sự chống đối. + Pháp thi hành chính sách “chia để trị“, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế độ thống trị khác nhau. Triều đình nhà Nguyễn được người Pháp sử dụng làm tay sai..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Về chính trị + Thành lập LB Đông Dương (hợp nhất VN, Lào, Campuchia) nhằm xóa tên ba nước ĐD trên bản đồ TG. + TDP còn cấu kết với GCĐC để áp bức về CT và bóc lột KT dân ta. Nhân dân ta trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do, bị đàn áp, bị bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực. + TDP còn ra sức tăng cường LL vũ trang bắt binh lính người Việt, dùng binh lính thuộc địa để bảo vệ thuộc địa hoặc để lấn chiếm thuộc địa..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Về kinh tế Từ năm 1897, sau khi đàn áp chấm dứt phong trào Cần Vương, TDP củng cố bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914). Sau chiến tranh, thực dân Pháp đẩy mạnh quy mô và tốc độ đầu tư, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), trong đó Việt Nam là trọng điểm..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Về kinh tế + Thực dân Pháp tập trung bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà phê...) và ngành khai mỏ (chủ yếu là mỏ than) để thu lợi nhuận nhiều và nhanh. + Ra sức bóc lột nhân công rẻ mạt, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa Pháp, đánh thuế nặng hàng nhập từ Trung Quốc, Nhật Bản... + Thực hiện chính sách độc quyền về KT (khai thác mỏ, vận tải, XK gạo, tài chính, ngoại thương)..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Về kinh tế + Tư bản Pháp còn XD GTVT đường bộ, đường sắt, phát triển các cơ sở CN chế biến. + Đặt ra hàng trăm thứ thuế, ... mà tàn ác nhất là thuế thân. ==> Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, phát triển mất cân đối, hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá nô dịch. + Thi hành chính sách ngu dân, nô dịch. + Mở nhà tù nhiều hơn trường học và khuyến khích hủ tục lạc hậu như mê tín, dị đoan, các tệ nạn cờ bạc, rượu chè... gây tâm lý tự ti dân tộc; nghiêm cấm, phá hoại bản sắc VH truyền thống DTVN..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Về văn hoá + Du nhập VH đồi trụy phương Tây nhằm đầu độc nhân dân về mặt tư tưởng; ngăn chặn VH tiến bộ của thế giới vào nước ta. + Sách báo xuất bản hạn chế và được lợi dụng để truyền bá chính sách của Pháp. ==> Kết quả là hơn 90 % nhân dân bị mù chữ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Cơ cấu giai cấp XH Việt Nam thay đổi nhanh chóng. Giai cấp địa chủ là chỗ dựa của đế quốc bóc lột nông dân. Đa số địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét và có tinh thần dân tộc chống Pháp. Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột, cuộc sống cực khổ, là lực lượng hăng hái, đông đảo nhất của cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tầng lớp tiểu tư sản như buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên... phát triển khá nhanh, nhạy cảm trước thời cuộc và đời sống bấp bênh nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng. Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời khoảng năm 1924 gồm bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc trở thành tay sai của thực dân Pháp. Bộ phận còn lại thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ngoài ra, GCCNVN còn mang những đặc điểm riêng như bị ba tầng áp bức bóc lột của ĐQ, PK và TS, có nguồn gốc XH chủ yếu từ nông dân nên có MQH tự nhiên gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của DT. GCCNVN vừa ra đời sớm chịu ảnh hưởng của CN Mác - Lênin và CM tháng Mười Nga, đội ngũ tương đối thuần nhất nên trở thành trung tâm đoàn kết mọi giai cấp. Họ có tinh thần dũng cảm, CM nhất, sớm trở thành LL chính trị độc lập lãnh đạo CM..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sớm trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh. GCCNVN tuy số lượng ít, ra đời muộn so với công nhân thế giới nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của GCCN quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để CM, tính kỷ luật và tính chất quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> XHVN dưới ách thống trị của TDP tồn tại hai mâu thuẫn XHVN lúc này nổi lên mâu thuẫn cơ bản đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể DTVN với TDP, tay sai và mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến. ==> Hai mâu thuẫn này gắn liền với nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. ĐLDT và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của XHVN, nhưng ĐLDT là yêu cầu cơ bản, chủ yếu, phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả DTVN đầu thế kỷ XX..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Các cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai cuối TK 19 đầu TK 20 * PTYN theo khuynh hướng phong kiến - PT Cần Vương (1885 - 1896) do vua Hàm Nghi phát động (7/1885) với hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa Hương Khê, Phan Đình Phùng lãnh đạo (1885 - 1896); khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá) do Phạm Bành và Đinh Công Tráng tổ chức (1885 - 1886); khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên) do Nguyễn Thiện Thuật đứng đầu (1885 - 1892)..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896). Khởi nghĩa Ba Đình (1885 - 1886).

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - PT nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1884 - 1913)..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> * PTYN theo khuynh hướng DCTS Đầu TKXX, chịu ảnh hưởng từ bên ngoài, PTYN ở VN theo khuynh hướng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi theo hai khuynh hướng chính là bạo động và cải cách..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nhận xét - Các PTYN đó thu hút đông đảo nhân dân tham gia, khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất quyết tâm chống Pháp của DT ta và làm cho TDP bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên do thiếu đường lối tổ chức đúng đắn, khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ, lực lượng phân tán, nghĩa quân trang bị vũ khí lạc hậu và thiếu thốn. - Thất bại của các PT trên chứng tỏ GCPK và hệ tư tưởng PT không đủ ĐK để lãnh đạo PTYN đi đến thành công.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Tiêu biểu cho xu hướng bạo động là Phan Bội Châu với chủ trương tổ chức PT Đông Du (1906 1908), dựa vào Nhật Bản để chống TDP. Sau khi Đông Du thất bại, ông chủ trương thành lập tổ chức, vũ trang khởi nghĩa đánh đuổi TDP, khôi phục nền độc lập dân tộc.. PHAN BỘI CHÂU (1867 – 1940).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> * PTYN theo khuynh hướng DCTS - PT cải cách do Phan Châu Trinh tổ chức chủ trương chống PK nhưng phản đối khởi nghĩa vũ trang và cầu viện bên ngoài. Ông chủ trương thực hành DCTS, cải cách VH, XH, mở mang dân trí, cổ vũ dân khí, nâng cao đời sống nhân dân.. PHAN CHÂU TRINH (1872 – 1926).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Ngoài ra còn có PT dạy học theo lối mới ở trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); PT biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ (1908); PT đấu tranh của Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926), Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927); Tân Việt cách mạng Đảng (1928).... Các sĩ phu Trường Đông Kinh Nghĩa Thục.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Nhận xét Các PTYN ở VN theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX diễn ra sôi nổi, tiếp tục phản ánh tinh thần DT của một bộ phận trí thức, TS Việt Nam. Sự thất bại của các PT đó do thiếu đường lối đúng đắn và phản ánh địa vị KT và CT non yếu của GCTS Việt Nam. ==>Tóm lại, cuối TK XIX, đầu TK XX CMVN đang ở thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối tổ chức cứu nước và GC lãnh đạo. CMVN ví như “trong đêm tối không có đường ra”..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> * PTYN theo khuynh hướng vô sản - Ngày 5/6/1911, NAQ ra đi tìm đường cứu nước. - Người từ Pháp đi qua nhiều nước châu Phi và đến sống ở Mỹ (1912 – 1913), ở Anh (1914 – 1917). Người kiên trì chịu đựng gian khổ và thấy ở đâu cũng chỉ có hai loại người bóc lột và bị bóc lột và sớm có tình cảm giai cấp, thương yêu những người lao động nghèo khổ trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Tháng 7/1920, NAQ đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” trên báo L’Humanité và hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo QTCS. - Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (Pháp), NAQ tham gia bỏ phiếu tán thành QTCS và thành lập ĐCS Pháp. ==> Đây là bước chuyển về chất trong lập trường chính trị của NAQ..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Tháng 7/1917, Người từ Anh trở về Pháp, cùng những người yêu nước VN tham gia các hoạt động chính trị xã hội, VH ở Pháp và ủng hộ nước Nga Xô viết. - Năm 1919, Người vào Đảng xã hội Pháp. Tháng 6/1919, với tên gọi NAQ, Người gửi đến Hội nghị quốc tế Vécxây Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm vạch trần tội ác của TDP, nói lên yêu sách chính nghĩa của dân tộc VN..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Tháng 6/1923, NAQ sang LX và làm việc ở Ban Phương Đông của QTCS. Người đã tham gia các Hội nghị QT nông dân, QT Thanh Niên và dự các khoá bồi dưỡng ngắn hạn của QTCS. - Cuối năm 1924, NAQ là phái viên Ban thư ký Viễn Đông trở về hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Tháng 6/1925, Người thành lập Hội VNCMTN, ra báo Thanh Niên, mở nhiều lớp và trực tiếp giảng bài, huấn luyện đường cách mệnh cho hội viên. Phần lớn học viên học xong được. cử về nước để. truyền bá CN Mác - Lênin và con đường CMGPDT..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> + Năm 1928, Hội VNCMTN thực hiện chủ trương ''Vô sản hoá'', đưa hội viên của mình vào làm việc tại các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước để truyền bá CN Mác - Lênin và đường lối cách mạng, tổ chức lãnh đạo GCCN đấu tranh. PT đấu tranh của công nhân diễn ra mạnh mẽ và mang tính chất chính trị rõ rệt. Cùng với đấu tranh của công nhân, phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng diễn ra sôi nổi..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> + Ngày 17/6/l929 tại số 312 Khâm Thiên Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, ra Tuyên ngôn, Điều lệ và phát hành báo Búa liềm của Đảng. + Ngày 28/7/1929, tại 15 phố Hàng Nón, Đại hội thành lập Tổng Công hội đỏ, thông qua Chương trình, Điều lệ, bầu ra Ban chấp hành lâm thời do Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu, ra Báo Lao động và tạp chí Công hội đỏ..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> + Tháng 8/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời thông qua đường lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban lãnh đạo của Đảng. + Tháng 9/1929, một số hội viên tiên tiến của Tân Việt ra Tuyên đạt thông báo thành lập ĐDCSLĐ. ==> Chỉ trong vòng bốn tháng ở VN có ba tổ chức CS ra đời, đều là chính đảng của GCCN. Các tổ chức này tích cực XD cơ sở ở nhiều địa phương trong cả nước, tuyên truyền CN Mác - Lênin và trực tiếp tổ chức đấu tranh dưới nhiều hình thức phong phú..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> + Từ tháng 4/1929 đến tháng 4/1930 cả nước có 43 cuộc bãi công lớn của công nhân; Phong trào có tính chất tự giác lan rộng cả nước và mang tính độc lập rõ nét. Phong trào công nhân kết hợp chặt chẽ với đấu tranh của nông dân chống sưu cao thuế nặng, chống cướp ruộng đất và phong trào bãi khoá của học sinh, bãi thị của tiểu thương dâng cao khắp cả nước..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 2. Hội nghị thành lập ĐCSVN a) Hoàn cảnh lịch sử Từ cuối năm 1929, PTCMVN nhanh chóng trưởng thành cả về mặt lý luận và tổ chức. Đấu tranh CM của GCCN và nông dân diễn ra sôi nổi và rộng khắp các tỉnh. Ba tổ chức CS đầu tiên ở VN ra đời có chung mục đích nhưng hoạt động riêng rẽ. Tình trạng phân tán về tổ chức có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn các lực lượng CM. Yêu cầu thống nhất các tổ chức Đảng riêng rẽ để thành Đảng duy nhất đặt ra cấp bách..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Với tầm nhìn rộng lớn và với tư cách là UV Bộ Phương Đông, phụ trách cục Phương Nam của QTCS, NAQ chủ động triệu tập các ĐB của ĐDCSĐ và ANCSĐ đến dự HN hợp nhất các tổ chức cộng sản. Người chủ động dự thảo các VK của Hội nghị, dự kiến địa điểm, cách thức tổ chức Hội nghị..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, diễn ra từ 6/1 đến. 7/2/1930, vào. dịp Tết Canh Ngọ, tại bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc).. HN THÀNH LẬP ĐCSVN.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản nhất trí thông qua 5 nội dung: + Xoá bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương. + Định tên Đảng là ĐCSVN. + Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng. + Định KH thực hiện việc thống nhất trong nước. + Cử một Ban Trung ương lâm thời..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Ngày 08/02/1930, NAQ viết Lời kêu gọi: Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thành lập. Chúng ta cần gia nhập Đảng, ủng hộ Đảng và đi theo Đảng để đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp bị bóc lột. - Ngày 24/02/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được chấp nhận gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau đó các tổ chức Đảng trong nước lần lượt thống nhất thành các Chi bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> ==> HN hợp nhất các tổ chức CS mang ý nghĩa như ĐH thành lập ĐCSVN. Sau này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) ra quyết định lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> b) Cương lĩnh CT đầu tiên của Đảng * Nội dung Cương lĩnh Các VK Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thông qua (02/1930) hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh vắn tắt nhưng đầy đủ những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> * Nội dung Cương lĩnh - Phương hướng chiến lược của CMVN là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". - Nhiệm vụ của cách mạng: + Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước An Nam được hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nông..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Nhiệm vụ của cách mạng: + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như CN, vận tải, ngân hàng, v.v của TBĐQCN Pháp để giao cho CP công nông binh quản lý. Tịch thu hết ruộng đất của ĐQ Pháp để làm của công và chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang CN và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hoá..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vững vào dân cày nghèo làm thổ địa CM. Đảng hết sức liên lạc với TTS, trí thức, trung nông … để kéo họ về phe GCVS. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và TS chưa ra mặt phản CM thì phải lợi dụng làm cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ. -.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Về lãnh đạo cách mạng: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN. Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục được đa số giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo dân chúng. Khi đoàn kết với các giai cấp, không thể nhượng bộ, thoả hiệp chút lợi ích gì của công nông..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Về phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực CM giành chính quyền. Tổ chức ra quân đội công nông để bảo vệ thành quả CM, đập tan mọi sự phản kháng của kẻ thù. - Về quan hệ quốc tế: CMVN là bộ phận của CMTG, thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và GCVS thế giới, nhất là GCVS Pháp. -.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> * Ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên - Cương lĩnh đầu tiên đã giải đáp đúng đắn những vấn đề cơ bản nhất của CMVN; là sự vận dụng đúng đắn tư tưởng CM của NAQ và phù hợp với xu thế thời đại. Tư tưởng cốt lõi của. Cương. lĩnh. là. tiến. hành. CMDCTS và CM ruộng đất giành ĐLDT đi lên CNXH..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> * Ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên - Cương lĩnh của Đảng ra đời tại HN thành lập Đảng nên đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh, đặt nền tảng đoàn kết GCCN và toàn DT. Đó là một đặc điểm và là ưu điểm để tạo ra ưu thế của ĐCSVN so với các LLCM khác. Với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đúng đắn và tổ chức chặt chẽ, ĐCSVN có khả năng và điều kiện trở thành lực lượng duy nhất lãnh đạo CMVN..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN - ĐCSVN ra đời là tất yếu LS; là kết quả của cuộc đấu tranh DT và đấu tranh GC ở VN; là SP của sự kết hợp CN Mác - Lênin với PTCN và PTYN VN trong những thập kỷ đầu TK XX. - Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại của CMVN; chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước và GC lãnh đạo CM và chứng tỏ rằng GCCNVN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN - Với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và hệ thống tổ chức chặt chẽ, ĐCSVN vừa ra đời đã nắm được vai trò lãnh đạo duy nhất đối với PTCM, là trung tâm đoàn kết GC, đoàn kết toàn DTVN. - ĐCSVN ra đời đã đưa CMVN trở thành bộ phận của CMTG..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN - Sự ra đời của ĐCSVN gắn liền với công lao to lớn của NAQ - người sáng lập ĐCSVN. - Lịch sử CMVN đã chứng tỏ rằng sự ra đời của ĐCSVN là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định trong lịch sử phát triển của DTVN..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> II. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TRƯỚC ĐỔI MỚI (1930 - 1986) 1. Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) a) Nội dung cơ bản của đường lối - Giai đoạn 1930 - 1935.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Giai đoạn 1930 - 1935 Tháng 10/1930, HN BCHTW Đảng lần thứ nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng và bầu đồng chí Trần Phú là TBT của Đảng.. TBT TRẦN PHÚ (1904 – 1931).

<span class='text_page_counter'>(58)</span> * Nội dung của Luận cương Luận cương chính trị phân tích mâu thuẫn trong XH Việt Nam và chỉ rõ: + Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Làm CMTS dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. CMTS dân quyền là thời kỳ dự bị để làm CMXH, khi CM thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản mà tiến lên CNXH..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> + Lực lượng cách mạng, GCVS lãnh đạo cùng đông đảo dân cày là động lực của CM. GCTS đứng về phe ĐQ chống lại CM. Một bộ phận TTS thì do dự, không tán thành CM, chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp... mới đi theo CM. + Phương pháp cách mạng là ra sức chuẩn bị theo con đường vũ trang bạo động, dùng “khuôn phép nhà binh” để giành chính quyền..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> + Nhiệm vụ của CMTS dân quyền: Đánh đổ PK, làm CM ruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chống PK và chống ĐQ có quan hệ khăng khít với nhau. Có chống ĐQ mới xoá được địa chủ PK làm CM thổ địa thắng lợi. Xoá bỏ được CĐPK mới đánh đổ được ĐQ, “vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền”..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> + Sự lãnh đạo của ĐCS là ĐK cốt yếu cho thắng lợi của CM. Đảng là đội tiên phong, đại biểu cho quyền lợi của GCVS phải có đường lối chính trị đúng đắn, lấy CN Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật, liên hệ mật thiết với quần chúng đấu tranh cho mục đích cuối cùng là CNCS. + QHQT của CM, CMĐD là bộ phận của CMTG. GCVS ĐD phải đoàn kết với VSTG, trước hết là VS Pháp; liên hệ mật thiết với PTCM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng, tăng cường LLCM..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> * Ý nghĩa của Luận cương Luận cương đã khẳng định những vấn đề chiến lược CM mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vạch ra, cụ thể hoá và phát triển những vấn đề mới con đường làm CMTS dân quyền bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên CNXH....

<span class='text_page_counter'>(63)</span> * Hạn chế của Luận cương Luận cương đã đặt nhiệm vụ chống PK lên trên nhiệm vụ chống ĐQ; đánh giá không đúng mặt tích cực của địa chủ vừa và nhỏ, TS dân tộc và TTS nên đã hạn chế đoàn kết các lực lượng cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> * Nguyên nhân của những hạn chế Do chưa nắm vững đặc điểm của XH thuộc địa, nửa PK Việt Nam, không nắm vững được mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu giữa DTVN và ĐQ Pháp và còn chịu nhiều ảnh hưởng xu hướng “tả khuynh” của QTCS, nhận thức giáo điều về vấn đề DT và GC. Những hạn chế đó đã được Đảng ta dần khắc phục sau này..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Cao trào cách mạng 1930 - 1931 Từ ngày 01/5/1930 cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh bùng nổ và lan rộng thành cao trào CM 1930 - 1931. Mặc dù bị TDP đàn áp dã man và thất bại nhưng cao trào CM này có ý nghĩa rất to lớn. Nó đã khẳng định ảnh hưởng sâu rộng của ĐCS trong nhân dân, khẳng định vai trò to lớn của liên minh công nông và để lại cho Đảng và CM nước ta nhiều kinh nghiệm quý về PP tiến hành CM..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> ==> Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho thắng lợi CM tháng Tám 1945 sau này..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935) ĐH họp tại Ma Cao (Trung Quốc) đã đánh giá tình hình CM; vạch ra chủ trương củng cố và phát triển Đảng ở những vùng tập trung công nhân, phát triển các tổ chức quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống ĐQ, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và CM Trung Quốc..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Lê Hồng Phong (1902 – 1942). Đại hội đã bầu Lê Hồng Phong là TBT của Đảng.. ==> ĐHĐB lần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi của ĐCSĐD và PTCMVN..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> - Giai đoạn 1936 - 1939 - Đại hội lần thứ VII của QTCS (7/1935) đã xác định kẻ thù nguy hiểm của nhân dân TG là CN phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và nhân dân TG lúc này là thành lập MT nhân dân rộng rãi chống phát xít, chống chiến tranh, đòi DC và hoà bình. - Tháng 4/1936, ĐCS Pháp và lực lượng cánh tả giành thắng lợi trong Tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ của Mặt trận nhân dân, thi hành một số cải cách sách tiến bộ, dân chủ ở nước Pháp và Đông Dương..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> * Nội dung đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Được thể hiện qua các HN TW Đảng (7/1936), (3/1937), (9/1937), (3/1938) với nội dung cụ thể: - Đảng phải nắm lấy yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta lúc này là HB, tự do, DC, cải thiện ĐS để phát động quần chúng đấu tranh. - Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân ĐD cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chống phát xít và chiến tranh, chống phản động thuộc địa và tay sai đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình. - Thành lập MT nhân dân phản đế ĐD, tập hợp rộng rãi các GC, đảng phái, đoàn thể chính trị - xã hội, tôn giáo, DT ở Đông Dương để tranh đấu..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Chuyển hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công khai hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu. Trong đấu tranh công khai hợp pháp cần củng cố tổ chức và giữ bí mật của Đảng, giữ mối quan hệ giữa bí mật và công khai, hợp pháp và không hợp pháp, đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức đảng bí mật với các hoạt động công khai. - ĐK và phối hợp đấu tranh với ĐCS Pháp, ủng hộ MT nhân dân Pháp và Chính phủ của Mặt trận nhân dân Pháp..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> - Tháng 10/1936, TBT Hà Huy Tập công bố VK “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” khẳng định nhận thức mới của Đảng là phải làm CMGPDT rồi sau đó mới làm CM ruộng đất.. HÀ HUY TẬP (1906 - 1941).

<span class='text_page_counter'>(74)</span> - HN TW Đảng (3/1938) bầu Nguyễn Văn Cừ là TBT của Đảng và kêu gọi các tầng lớp nhân dân thống nhất hành động đòi tự do, dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc, thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương.. NGUYỄN VĂN CỪ (1912 - 1941).

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Nhận xét - Với các nội dung trên, đường lối CM của Đảng thời kỳ 1936 - 1939 đánh dấu bước trưởng thành về CT, tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng. - Cao trào vận động dân chủ ĐD là “hiếm có ở một xứ thuộc địa” được Đảng ta ví như cuộc Tổng diễn tập lần thứ hai cho thắng lợi tháng Tám 1945..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> - Giai đoạn 1939 đến trước tháng 3/1945 - Ngày 01/9/1939, CTTG II bùng nổ. Tháng. 6/1940,. nước Pháp bị Đức tấn công, Mặt trận nhân tan vỡ.. dân. Pháp.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tấn công quân Pháp ở Lạng Sơn, Hải Phòng. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng“. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Nhật - Pháp gay gắt hơn bao giờ hết.. Tù binh Pháp bị Nhật bắt ở Lạng Sơn 1940.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Các hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), đặc biệt là hội nghị lần thứ 8 (5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hoàn đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Nội dung chỉ đạo chiến lược Một là, GP cho được các DT Đông Dương khỏi ách Pháp - Nhật là nhiệm vụ cần kíp hàng đầu. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề GPDT thì chẳng những toàn thể DT còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của GC đến vạn năm cũng không đòi lại được. Khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày ” được thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo ”..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Nội dung chỉ đạo chiến lược Hai là, thành lập Việt Nam độc lập Đồng Minh (Việt Minh) với các Hội quần chúng Nông dân cứu quốc, Công nhân cứu quốc, Văn hoá cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc ... để đoàn kết mọi mọi tầng lớp nhân dân VN, không phân biệt giàu, nghèo, già, trẻ, gái, trai, tôn giáo, dân tộc và xu hướng chính trị ... nhằm đánh Pháp, đuổi Nhật giành độc lập tự do cho dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Nội dung chỉ đạo chiến lược Ba là, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. Khẩn trương XD lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, XD căn cứ địa CM. Đảng cần đẩy mạnh đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận …, sẵn sàng khi có thời cơ thuận lợi sẽ lãnh đạo khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> +. Năm. 1943,. Đảng công bố Đề cương văn hoá Việt. Nam,. chủ. trương xây dựng một nền văn hoá mới theo nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại chúng..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> + Ngày 22/12/1944, Việt. Nam. tuyên. truyền giải phóng quân thành lập. Việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang ở các khu căn cứ trên cả nước được chuẩn bị khẩn trương, mạnh mẽ..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Thắng lợi của CMT8 năm 1945 + Cuối tháng 8/1945, nước Pháp được GP khỏi phát xít Đức. Từ tháng 12/1944, quân Nhật liên tiếp thất bại ở châu Á, TBD. + Ngày 09/3/1945, Nhật đảo chính hất đổ Pháp để độc chiếm ĐD. Từ đó nước ta rơi vào ách thống trị của phát xít Nhật. + Đêm 09/3/1945, HN Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh do Trường Chinh chủ trì và ra bản Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> + Chỉ thị phân tích Nhật đảo chính lật đổ Pháp đã tạo ra khủng hoảng chính trị sâu sắc, điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi. + Đảng phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và chỉ rõ giờ đây phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> + Mọi hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh lúc này phải mạnh hơn, thích hợp với tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong, biểu tình, tuần hành, bãi công chính trị; khẩu hiệu hành động là “phá kho thóc của Nhật cứu đói ”. + Đẩy mạnh XD các đội tự vệ cứu quốc, mở rộng căn cứ địa CM, phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> + Chỉ thị dự kiến thời cơ tổng KN: khi quân Nhật ra cản bước quân Đồng minh vào ĐD, phía sau sơ hở; hoặc là Nhật đầu hàng Đồng Minh; hoặc CM Nhật bùng nổ, quân đội Nhật mất tinh thần. Trong mọi khả năng đó phải dựa vào sức mình là chính, không ỷ lại bên ngoài. ==> Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta thể hiện sự sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, định hướng cho toàn Đảng và Việt Minh tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> + Sau tháng 3/1945, cao trào kháng Nhật, cứu nước diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước. Tháng 5/1945, HN quân sự Bắc kỳ chủ trương thành lập Việt Nam giải phóng quân, phát triển mạnh chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ địa CM chuẩn bị Tổng khởi nghĩa. + Bám sát tình hình, từ 13 đến 15/8/1945, Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng gồm các đại biểu trong cả nước và nước ngoài họp tại Tân Trào (Tuyên Quang)..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> + Ngày 19/5/1945, phát xít Đức đầu hàng Đồng Minh. Ngày 06/8 và 09/8/1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống nước Nhật. Ngày 13/8/1945, Liên Xô tấn công đánh tan đội quân Quan Đông gồm hơn triệu quân tinh nhuệ của Nhật. + HN nhận định quân Nhật tan rã, mất tinh thần, chỉ huy Nhật ở ĐD chia rẽ đến cực điểm, bọn việt gian thân Nhật đang hoảng sợ. Toàn DT đang sôi sục chuẩn bị khởi nghĩa. Cơ hội cho ta giành chính quyền độc lập đã tới..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> + Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Khẩu hiệu lúc này là Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân! + Hội nghị lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh đứng đầu. Ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung lực lượng vào việc chính; kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội; thống nhất về tư tưởng và tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> + Phương châm hành động là phối hợp chặt chẽ CT và QS, chiếm ngay những nơi chắc thắng. Thành lập CQCM trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. + Tăng cường kết nạp đảng viên, sử dụng cán bộ hợp lý, tăng cường công tác quần chúng, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. + Chính sách đối nội của Đảng là thi hành 10 chính sách của Việt Minh. Chính sách đối ngoại là “thêm bạn bớt thù”, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc, nhân dân Pháp và nhân dân thế giới..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> + Ngày 16, 17/8 năm 1945, ĐH quốc dân họp tại Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh; thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc do HCM làm Chủ tịch. Đại hội dự kiến Chính phủ lâm thời, Quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng năm cánh; Quốc ca là bài Tiến quân ca. ==> Những quyết định kịp thời, sáng suốt đó đã chuẩn bị và trực tiếp làm nên thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> * Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 Diễn biến: + Đêm 13/8, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa. + Ngày 14/8, lực lượng cách mạng giải phóng Bắc Kạn, Thái Nguyên… + Ngày 19/8, khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi thúc đẩy nhân dân cả nước nổi dậy. + Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế + Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn -.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Diễn biến + Ngày 28/8, cách mạng thắng lợi ở Hà Tiên, Cà Mau. + Ngày 30/8, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt dứt.. Nam. chấm.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> + 14 giờ ngày 02/9/1945, tại. quảng. trường. Ba. Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam hoà.. dân. chủ. cộng.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> - Nguyên nhân thắng lợi CM Tháng Tám thắng lợi nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc và ít đổ máu do tổng hợp các nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chính, trong đó sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định. + Về khách quan, phát xít Nhật bị quân Đồng Minh đánh bại. Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm. Chính quyền tay sai do Nhật dựng lên tan rã..

<span class='text_page_counter'>(97)</span> CM Tháng Tám thành công là kết quả tổng hợp của 15 năm chuẩn bị chu đáo về lực lượng CM dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quần chúng CM được thử thách qua ba cao trào CM: cao trào CM (1930 - 1931), cao trào vận động DC (1936 1939) và cao trào GPDT (1939 - 1945) là lực lượng hùng hậu góp phần quyết định thắng lợi CM tháng Tám 1945..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> + Về chủ quan, nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn; Đảng ta, đứng đầu là CT HCM có bản lĩnh CT vững vàng, có đường lối CM độc lập, tự chủ, sáng tạo. Với 500.000 đảng viên thực sự là những hạt nhân, Đảng đã lãnh đạo đoàn kết, tổ chức toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, XD lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM; sáng suốt chớp thời cơ “ngàn năm có một” phát động toàn dân nổi dậy giành thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945 + CMT8 là thắng lợi vĩ đại nhất trong LS hàng nghìn năm của DTVN và là thắng lợi quan trọng trong LSTG thế kỷ XX. + Nhân dân VN đã đập tan ách thống trị hơn 80 năm của TDP và 5 năm thống trị của phát xít Nhật; lật nhào chế độ PK tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta, lập nên nước VNDCCH, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945 + Thắng lợi này đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của LSDT, đưa VN bước vào một kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH; đưa dân ta VN từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước. Đảng ta từ hoạt động bất hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền; con đường độc lập dân tộc đi lên CNXH mà Đảng và CT HCM lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> - Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945 + Thắng lợi của CMT8 có ý nghĩa quốc tế, góp phần vào chiến thắng CN phát xít trong CTTG II. Đây là thắng lợi đầu tiên của CN Mác - Lênin ở một nước thuộc địa nửa PK và chứng tỏ rằng trong thời đại ngày nay, cuộc CMDTDCND ở một nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của ĐCS có đường lối đúng đắn thì hoàn toàn có khả năng thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> - Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945 + CMT8 đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ, mở ra thời kỳ suy yếu của chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ mạnh mẽ PTGPDT của nhân dân Lào, Cămpuchia, góp phần cùng nhân dân tiến bộ trên TG trong đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Bài học kinh nghiệm của CMT8 1945 + Đảng ta phải có đường lối cách mạng đúng đắn, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. + Đảng tập hợp, đoàn kết toàn dân lấy liên minh công nông làm nền tảng trong mặt trận dân tộc thống nhất và cô lập cao độ kẻ thù để đánh bại chúng..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> + Đảng có PPCM đúng đắn: kiên quyết dùng bạo lực CM, kết hợp chặt chẽ lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công vũ trang, bám sát và chớp thời cơ, khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. + XDĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> 2. Đường lối XD và BVCQ, tiến hành cuộc kháng chiến chống TDP (1945 1954) a) Đường lối XD và BVCQ (1945 - 1946) - Hoàn cảnh lịch sử: + Từ tháng 5/1945, CQCM được thiết lập trên cả nước ở tình thế hiểm nghèo trước ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và nguy hiểm nhất là giặc ngoại xâm. Đầu năm 1945, ở phía Bắc, hơn 2 triệu người bị chết đói; kinh tế, tài chính Nhà nước không có, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội gia tăng….

<span class='text_page_counter'>(106)</span> HÌNH ẢNH NẠN ĐÓI NĂM 1945.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> - Hoàn cảnh lịch sử: + Gần 20 vạn quân Tưởng theo lệnh Đồng Minh vào miền Bắc thu vũ khí của quân Nhật kéo theo bọn phản động Việt Quốc, Việt Cách âm mưu lật đổ CQCM. Phía nam vĩ tuyến 16, quân Pháp núp bóng hơn 1 vạn quân Anh nổ súng khiêu khích, âm mưu xâm lược nước ta lần nữa. ==> Vận mệnh dân tộc ví như “ngàn cân treo sợi tóc”..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Đường lối XD và BV CQCM Đảng ta, đứng đầu là CT HCM đã đề ra đường lối XD và BV CQCM với những ND rất cụ thể: + Kẻ thù chính của nhân dân ta là thực dân Pháp xâm lược. + Sáu nhiệm vụ cấp bách là cứu đói, xoá mù chữ, tổ chức tổng tuyển cử, xoá bỏ mọi thứ thuế vô nhân đạo, nghiêm cấm hút thuốc phiện, thực hiện tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> + Bốn nhiệm vụ chủ yếu là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện chủ trương đó, PT tăng gia SX, hũ gạo cứu đói, tuần lễ vàng, bính dân học vụ, diệt giặc dốt... được nhân dân hưởng ứng tham gia sôi nổi khắp cả nước. Ngày 06/01/1946, cuộc Tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu lần đầu tiên trong LS lập hiến và lập pháp đã diễn ra. QH, CQ chính thức ra đời. Tháng 11/1946, QH thông qua HP đầu tiên của nước VNDCCH..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Kết quả thực hiện - Về CT – XH: XD được nền móng cho chế độ XH mới – chế độ DC nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. - Về KT, VH: Xóa bỏ được các thứ thuế vô lý, đẩy lùi được nạn đói, xóa bỏ được nhiều tệ nạn XH và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi ....

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Kết quả thực hiện - Về BV CQCM: Khi TDP đánh chiếm SG và các tỉnh NB, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân NB đứng lên kháng chiến và phát động PT Nam tiến chi viện cho NB, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở MB, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ hàng ngũ kẻ thù, Đảng và CP đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững CQ, tập trung lực lượng chống Pháp ở MN..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Ý nghĩa Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững CQCM; XD được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ VNDCCH; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Nguyên nhân thắng lợi Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch .....

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Bài học kinh nghiệm + Phát huy sức mạnh đại đoàn kết DT, dựa vào dân để XD và BV CQCM. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một BP đấu tranh CM cần thiết trong HC cụ thể. + Tận dụng khả năng hoà hoãn để XD lực lượng, củng cố CQ nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> b) Đường lối kháng chiến chống TDP và can thiệp Mỹ ( 1946 - 1954) * Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến + Ngày 28/02/1946, Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh mua bán quyền lợi với nhau để tiêu diệt CMVN. Trước tình thế đó, ngày 04/3/1946 Đảng ta kịp thời ra Chỉ thị Hoà để tiến, hoà hoãn với Pháp để buộc quân Tưởng về nước..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> ==> CT HCM thay mặt CP ký Hiệp định sơ bộ 06/3/1946 đồng ý để quân Pháp ra Bắc thay thế quân Tưởng về nước. Số quân này đóng ở những nơi quy định và sẽ rút khỏi VN trong 5 năm. Chính phủ Pháp công nhận nước ta là quốc gia tự do có chính phủ và tài chính riêng trong Liên bang Đông Dương và khối Liên hiệp Pháp..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 với đại diện Pháp Sainteny tại số 4 phố Lê Lai (Hà Nội). Ông Hoàng Minh Giám đọc bản hiệp định..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> + Ngày 14/9/1946, CP ta tiếp tục ký bản Tạm ước tiếp tục nhân nhượng với Pháp để tránh một cuộc chiến tranh có thể xảy ra. + Nhưng TDP trắng trợn vi phạm Hiệp định sơ bộ. Tháng 11/1946, quân Pháp tấn công chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn ... Ngày 18/12/1946, quân Pháp tàn sát đồng bào ta ở phố Hàng Bún (Hà Nội) và ra tối hậu thư đòi tước vũ khí tự vệ ở Thủ đô. Khả năng hoà hoãn không còn nữa..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> + Ngày 18 và 19/12/1946, Thường vụ Trung ương Đảng do Hồ chủ tịch chủ trì họp tại Vạn Phúc (Hà Nội) phát động toàn quốc kháng chiến. 20 giờ ngày 19/12/1946, các chiến trường cả nước được lệnh nổ súng tấn công quân Pháp. Sáng 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch được Đài tiếng nói Việt Nam phát sóng. Cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi "Toàn quốc Kháng chiến".

<span class='text_page_counter'>(121)</span> * Nội dung đường lối - Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. - Đường lối này được thể hiện tập trung trong ba VK lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là VK Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (22 / 12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trương Chinh..

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Nội dung cụ thể + Mục đích kháng chiến: Kế tục sự nghiệp CMT8, “đánh phản động TDP xâm lược, giành thống nhất và độc lập”. + Tính chất kháng chiến: “cuộc kháng chiến của DT ta là một cuộc chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, ĐL, DC và HB”. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất DTGP và DC mới..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Người dân Thủ đô mang giường tủ, đồ đạc làm chiến lũy chặn bước quân thù trên những con phố..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> + Phương hướng tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. - Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Các chiến sỹ vệ quốc quân và nhân dân thủ đô chiến đấu giữ từng căn nhà, góc phố trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> - Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Trong đó: Kháng chiến về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Kháng chiến về văn hoá: xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Kháng chiến về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài ... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.. Ngày 19/12/1946, pháo đài Láng là nơi bắn phát đạn đầu tiên vào thành Hà Nội, mở đầu ngày toàn quốc kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Kháng chiến về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”. Kháng chiến về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Kháng chiến dựa sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời khi có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước song không được ỷ lại. - Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Nhận xét Đường lối kháng chiến của Đảng với những ND cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của CN Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn đinh và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Kết quả những năm đầu kháng chiến: quân dân Hà Nội đã anh dũng chiến đấu kìm chân quân Pháp trong 60 ngày đêm, tạo điều kiện để chính phủ và nhân dân về Việt Bắc. Thu đông năm 1947, quân dân ta giành thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Thu đông năm 1950, ta chủ động tấn công và giành thắng lợi chiến dịch Biên giới, mở ra quan hệ ngoại giao Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(134)</span> Đại hội đại biểu lần thứ hai ĐHĐB lần 2 của Đảng được tổ chức (02/1951) tại Chiêm Hoá, Tuyên Quang. ĐH đã bầu Đ/C Trường Chinh làm TBT; quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, XD ĐLĐVN theo CN Mác - Lênin, hoạt động theo chế độ tập trung DC, tự phê bình và phê bình, đoàn kết và lãnh đạo toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn. ĐH quyết định tổ chức riêng từng Đảng thích hợp ở Lào và Campuchia..

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Đại hội đại biểu lần thứ hai 1951.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> ==> Đại hội II là Đại hội đưa kháng chiến đi đến thắng lợi và XD Đảng lao động VN. + Thực hiện đường lối kháng chiến, Đảng chủ trương giảm tô 25%, bước đầu thực hiện cải cách ruộng đất. Lực lượng vũ trang ta liên tiếp mở các chiến dịch quan sự lớn, tiêu hao nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng, buộc TDP phải đối phó phân tán lực lượng..

<span class='text_page_counter'>(137)</span> + Tháng 12/1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch ĐBP. Chiến dịch mở màn ngày 13/3/1954. Qua 56 ngày đêm vô cùng gian khổ, ngày 17/5/1954 kết thúc thắng lợi vẻ vang. Bộ đội ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ 16.200 quân địch, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), chiến dịch quyết chiến chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam diệt quân Pháp ở Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, kết thúc kháng chiến chống thực dân Pháp..

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Bộ Tổng tư lệnh họp bàn kế hoạch tiêu diệt Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, năm 1954..

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Bộ đội ta tiến lên Tây Bắc để tiêu diệt địch ở Điên Biên Phủ..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Đoàn xe đạp thồ vận chuyển lương thực, vũ khí vào mặt trận Điện Biên Phủ..

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Quân ta tiến lên tiêu diệt địch trên đồi C1, ngày 30/3/1954..

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Khối bộc phá gần 1.000kg làm nổ tung hầm ngầm trên đồi A1, hiệu lệnh tổng tiến công toàn tuyến tại mặt trận Điện Biên Phủ, ngày 6/5/1954..

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Pháo cao xạ bắn máy bay của quân Pháp tiếp tế cho Điện Biên Phủ..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Tướng Decastrie và Bộ tham mưu Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đầu hàng..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Sỹ quan, binh lính thuộc 2 binh đoàn cơ động tinh nhuệ số 8 và số 9 của Pháp bị bắt tại Điện Biên Phủ..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> +. Ngày. 08/5/1954, hội nghị. Giơnevơ. về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông. Dương. khai mạc..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết. Pháp và các nước tham gia hội nghị ký kết hiệp định tôn trọng độc lập chủ quyền của VN. Hoà bình lập lại trên toàn cõi Đông Dương. Cuộc kháng chiến chống TDP và can thiệp Mỹ của nhân dân Việt Nam thắng lợi hoàn toàn..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Nguyên nhân thắng lợi + Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. Đảng đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo; có công tác tư tưởng, công tác tổ chức tài giỏi, động viên toàn dân đánh giặc, có phương pháp cách mạng đúng đắn, có sự gương mẫu chiến đấu, hy sinh anh dũng của cán bộ, đảng viên đi đầu trong kháng chiến. + Toàn dân đoàn kết trong mặt trận Liên Việt tạo ra sức mạnh của kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(150)</span> + Chính quyền dân chủ nhân dân là công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới. + Lực lượng vũ trang anh hùng do Đảng lãnh đạo, có nghệ thuật quân sự tài giỏi, ý chí cách mạng kiên cường. + Tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và nhân dân thế giới, cả nhân dân Pháp..

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Ý nghĩa lịch sử + Thắng lợi kháng chiến chống TDP và can thiệp Mỹ buộc TDP phải thừa nhận độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương; bảo vệ được thành quả CM tháng Tám 1945, chính quyền nhân dân được củng cố, lực lượng vũ trang nhân dân trưởng thành; miền Bắc Việt Nam hoàn toàn giải phóng bước vào XD CNXH..

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Ý nghĩa lịch sử + Thắng lợi của nhân dân VN góp phần đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ, là tấm gương cổ vũ các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chứng minh một chân lý đúng đắn là một DT dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối CT, QS đúng đắn, được sự ủng hộ QT thì hoàn toàn có thể giành thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Bài học kinh nghiệm + XD đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ; kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ, chống PK và XD chế độ mới. + Thực hiện phương thức chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo. + Tăng cường XDĐ về CT, tư tưởng và tổ chức, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> 3. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) a) Giai đoạn 1954 - 1960 * Hoàn cảnh lịch sử - Sau năm 1954, MB VN được GP, bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Ở MN, ĐQ Mỹ từng bước hất cẳng Pháp, lập chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơnevơ hòng chia cắt lâu dài nước ta. VN tạm thời chia cắt làm hai miền..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> * Hoàn cảnh lịch sử - Công cuộc XD CNXH ở các nước XHCN đạt được nhiều thành tựu to lớn là chỗ dựa vững chắc cho PTCM nước ta. Tuy nhiên, trong phe XHCN cũng bắt đầu xuất hiện những rạn nứt, bất đồng..

<span class='text_page_counter'>(156)</span> * Âm mưu của đế quốc Mỹ Biến MN VN thành thuộc địa kiểu mới, lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng CNXH xuống ĐNA. Chúng dựng lên bộ máy tay sai ngụy quân, ngụy quyền, ráo riết thi hành chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, “lập khu dinh điền”, “khu trù mật”. Tăng cường dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung, đẩy mạnh khủng bố, đưa máy chém đi khắp miền Nam đàn áp dã man những người cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> * Chủ trương, đường lối của Đảng - Các hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (3/1955), lần thứ 8 (8/1955) nhận định đế quốc Mỹ là kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Nhiệm vụ đặt ra là sức củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân miền Nam. - Tháng 6/1956, xứ uỷ Nam Bộ do Bí thư Lê Duẩn đứng đầu thông qua Đề cương cách mạng miền Nam, vạch rõ con đường cách mạng miền Nam phải dùng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm..

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 15 (01/1959) khẳng định GPMN khỏi ách thống trị của ĐQ, PK, hoàn thành CMDTDCND. Con đường phát triển cơ bản là sử dụng bạo lực CM, khởi nghĩa giành CQ về tay nhân dân. Dựa vào LLCT của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với LLVT đánh đổ chính quyền độc tài của ĐQ và PK, dựng lên chính quyền CM. ==> NQ TW 15 thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng, đáp ứng nhu cầu bức thiết của CMMN..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> ĐHĐBTQ lần thứ III của Đảng tại Hà Nội (9/1960) là ĐH XDCNXH ở MB và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà. Đường lối chung của CMVN là tăng cường đoàn kết toàn dân, đồng thời đẩy mạnh CMXHCN ở MB và CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, XD VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tăng cường phe XHCN và BV hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Đại hội III diễn ra từ ngày 5/12-9-1960, Đại hội lần đầu tiên tại thủ đô Hà Nội.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Nhiệm vụ CM ở MB và ở MN thuộc hai chiến lược khác nhau cùng nhằm giải quyết mâu thuẫn chung giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc. CMXHCN ở MB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của CMVN và sự nghiệp thống nhất nước nhà..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> CMDTDCND ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp GPMN khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước. Hai nhiệm vụ chiến lược trên tiến hành đồng thời, có QH mật thiết với nhau, tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. Cuộc đấu tranh chống ĐQ Mỹ và tay sai của chúng ở MN là một quá trình gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta..

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Nhận xét Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp hai chiến lược CM của Đảng có ý nghĩa to lớn, phù hợp với thực tiễn CM nước ta nên đã huy được sức mạnh tổng hợp đưa CMVN phát triển lên một bước mới..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Kết quả thực hiện - Các con đường từ MB chi viện cho CMMN được XD. Từ đầu năm 1960, PT Đồng Khởi lan rộng toàn MN, làm tan rã chính quyền cơ sở địch ở nhiều nơi, GP nhiều vùng đất đai. - Ngày 20/12/1960, MTDTGPMNVN được thành lập. CMMN từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công. Chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - Diệm bị thất bại..

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Kết quả thực hiện -. Cuối. năm. 1960,. vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn, nối liền từ Tây Nguyên tới miền Nam Tây Nam bộ và đồng bằng liên khu V..

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Lược đồ phong trào Đồng Khởi.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> b) Giai đoạn 1961 - 1965 * Âm mưu của đế quốc Mỹ Từ năm 1961, ĐQ Mỹ áp dụng “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam với âm mưu củng cố nguỵ quyền, tăng cường quân đội nguỵ bằng vũ khí hiện đại “trực thăng vận”, “thiết xa vận” và lập hệ thống “ấp chiến lược”, thực hiện “tát nước, bắt cá”, tiêu diệt lực lượng CM..

<span class='text_page_counter'>(168)</span>

<span class='text_page_counter'>(169)</span> * Chủ trương đường lối của Đảng Các Hội nghị Bộ Chính trị năm 1961 và đầu 1962, Hội nghị Trung ương (9/1963) đề ra chủ trương thành lập Quân giải phóng miền Nam Việt Nam (02/1961) và Trung ương Cục miền Nam (10/1961)..

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Nội dung cụ thể: - Giữ vững và phát triển thế tiến công; đưa ĐTVT phát triển lên song song với ĐTCT; - Tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược bằng ba mũi giáp công; phát triển khởi nghĩa từng phần thành chiến tranh CM trên quy mô toàn miền Nam. - Hướng các hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh DT và sức mạnh thời đại để đánh thắng ĐQ và tay sai..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> Hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn để phản đối cuộc chiến tranh Mỹ tiến hành tại Việt Nam (tháng 6/1963)..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> * Kết quả đạt được - CMMN phát triển nhanh chóng. Chiến thắng Ấp Bắc (Tiền Giang) của quân GP mở ra khả năng Mỹ nguỵ không thể thắng ta. CD Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) mở ra khả năng Mỹ nguỵ có thể thua ta. - Tháng 01/1963, TT Mỹ Kenơđi bị ám sát, tháng 11/1963, CQ Ngô Đình Diệm sụp đổ, nguỵ quyền liên tục bị đảo chính tới hàng chục lần. CL “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ - nguỵ phá sản hoàn toàn..

<span class='text_page_counter'>(173)</span> c) Giai đoạn 1965 - 1968 * Âm mưu của đế quốc Mỹ Để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ nguỵ Sài Gòn, ĐQ Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Từ ngày 05/8/1964, Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc bộ” dùng không quân và hải quân ném bom bắn phá MB. Từ tháng 3/1965, Mỹ ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và quân các nước phụ thuộc Mỹ vào hòng “bình định“ miền Nam..

<span class='text_page_counter'>(174)</span>

<span class='text_page_counter'>(175)</span> Tàu khu trục Maddox của Mỹ đã phải tháo chạy sau khi trúng ngư lôi của Hải quân Việt Nam trong “Sự kiện vịnh Bắc bộ”..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> * Chủ trương, đường lối của Đảng ND được đề ra tại HNTW lần thứ 11 (3/1965) và HNTW lần thứ 12 (12/1965). Cụ thể: - Nhận định “chiến tranh cục bộ” của Mỹ là cuộc chiến tranh xâm lược thực hiện trong thế bị động, chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. ĐQ Mỹ không thể cứu vãn được tình thế bế tắc, thất bại của chúng ở MN. Cuộc CT sẽ gay go, ác liệt nhưng chúng ta có đủ ĐK và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ..

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Mục tiêu chiến lược của toàn Đảng, toàn dân ta là “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” trong bất cứ tình huống nào để bảo vệ MB, giải phóng MN, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.. “Cô du kích nhỏ giương cao súng”.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> - Phương châm chỉ đạo chiến lược kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là đẩy mạnh chiến tranh nhân dân chống Mỹ ở MN đồng thời chống CT phá hoại của Mỹ ở MB. Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh. Cố gắng đến mức độ cao, tập trung LL cả hai miền mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường MN..

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Tư tưởng chỉ đạo cuộc đấu tranh ở MN là giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục và kiên trì kết hợp đấu tranh QS với đấu tranh CT, triệt để thực hiện ba mũi giáp công CT, QS và binh vận, trong đó đấu tranh QS có tác dụng quyết định trực tiếp, giữ vị trí ngày càng quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Tàu Chiến Mỹ sử dụng trong “Chiến tranh cục bộ”.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> TT chỉ đạo đối với MB là kịp thời chuyển hướng XD KT trong ĐK có chiến tranh phá hoại; XD MB vững mạnh về KT và quốc phòng. Tiến hành chiến tranh nhân dân kiên quyết đánh trả chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ. Động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho chiến trường MN. MN là tiền tuyến lớn, MB là hậu phương lớn. Quyết tâm của quân dân cả nước là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Hễ còn một tên giặc Mỹ trên đất nước ta thì ta còn phải chiến đấu quét sạch nó đi”..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Nhận xét - ĐL kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo, tinh thần CM tiến công, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ, GPMN, thống nhất Tổ quốc của Đảng. - ĐL đó cũng là ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn quân dân ta về ĐLDT và CNXH. Đó là ĐL chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để DT ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược..

<span class='text_page_counter'>(183)</span> * Kết quả + Thực hiện ĐL chống Mỹ, quân dân MN mở ra cao trào đánh Mỹ, diệt nguỵ, liên tiếp giành thắng lợi ở các trận Vạn Tường (8/1965), các CD mùa khô 1965 - 1966, mùa khô 1966 1967. Quân dân MB đoàn kết, tổ chức lại SX, sơ tán, phòng tránh, “tay búa tay súng”, “tay cày tay súng” vừa SX, vừa đánh trả bắn rơi hàng ngàn máy bay địch..

<span class='text_page_counter'>(184)</span> Lược đồ trận Vạn Tường (8/1965).

<span class='text_page_counter'>(185)</span> + Tháng 01/1967, Đảng chủ trương mở MT đấu tranh ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng hộ QT, hỗ trợ cho đấu tranh CT và QS của quân dân ta. HNTW 14 quyết định mở cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968..

<span class='text_page_counter'>(186)</span> ==> Thắng lợi của quân dân hai miền buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, ngồi vào bàn đàm phán tại HN Pari (5/1968), chấm dứt không điều kiện ném bom miền Bắc (01/11/1968).. Chiến. lược. “Chiến. tranh cục bộ” của Mỹ bị phá sản hoàn toàn..

<span class='text_page_counter'>(187)</span> d) Giai đoạn 1969 - 1975 * Âm mưu của địch Từ năm 1969, đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, âm mưu dùng người Việt trị người Việt và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương..

<span class='text_page_counter'>(188)</span> * Chủ trương, đường lối của Đảng Ngày 06/6/1969 CP CM lâm thời CHMNVN ra đời. Giữa lúc cuộc KC chống Mỹ cứu nước của quân dân hai miền đang trên đà thắng lợi, CT HCM qua đời ngày 02/9/1969. Chủ trương của Đảng kêu gọi quân dân cả nước biến đau thương thành hành động quyết tâm đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của ĐQ Mỹ để GPMN, BV MB, thống nhất đất nước..

<span class='text_page_counter'>(189)</span> * Kết quả thực hiện Với chủ trương đó, quân dân MN đã đánh tan cuộc hành quân Lam Sơn 719 của Mỹ nguỵ (3/1971), mở cuộc tiến công CL năm 1972 đánh vào Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Quân dân MB đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại MB lần thứ hai của ĐQ Mỹ, lập nên trận “ĐBP trên không”, buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari (27/01/1973) công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của VN, rút hết quân đội Mỹ và đồng minh của Mỹ ra khỏi MN....

<span class='text_page_counter'>(190)</span> Máy bay B52 ném bom tàn phá Hà Nội trong chiến dịch Linebacker II từ ngày 18/12 đến 29/12/1972..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Hà Nội bị máy bay B52 ném bom huỷ diệt năm 1972.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> * Kết quả thực hiện Thực hiện lời dạy của CT HCM “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào” và CT của BCT từ cuối năm 1974, quân dân ta đã mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 với ba đòn tiến công là CD Tây Nguyên, CD Huế - Đà Nẵng và CD HCM (từ 10/3 đến 30/4 /1975), GP hoàn toàn MN, kết thúc thắng lợi vẻ vang cuộc KC chống Mỹ, cứu nước..

<span class='text_page_counter'>(193)</span> Hội nghị Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng mở rộng (khoá III) bàn về giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc họp ngày 18/12/1974 - 8/1/1975..

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), chiến dịch quyết chiến chiến lược của quân và dân Việt Nam đánh vào đầu não và lực lượng quan trọng nhất của chính quyền, quân đội Sài Gòn, giải phóng Sài Gòn - Gia Định, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước..

<span class='text_page_counter'>(195)</span> Trung đoàn bộ binh 88 phối hợp đánh chiếm Bộ tư lệnh cảnh sát quốc gia nguỵ, ngày 30/4/1975..

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Quân đoàn 1 đánh chiếm Bộ tổng tham mưu nguỵ trưa ngày 30/4/1975..

<span class='text_page_counter'>(197)</span> Xe tăng quân giải phóng đánh chiếm Dinh Độc lập..

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Nhân dân Sài Gòn nô nức xuống đường mừng chiến thắng, ngày 1/5/1975..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> * Nguyên nhân thắng lợi: Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là: + Cuộc KC của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN – người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả DT Việt Nam, một đảng có đường lối CT, đường lối QS độc lập, tự chủ, sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(200)</span> + Cuộc chiến đấu của quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng mọi hy sinh, gian khổ chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc; đặc biệt là sự đấu tranh quyết liệt một mất một còn của các cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở MN ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng của Tổ quốc”..

<span class='text_page_counter'>(201)</span> + Công cuộc CMXHCN ở MB giành được nhiều thắng lợi, làm cho MB giữ được vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với CMMN, chi viện có hiệu quả cho quân dân MN trực tiếp đánh bại giặc Mỹ và tay sai, đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại MB XHCN của ĐQ Mỹ..

<span class='text_page_counter'>(202)</span> + Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước VN, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của CP và nhân dân tiến bộ trên TG trong đó có cả nhân dân tiến bộ Mỹ. + ĐQ Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên không được sự đồng tình của nhân dân Mỹ và nhân dân TG nên không phát huy được sức mạnh vật chất và công nghệ của chúng..

<span class='text_page_counter'>(203)</span> * Ý nghĩa lịch sử - Đối với nước ta: + Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống ĐQ Mỹ xâm lược (tính từ năm1954), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, GP MN, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. + Hoàn thành cuộc CMDTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho DT ta kỷ nguyên cả nước hoà bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH..

<span class='text_page_counter'>(204)</span> + Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho CM và DTVN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau. + Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và DTVN trên trường quốc tế. ==> Đây là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta..

<span class='text_page_counter'>(205)</span> - Đối với cách mạng thế giới: + Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và CMTG từ sau kể từ sau CTTG II, BV vững chắc tiến đồn phía Đông Nam Á của CNXH. + Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài..

<span class='text_page_counter'>(206)</span> + Góp phần làm suy yếu CNĐQ, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CNTD mới. + Cổ vũ mạnh mẽ PT đấu tranh vì mục tiêu ĐLDT, DC, tự do và hoà bình phát triển của nhân dân TG. ==> Đây là một thắng lợi đi vào LSTG như một chiến công vĩ đại của TK XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đai sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(207)</span> * Kinh nghiệm lịch sử + Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng – CMDTDCND và CMXHCN. + Coi trọng việc XD lực lượng CM cả nước, huy động sức mạnh tổng hợp toàn DT, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(208)</span> + PP đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo: SD bạo lực CM; kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, thực hiện tiến công và nổi dậy đồng loạt; quyết đánh và quyết thắng ĐQ Mỹ xâm lược. + Có công tác tổ chức thực hiện giỏi, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong Quân đội, các ngành, các địa phương. + Coi trọng công tác XDĐ, XD LLCM ở cả hậu phương và tiền tuyến..

<span class='text_page_counter'>(209)</span> 4. Đường lối đưa cả nước quá độ đi lên CNXH (1975 - 1986) a) Nội dung đường lối - Đại hội IV (12/1976): Đây là ĐH thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến lên CNXH. Dự ĐH có 1.008 ĐB dự họp thay mặt cho hơn 1,5 triệu đảng viên cả nước. ĐH đổi tên Đảng là ĐCSVN, bầu đồng chí Lê Duẩn làm TBT của Đảng..

<span class='text_page_counter'>(210)</span> Toàn cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng..

<span class='text_page_counter'>(211)</span> ĐH có nhiệm vụ tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và quá trình lãnh đạo CMDTDCND; đề ra đường lối CMXHCN và đường lối phát triển KT trong thời kỳ mới của cả nước..

<span class='text_page_counter'>(212)</span> + ĐH nhận định nước ta đang ở trong quá trình nền KT phổ biến là SX nhỏ, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Đất nước hoà bình, độc lập, thống nhất có nhiều thuận lợi nhưng chịu nhiều khó khăn. Nền KT nước ta vốn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, hậu quả của chiến tranh còn rất nặng nề. ĐQ Mỹ lôi kéo nhiều nước bao vây cấm vận nước ta. Cuộc đấu tranh giữa LLCM và phản CM còn gay go, ác liệt..

<span class='text_page_counter'>(213)</span> Đường lối chung của CM nước ta trong thời kỳ mới là “ nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc CM: CM về QHSX, CM KH - KT, CM TT và VH, trong đó CM KH - KT là then chốt, đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả TKQĐ lên CNXH; XD chế độ làm chủ tập thể XHCN, XD nền SX lớn XHCN, XD nền VH mới, XD con người mới XHCN ...”.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> “... xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố QP, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; XD thành công Tổ quốc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất và XHCN; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, DC và CNXH. ”.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Đường lối xây dựng KT ở nước ta là “ đẩy mạnh CNH XHCN, XD CSVC - kỹ thuật của CNXH, đưa nền KT nước ta từ SX nhỏ lên SX lớn XHCN. Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp XD CN và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa XD KT TW, vừa phát triển KT địa phương, kết hợp KT TW với KT địa phương trong một cơ cấu KT quốc dân thống nhất ...”..

<span class='text_page_counter'>(216)</span> “ ... kết hợp phát triển LLSX với xác lập và hoàn thiện QHSX mới; kết hợp KT với QP; tăng cường QH phân công hợp tác, tương trợ với các nước XHCN anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế XHCN, đồng thời phát triển QH KT với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước VN trở thành một nước XHCN có KT công – nông nghiệp hiện đại, VH và KH và kỹ thuật tiên tiến, QP vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc”..

<span class='text_page_counter'>(217)</span> Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 là XD một bước CSVC - KT của CNXH, bước đầu hình thành cơ cấu KT mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp. Cải thiện một bước đời sống vật chất và VH của nhân dân. Nhiệm vụ và chính sách đối ngoại nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng khắp phục hậu quả chiến tranh, XD đất nước, củng cố quốc phòng, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, DC và CNXH..

<span class='text_page_counter'>(218)</span> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3 - 1982) + ĐH V nêu rõ những thắng lợi hơn 5 năm qua kể tư sau ĐH IV: nhanh chóng thống nhất QL về mặt Nhà nước; đánh thắng chiến tranh xâm lược ở biên giới; đạt được những thành tựu đáng kể trên mặt trận KT, bước đầu khắc phục hậu quả nặng nề do chiến tranh và thiên tai..

<span class='text_page_counter'>(219)</span> Phiên khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 27 đến 31/3/1982..

<span class='text_page_counter'>(220)</span> + ĐH V đã nghiêm khắc chỉ ra sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo thực tiễn. ĐH nhận định sai lầm cơ bản là do chủ quan nóng vội, bảo thủ, trì trệ trong việc cụ thể hóa đường lối, chưa nắm vững QL của quá trình SX nhỏ lên SX lớn. Về tổ chức thực hiện, sai lầm của chúng ta là quan liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với cuộc sống, bảo thủ, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong QL KT - XH..

<span class='text_page_counter'>(221)</span> + ĐH khẳng định vẫn tiếp tục đường lối chung của CMXHCN và đường lối XD KT do ĐH IV vạch ra. ĐH đã phân chia TKQĐ thành nhiều chặng và xác định chúng ta đang ở “chặng đường đầu tiên” của TKQĐ; đồng thời cũng xác định rõ nội dung cụ thể của chặng đường trước mắt về CT, KT, TT và VH..

<span class='text_page_counter'>(222)</span> + Đặc biệt, ĐH đã điều chỉnh việc XD cơ cấu KT theo chủ trương: “cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến một bước lên SX lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh SX hàng tiêu dùng và tiếp tục XD một số ngành CN nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, CN hàng tiêu dùng và CN nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý …”.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> b) Kết quả thực hiện + Qua mười năm (1975 - 1986), đất nước đạt một số thành tựu trong khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định đời sống xã hội, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất, xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; bảo vệ Tổ quốc đồng thời hoàn thành nhiệm vụ quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(224)</span> Tuy nhiên, tình hình KT - XH còn nhiều khó khăn, tiêu cực diễn ra phổ biến. Đất nước ở trong tình trạng khủng hoảng KT - XH hàng chục năm. + Có những nguyên nhân khách quan, nhưng về chủ quan do Đảng ta chậm đổi mới tư duy phát triển KT, chủ quan, nóng vội khi đề ra chủ trương quá cao về tốc độ XD cơ bản và phát triển SX..

<span class='text_page_counter'>(225)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×