Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TL GDDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.65 KB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___________________. Tác giả: Phạm Văn Chung. TÊN ĐỀ TÀI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ - TỈNH LAI CHÂU ******* BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn : Tiến sỹ Nguyễn Thị Yến Phương. Hà Nội năm 2013.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài khoa học này, em xin trận trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của khoa quản lý giáo dục trường Đại học Sư Phạm Hà Nội cùng các thầy cô giáo của khoa đã dạy dỗ em trong cả khóa học. Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của PGS TS Nguyễn Thị Yến Phương, PGS TS Bùi Văn Quân trong suốt quá trình em thực hiện đề tài. Em cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác rất nhiệt tình và trách nhiệm của Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THCSThị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Mặc dù em đã rất nghiêm túc, có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu, điều tra và hoàn thành đề tài. Song do năng lực, kinh nghiệm và thời gian thực hiện còn hạn chế nên chắc không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế của đề tài. Em rất mong được các thầy cô giáo cùng độc giả thông cảm và đóng góp ý kiến để đề tài được thiết thực, hiệu quả hơn.. Tác giả: Phạm Văn Chung.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> KÝ HIỆU VIẾT TẮT. 1. ĐL 2011: Điều lệ trường THCS năm 2013 2. GDCD: Giáo dục công dân 3. GDĐĐ: Giáo duc đạo đức 4. GVCN: Giáo viên chủ nhiệm 5. HĐNGLL: Hoạt động ngoài giờ lên lớp 6. LGD 2005: Luật giáo dục sửa đổi năm 2005.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> MỤC LỤC MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.Giả thuyết khoa học 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục: 1.1.2. Khái niệm đạo đức 1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức 1.1.4. Khái niệm biện pháp quản lý GDĐĐ 1.2. Giáo dục đạo đức ở trường THCS 1.2.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.2. Mục đích, yêu cầu, nội dung và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học cơ sở a. Mục đích giáo dục đạo đức b. Yêu cầu giáo dục đạo đức học sinh THCS c. Nội dung giáo dục đạo đức e. Nguyên tắc giáo dục đạo đức 1.2.3. Con đường giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 1.3.Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh 1.4. Hiệu trưởng trường THCS quản lý giáo dục đạo đức học sinh 1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS 1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng 1.4.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIÊN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU 2.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu. Trang 6 Trang 7 Trang 7 Trang 7 Trang 7 Trang 8 Trang 8 Trang 8 Trang 8. Trang 9 Trang 9 Trang 10 Trang 10 Trang 11 Trang 11 Trang 11 Trang 11 Trang 12 Trang 12 Trang 12 Trang 15 Trang 15. Trang 17 Trang 17 Trang 18. Trang 20.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu 2.1.2. Một số đặc điểm về tình hình giáo dục của địa bàn nghiên cứu a. Thuận lợi b. Khó khăn 2.2. Thực trạng đạo đức học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 2.2.1. Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh biểu hiện trong nhà trường 2.2.2. Một số hành vi vi phạm đạo đức của đạo đức học sinh trong nhà trường 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Trang 20. 2.3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học 2.3.2. Thực trạng gió dục đạo đức cho học sinh thông qua các đọng NGLL 2.3.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn - Đội 2.3.4. Đánh giá hiệu quả các hình thức giáo dục đạo đức cho học Sinh 2.4.Thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 2.4.1. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng đã sử dụng 2.4.2. Đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 2.5. Đánh giá thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 2.5.1.Kết quả đạt được 2.5.2. Hạn chế 2.5.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế Tiểu kết chương 2: CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. Trang 26. Trang 20 Trang 20 Trang 21 Trang 21 Trang 21 Trang 22 Trang 25 Trang 26. Trang 26 Trang 26 Trang 27 Trang 28 Trang 28 Trang 29 Trang 30 Trang 30 Trang 30 Trang 30. THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU 3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 3.2.Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trường học 3.2.2. Tăng cường hiệu lực quản lý của BGH trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Trang 33 Trang 33 Trang 33 Trang 33.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3.2.3. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, đội TNTP Hồ Chí Minh 3.2.4. Đổi mới phương pháp giáo dục 3.2.5. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS 3.2.6. Đối với đội ngũ giáo viên Chủ nhiệm 3.2.7. Kết hợp tốt giữa gia đình - Nhà trường- Xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.8. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục và có khen thưởng xử phạt kịp thời, nghiêm minh Tiểu kết chương 3 Kết luận chung Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục. Trang 34 Trang 34 Trang 35 Trang 37 Trang 37 Trang 38 Trang 38 Trang 39 Trang 39 Trang 44 Trang 44.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: 1.1. Về mặt lý luận: Giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành trọng yếu của quá trình giáo dục, rèn luyện nhân cách học sinh. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất nhân cách, là cái gốc của con người. Như Bác đã nói: " Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng". Khổng Tử từng nói: " Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo" (Nghĩa là viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì không biết đạo). Vì thế, trong nhà trường phải luôn chú trọng cả đức lẫn tài. Việc dạy chữ phải kết hợp với dạy người nhằm rèn luyện học sinh trở thành con người phát triển toàn diện. Tại Điều 2: Mục tiêu giáo dục (LGD 2005) đã ghi: " Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Điều 26. Các hoạt động giáo dục (DDL-2011) cũng ghi: "Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuân bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động". Như vậy về mặt lý luân khoa học và cơ sở pháp lý cho thấy giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng. Nó là một mục tiêu và nhiệm vụ của mỗi nhà trường. 1.2. Về mặt thực tiễn: Nghị quyết TW 2 khóa XIII đã đánh giá những yêu kém của giáo dục đào tạo như sau: " Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ thuật thực hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học sinh còn yếu. Ở nhiều học sinh ra trường khả năng vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống còn hạn chế. Số đông sinh viên tốt nghiệp chưa có khả năng thích ứng với những biến đổi nhanh chóng trong ngành nghề và công nghệ. Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước...". Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế thị trường cùng với sự lai căng văn hóa của thế giới đã làm thay đổi đi phần nào thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đặc biệt, nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư tưởng của thế hệ trể, làm cho đạo đức của giới trẻ bị sa sút nghiêm trọng. Số thanh thiếu niên hiện nay có những biểu hiện, hành vi lệch chuẩn đạo đức ngày một gia tăng. Tư tưởng quá coi trọng " tài" xem nhẹ việc " Rèn đức" không phải ít trong xã hội. Đặc biệt có cả những hiện tượng học sinh vô lễ, xúc phạm danh dự nhân phẩm, thân thể của nhà giáo làm phá vỡ truyền thống " Tôn sư trọng đạo" tốt đẹp của dân tộc ta hàng mấy nghìn năm lịch sử. Đây thực sự là điều rất đáng để những người làm công tác giáo dục phải suy nghĩ và tìm cách khắc phục. Hơn nữa, một số CBQL, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Mặt khác, nhận thức cũng như trách nhiệm của một số phụ huynh trong công tác giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên hiện nay còn chưa đúng mức. Thực trạng việc giáo dục đạo đức của trường em hiện nay còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng mục tiêu về đạo đức đạt chuẩn quốc gia của nhà trường và yêu cầu của xã hội. Trong khi đó, lại chưa có một công trình nào nghiên cứu về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức,/.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay của cả nước nói chung, nhà trường em đang công tác nói riêng, em nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ vụ hết sức quan trọng của người cán bộ QLGD. Đó chính là lý do tại sao em chọn đề tài: " Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu" . 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quan lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của người Hiệu trưởng trường THCS. - Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức ở tường THCS 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. - Nghiên cứu trên địa bàn trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu : Ban Giám hiệu, 29 giáo viên và 249 học sinh (trong số này chọn mẫu 100 học sinh đại diện cho tất cả các lớp để điều tra một số vấn đề bằng phiếu). 5. Giả thuyết khoa học: Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một trong những nọi dung quan trọng của giáo dục toàn diện. Hiện nay, chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường còn nhiều bất cập và hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn địa phương, chắc chắn nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS nói chung và trường em nói riêng. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luật về đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức - Điều tra thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu . - Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu . 7. Các phương pháp nghiên cứu: 7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - Phương pháp giả thuyết. - Phương pháp lịch sử. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện. - Phương pháp điều tra viết. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm Quản lý giáo dục Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào cơ sở quản lý giáo dục (trường học) và cơ sở quản lý giáo dục như quản lý một loại xí nghiệp đặc biệt. Theo tác giả Trần Kiểm: Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ là cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô. - Đối với cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao đến thấp đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. - Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả giáo viên, công nhân viên và học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Có thể nói bản chất của giáo dục là tính tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiệu có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Nói các khác, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục toàn diện cho các thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho sự phát triển ngày càng cao của xã hội. 1.1.2. Khái niệm đạo đức - Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là văn hoá của cuộc sống, thực hiện trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ dân trí và trình độ phát triển xã hội” [10,32] - Trong đạo đức cách mạng, Bác Hồ đặc biệt rất chú ý đến cặp phạm trù “Đức” và “Tài”. Người cho rằng: “Đức phải đặt trước tài” và “phải có chính trị trước sau đó mới có chuyên môn”. Chính trị là đức chuyên môn là tài. Chính vì vậy, ngoài việc trang bị những tri thức khoa học, nhà trường cần phải đặc biệt đến giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh để trong hành trang lập thân, lập nghiệp, các em có đủ đức đủ tài như bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Tài và đức trở thành yếu tố thiết yếu tạo nên sự phát triển cân đối, hài hoà của mỗi con người. - Theo từ điển tiếng việt trang 280: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, của quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn mà có”. 1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức. Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý nhằm đưa ra giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động điều hành việc giáo dục đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục. Quản lý giáo dục đạo đức trong xã hội ta nói chung và trong nhà trường nói riêng là hướng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho người học. Do đó người giáo dục cần nắm vững các khâu: * Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức: Cần chú ý phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của ngành, trường, địa phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường,… * Tổ chức thực hiện kế hoạch đạo đức: Giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc. * Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: Là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. * Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức: Kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp để giúp học sinh hiểu rõ hơn về hoạt động của minh, khẳng định được mình từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của nhà trường, của gia đình, của xã hội. 1.1.4. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục đạo đức Biện pháp giáo dục là tổ hợp các tác động có định hướng của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu giáo dục đã định. Các biện pháp quản lý có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp. 1.2. Giáo dục đạo đức ở trường THCS 1.2.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân (ĐL 2011): “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. 1. Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. 2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. 3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển và bỗi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi tham quan du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường, hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu, nội dung và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học cơ sở. a. Mục đích giáo dục đạo đức - Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. Học sinh phải hiểu và nhận thấy rằng cần làm cho các hành vi của mình phù hợp với những tư tưởng, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức xã hội, phù hợp với lợi ích của xã hội, niềm tin đạo đức được hình thành vững chắc ở các em sẽ có vai trò định hướng cho tình cảm và hành vi đạo đức. - Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng và có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong xã hội và tập thể. Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là “sản phẩm” xấu không mong muốn của giáo dục tình cảm. Giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh trung học cơ sở là bồi dưỡng cho các em tình càm đạo đức tích cực, bền vững và các phẩm chất, ý chí. Tình cảm tích cực được hình thành trên cơ sở đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi, ngược lại hành vi có tác dụng thúc đẩy tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực và thực hiện hành vi đạo đức. - Giáo dục cho học sinh hành vi thói quen đạo đức: Là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững. b. Yêu cầu giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Công tác giáo dục đạo đức học sinh là một quá trình kiên trì liên tục, có hệ thống và khoa học. Nhà trường chiếm vị trí vô cùng quan trọng vì trực tiếp quyết định đào tạo ra mẫu người mới vừa có đức có tài giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có tri thức học vấn cao, có thể lực khoẻ, có tư tưởng tình cảm đẹp, yêu nước, yêu nhân dân, yêu lao động, tôn trọng và kế thừa phát huy những tinh hoa văn hoá của dân tộc, biết chọn lọc và tiếp thu những giá trị văn hoá của nhân loại để làm giàu tri thức cho mình. Để hoàn thành nhân cách toàn diện cho học sinh trong nhà trường, việc giáo dục đạo đức cho học sinh cần tuân theo những nguyên tắc. c. Nội dung giáo dục đạo đức.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nội dung giáo dục đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhu cầu đạo đức xã hội, được đề ra cho người công dân, được đề ra trong một xã hội nhất định và được thể hiện ở các mối quan hệ: + Giáo dục mục tiêu lý tưởng cách mạng, niềm tin về Đảng, chế độ XHCN + Giáo dục lòng yêu nước yêu, yêu nhân dân, yêu nhân loại, yêu hoà bình, yêu quý và tự hào lịch sử vẻ vang của dân tộc, truyền thống văn hoá có giá trị dân tộc. + Giáo dục lòng kính yêu Bác Hồ, xây dựng ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. + Giáo dục tính tự giác, tích cực, tự nguyện, có trách nhiệm cao trong học tập và lao động sản xuất. + Giáo dục lòng nhân ái, kính yêu ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, tôn trọng với người trên. + Giáo dục tinh thần làm chủ tập thể XHCN, bảo vệ tài sản XHCN + Giáo dục tính trung thực kỷ luật, khiêm tốn, tinh thần đoàn kết dũng cảm. + Giáo dục pháp luật. d. Nguyên tắc giáo dục đạo đức 1) Giáo dục theo nguyên tắc tập thể Nguyên tắc này thể hiện cả ba nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để giáo dục; giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể. Trong một tập thể lớp, tập thể chi đội có tổ chức tốt có sự đoàn kết nhất trí thì sức mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi nhà trường THCS phải tổ chức tốt các tập thể lớp, tập thể chi đội… Nhà trường phải cùng với đoàn đội làm tốt phong trào xây dựng các chi đội mạnh trong trường học. 2) Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh. Phải giáo dục đạo đức bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác của học sinh, chứ không phải bằng sự cưỡng ép, mệnh lệnh, doạ nạt, biến học sinh thành những đứa trẻ thụ động , sợ sệt, rút rè. Nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, phải có tình thương với học sinh một cách sâu sắc, không thể làm qua loa cho xong việc. Mọi đòi hỏi đối với học sinh phải giải thích cặn cẽ, tỉ mỉ cho các em hiểu, để các em tự giác thực hiện. 3) Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là thích được khen, thích được thầy, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì xẽ rễ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sự vươn lên..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức thận trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em. 4) Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh. Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy phải tôn trong nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn cao hơn nữa. Trong công tác giáo dục đòi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm túc với chúng nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại các em sẽ sinh ra sợ sệt rụt rè, không giám bộc lộ tâm tư tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng tập thể xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh. 5) Giáo dục đạo đức cần phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẫn để từ đó hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em, học sinh gái, học sinh trai cần có phương pháp giáo dục thích hợp, không nên đối sử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy sâu sát học sinh nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp. 6) Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh. Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô giáo dù có hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy đối với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “… Giáo viên phải chú ý cả tài cả đức, tài là văn hoá chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức… Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. (Trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức công dân, đạo đức cách mạng). Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường gia đình và xã hội. 7) Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xãn hội Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của điwj phương và của cả nước, đưa những thực tiễn đó vào giờ lên lớp, vào những hoạy đông của nhà trường để giáo dục các em học sinh. 1.2.3. Con đường giáo dục đạo đức của học sinh THCS.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Giáo dục đạo đức cho học sinh qua con đường dạy các môn văn hoá, đặc biệt là các môn cónhiều thuận lợi như môn: Ngữ văn, GDCD, Lịch sử…Những kiễn thức thông qua những môn học này có liên quan đến giá trị vad cách ứng sử, hành vi đạo đức tronh xã hội. Với nội dung và các tính chất của các môn học, dạy học được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho người học với tư cách là chủ thể nhận thức và kỹ năng hành động…giúp cho học sinh có những phẩm chất và năng lực trí tuệ của bản thân. Thông qua hoạt động học tập, chất lượng hoạc tập ngày càng được nâng lên, học sinh không những tiếp thu được những giá trị mà còn góp phần sáng tạo ra những giá trị mới. Từ việc tiếp thu tri thức các môn học, học sinh có những quan điểm đúng về tự nhiên, về xã hội, về bản thân mà hình thành cho mình một nhân sinh quan, một thế giới quan khoa học. Đây là vấn đề cốt lõi của nhân cách, nhờ đó học sinh biết ứng sử, cách quan hệ với mọi người với xã hội. Từ đó các em có những hành vi đạo đức đúng đắn theo yêu cầu xã hội. - Giáo dục đạo đức thông qua con đường lao động, ngoại khoá: Thông qua con đường này giáo dục cho học sinh nhận thức đúng đắn về mói quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. từ đó có thái độ đúng đắn, yêu lao động, yêu người lao động và bảo vệ thành quả lao động. - Giáo dục đạo đức thông qua tổ chuacs hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL): HĐGD NGLLlà sự tiếp nối các hoạt động dạy học- học trên lớp con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của học sinh. Qua hoạt động NGLL nhằm củng cố và khắc sâu những kiễn thức của môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS như: Kỹ năng giao tiếp ứng sử có văn hoá, kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và củng cố các hành vi thói quen trong học tập, lao động và công tác xã hội. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước, có hoạt động đúng đắn với các hoạt động tự nhiên xã hội. Nội dung của hoạt động giáo dục NGLL có liên quan đến nội dung của các môn học, các lĩnh vực giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao động, giáo dục thể chất, giáo dục pháp luật, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo dục dân số, giáo dục môi trường… - Giáo dục đạo đức bằng hình thức tu dưỡng, rèn luyện, tự hoàn thiện đạo đức nhân cách: Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến trình độ của mỗi học sinh. Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân là quá trình lâu dài và phức tạp. Trong quá trình đó, các tác động bên ngoài và các tác động bên trong thường xuyên tác động lẫn nhau và vai trò của mỗi yếu tố đó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của mỗi người. - Giáo dục đạo đức thông qua sự gương mẫu của người thầy: Cha ông ta rất coi trọng (Thầy giáo) tức là sự gương mẫu của bản thân người thầy mà giáo dục học trò: Người thầy phải hoàn thiện đầy đủ phẩm chất và tận tâm với việc giáo dục học sinh, nhạy bén với việc đổi mới phương pháp dạy học và khai thác nội.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> dung giáo dục đạo đức trong các bài giảng, trong quá trình giảng dạy nhằm phát triển bản lĩnh chính trị, tính năng động sáng tạo, khả năng thích ứng ở thế hệ trẻ. Mỗi người thầy phải là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Như vậy, sự hình thành đạo đức của học sinh do ảnh hưởng tác động bên ngoài mà trước hết là do tác động của giáo dục nhà trường, của tập thể, của gia đình dần dần chuyển thành tự giáo dục của chủ thể học sinh, mà trong đó tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự rèn luyện đạo đức và nhân cách là yếu tố cơ bản. 1.3. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nói đến nhà trường là phải nói đến thầy, cô giáo, bởi vì “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Trách nhiệm nặng nề và vẻ vàng của người thầy là chăm lo dạy dỗ con em nhân dân thành những người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sỹ, người cán bộ nhà nước. Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học (ĐL 2011): 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương. c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. đ) Giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; yêu thương, tôn trọng học sinh, đối sử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh. e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh. g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> hướng nghiệp cho học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng, kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm, học bạ học sinh. đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng 3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường. 4. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường. Nhận thức đầy đủ và sâu sắc vai trò, nhiệm vụ của người thầy giáo trong việc giáo trong việc giáo dục và đào tạo cho học sinh trong nhà trường đã và sẽ có tác dụng to lớn trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường XHCN. 1.4. Hiệu trưởng trường THCS quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS. Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng (ĐL 2011): “1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng a) Xây dựng và tổ chức bộ máy nhà trường b) Thực hiện các quyết định của hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này. c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền. d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định. đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên và nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước. e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh. g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”. 1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng ( Theo giáo trình quản lý hoạt động giáo dục vi mô II của tác giả Phan Thị Hồng Vinh xuất bản năm 2004): * Các nội dung quản lý của Hiệu trưởng gồm: - Lập kế hoạch quản lý - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục đạo đức - Chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh, kiểm tra đánh giá đạo đức học sinh. * Các nội nội dung quản lý cụ thể của Hiệu trưởng gồm: - Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên - Quản lý việc thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên - Quản lý việc theo dõi đánh giá giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên - Quản lý hồ sơ giáo viên, học sinh - Quản lý sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh - Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho giáo dục 1.4.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng - Trước hết là nâng cao nhận thức cho mọi người mà lực lượng nòng cốt là cán bộ Đảng viên, đội ngũ quản lý giáo dục của nhà trường. Đây là điều kiện đầu tiên để tạo sự thống nhất trong hành động của toàn xã hội. Tuyệt nhiên nên không nên coi trọng quản lý giáo dục đạo đức là việc riêng của nhà trường hoặc một tổ chức nào và đối tượng của nó không thể là học sinh mà là mọi người, mọi đối tượng xã hội. Thống nhất nhận thức về hệ thống giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị về trách nhiệm tự giáo dục và tham gia vào giáo dục là điều kiện đầu tiên tạo ra thống nhất trong hành động của toàn xã hội. - Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phong phú đa dạng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi cho HS THCS. Tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc giảng dạy các môn học đặc biệt các môn nhiều thuận lợi như: Môn khoa học xã hội, môn giáo dục công dân… và các môn khoa học tự nhiên khác. Xây dựng chương trình, tổ chức hoạt động GDNGLL, các hoạt động tham gia ngoại khoá. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện về vật chất để tham gia tổ chức đoàn thể trong nhà trường đặc biệt là học sinh hoạt động có hiệu quả. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cũng là biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng. - Xây dựng cơ chế tổ chức và thống nhất toàn xã hội về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức. Trước hết cần có một bộ phận quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức thống nhất từ trung ương đến cơ sở dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền. Xác định rõ mục đích, nội dung, chức năng quản lý giáo dục đạo đức cho các bộ phận trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Củng cố tăng cường việc quản lý gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với việc quản lý của nhà trường và các đoàn thể trong việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho mọi người. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, lôi kéo các lực lượng xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh. - Thực hiện nghiêm minh những nội dung của nhà trường, tăng cường hoạt động quản lý xã hội là biện pháp trực tiếp góp phần vào việc giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho toàn xã hội. * Các yếu tố chi phối việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS - Yếu tố giáo dục nhà trường: Nhà trường với tất cả hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ là yếu tố quan trọng nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Với những mục tiêu giáo dục đạo đức theo những chuẩn mực giá trị tiến bộ, đúng đắn với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại và ngày càng đặc biệt với đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản, có đầy đủ phẩm chất và năng lực sẽ là yếu tố có tính quyết định hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. - Yếu tố giáo dục gia đình: Gia đình với những mối quan hệ cần thiết, là nơi nuôi dưỡng các em bé đến lúc trưởng thành. Nếu ví tâm học sinh như những trang giấy trắng thì gia đình là người ghi những nét đầu tiên trong trang giấy đó. Là cội nguồn của mọi nguồn hình thành nhân cách học sinh. Trong thực tế rất ít có một gia đình mà trong đó ông, bà, cha, mẹ và người lớn gương mẫu, sống có văn hoá, có đạo đức mà con cái lại hư hỏng. Mặt khác, đối với học sinh THCS, ngoài thời gian học tập trên lớp, thời gian còn lại các em sẽ ở nhà, vì vậy, sau nhà trường, giáo dục gia đình có vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. - Yếu tố giáo dục xã hội: Ở đây muốn nói đến môi trường giáo dục rộng lớn hơn đó là cộng đồng nơi cư trú của học sinh. Từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể, cơ quan nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nếu được sống trong môi trường xã hội trong sạch, một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh, môi trường ít những tệ nạn xã hội thì chắc chắn giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ có nhiều thuận lợi. Tiểu kết chương 1: Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là gốc- nền tảng cho sự phát triển nhân cách con người. Do đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Để GDĐĐ cho HS THCS đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì GDĐĐ giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó Hiệu trưởng QL công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện GDĐĐ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được những yếu tố tác động đến công tác GDĐĐ cho HS, công tác GDĐĐ cho HS phải được hiệu trưởng kế hoạch hóa, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương.Các biện pháp GDĐĐ muốn khả thi phải dựa trên hai yếu tố là cơ sở lý luận và thực tiễn. Do đó, ngoài việc xác lập cơ sở lý luận, hiệu trưởng tất yếu phải điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng đạo đức của HS, thực trạng GDĐĐ cho HS THCS và thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HS. Trên đây là các cơ sở lý luận, từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và góc độ lý luận giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường phổ thông. Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác GDĐĐ ở một trường THCS và đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ HS ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU. 2.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Một số đặc điểm về tự nhiên và kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. Thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu là một thị trấn miền núi, đời sống nhân dân còn nghèo, đa phần người dân sống chủ yếu bằng nghề nông và lâm nghiệp. Hiện nay dân số trong toàn xã là …… trong đó người thái chiếm đa số; ……..%. Người Mông…. Người kinh:….. Tổng diện tích toàn xã: .. 2.1.2. Một số đặc điểm về tình hình giáo dục của địa bàn nghiên cứu. a, Thuận lợi - Giáo dục đào tạo của Đảng ta xác định là: “Quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Cùng với đó là sự chỉ đạo sát sao của cấp uỷ Đảng, Phòng Giáo dục huyện. Đó là yếu tố thuận lợi cho công tác giáo dục của nhà trường. - Nhà trường có nhiều năm đạt danh hiệu “Trường tiên tiến”, Chi bộ nhà trường nhiều năm đạt “chi bộ trong sạch”, Đội TNTP Hồ Chí Minh có 2 năm liền được công nhận cấp huyện. Đó là những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, đồng thời là những yếu tố thuận lợi cho công tác giáo dục. - Hiện nay nhà trường đang xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn hoá 100%. - Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều tiến bộ. Hội khuyến học thị trấn, hội đồng giáo dục thị trấn, hội cha mẹ học sinh đã được kiện toàn và đã có nhiều tác động tích cực đến hoạt động thi đua dạy tốt - học tốt..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Năm học 2012 -2013, trường THCS Thị Trấn Mường Tè có đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên với tổng số 29 đồng chí trong đó có 12 đảng viên. Hội đồng sư phạm là một tập thể đoàn kết nhất trí. Đa số giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng. Chi bộ Đảng quan tâm đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, quán triệt quan điểm giáo dục toàn diện, xây dựng và tổ chức các đoàn thể vững mạnh. b, Khó khăn: - Đội ngũ giáo viên đang đi học hệ vừa học vừa làm khá đông nên khó khăn trong tổ chức và chỉ đạo. - Đội ngũ giáo viên chưa có sự đồng đều về trình độ, năng lực chuyên môn. Thiếu về chủng loại nên giáo viên phải kiêm nhiệm, giáo viên chủ nhiệm không có sự ổn định mà có sự thay đổi trong năm học do yêu cầu nhiệm vụ, chuyên môn hàng năm. - Sự chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục của một số phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng giáo dục của nhà trường. - Công tác xây dựng trường chuẩn còn nhiều khó khăn về CSVC, chất lượng đạo đức học sinh. - Trang thiết bị, ĐDDH chưa có giáo viên phụ trách còn kiêm nhiệm. - Đời sống của nhân dân còn khó khăn. - Nhiều khu phố trong thị trấn có thanh niên nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp nên có ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi, đạo đức của các em học sinh nơi đó. 2.2. Thực trạng kết quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Thực trạng chung hiện nay là do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, quan niệm trọng tài hơn đức và các tệ nạn tiêu cực của xã hội phần nào đó đã làm lu mờ nhân cách tốt đẹp, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết bạn bè, lòng tôn kính thầy , cô giáo của một số em học sinh. Điều đó làm ảnh hưởng xấu tới ý trí, nghị lực, hoài bão lập nghiệp đối với một số thanh thiếu niên. Các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, trò chơi ăn tiền, trộm cắp… ngày càng nhiều, đó là những cạm bẫy đối với học sinh mà các tổ chức xã hội vẫn chưa tháo gỡ được. Từ thực trạng chung đó làm ảnh hưởng không nhỏ đối với công tác giáo dục đạo đức của nhà trường. Thực trạng nhà trường em trong những năm gần đây như sau: 2.2.1. Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh biểu hiện trong nhà trường: - Qua tìm hiểu trực tiếp từ giáo viên giảng dạy và thực tế bản thân em chứng kiến, hiện nay tình trạng đạo đức của học sinh nói chung và học sinh trường em nói riêng có những hành vi thái độ đáng lo ngại như: - Vô lễ với người lớn, xúc phạm nhân cách nhà giáo, nói tục, vẽ, viết bậy, ý thức bảo vệ tài sản nhà trường, vệ sinh môi trường yếu. - Lập hội đánh nhau, trộm cắp. - Ý thức đấu tranh chống cái xấu, cái ác và bảo vệ cái thiện còn rất yếu; việc xây dựng tập thể tốt và giúp bạn tiến bộ còn yếu. 2.2.2. Tiến hành điều tra nghiên cứu về đạo đức của học sinh: Theo kết quả hạnh kiểm của học sinh nhà trường trong 3 năm học gần đây như sau:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2010-2011 đến năm học 2012-2013: Tổng STT. Năm học. số học. SL. Tốt TL. sinh. 1 2 3. 2010-2011 2011-2012 2012-2013. 290 272 249. 162 182 152. (%). 55.8 67 61. SL. 49 6 10. Khá TL (%). 16.8 2.2 4. TB SL. 75 78 82. TL (%). 26 28.6 33. SL. 4 6 5. Yếu TL (%). SL. 1.4 2.2 2. 0 0 0. Kém TL (%). 0 0 0. Có thể biểu diễn kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 20102011 đến năm học 2012-2013 bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2.: So sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2010-2011 đến năm học 2012-2013.. * Nhận xét: Trong 3 năm học gần đây, tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt, khá, trung bình, yếu khá ổn định, sự chênh lệch không đáng kể giữa các năm. Riêng tỉ lệ học sinh hạnh kiểm khá trong 2 năm học này giảm mạnh so với năm 2010-2011, trong khi đó tỷ lệ hạnh kiểm tốt lại không tăng tương ứng với phần hụt đó. Nói một cách khác là tổng tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt khá có chiều hướng giảm. Đặc biệt tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm trung bình tăng dần trong 3 năm học gần đây chiếm khoảng 30%, tỷ lệ học sinh đat hạnh kiểm yếu cũng tăng lên. Qua đó cho thấy tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm trung bình, yếu có sự tăng dần. Tổng tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt, khá mỗi năm đều dưới 80%, chưa đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Để kiểm tra kết quả đánh giá hạnh kiểm của nhà trường có đáng tin cậy không, em đã làm cuộc điều tra bằng phiếu trên 29 giáo viên với câu hỏi “ Xin thầy cô vui lòng đánh giá thực trạng về đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè ”. Kết quả em thu được như sau: Bảng 2.2: Thực trạng đạo đức học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè do giáo viên đánh giá: STT 1 2 3 4. Tiêu chí Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. SL 3 17 7 2. TL(%) 10.3 58.7 24.1 6.9.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Có thể biểu diễn kết quả đánh giá trên bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2: So sánh xếp loại đạo đức của học sinh trường THCS Liêm Sơn do giáo viên đánh giá:. * Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy, tỷ lệ giáo viên đánh giá đạo đức học sinh nhà trường không ngoan và rất không ngoan khá cao chiếm 31%. Đây là con số mà nhà quản lý giáo dục cần đặc biệt quan tâm. Em tiếp tục làm cuộc điều tra trên 100 học sinh bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên trên tất cả các lớp cũng với câu hỏi: “ Đề nghị các em vui lòng đánh giá thực trạng về đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè ”. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.3: Kết quả tự đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè: STT 1 2 3 4. Tiêu chí Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. SL 12 60 21 7. TL(%) 12 60 21 7. Có thể biểu diễn kết quả đánh giá trên bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả tự đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Liêm Sơn..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> * Nhận xét: Từ kết quả đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè của 100 học sinh chọn mẫu cho thấy, tuy có sự chênh lệch tỉ lệ từng tiêu chí giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh nhưng sự chênh lệch là không lớn. Đặc biệt, tỷ lệ học sinh đánh giá đạo đức học sinh nhà trường không ngoan và rất không ngoan chiếm 28% khá sát với đánh giá của giáo viên là 31%. Do vậy số liệu điều tra khá tin cậy. * Như vậy, qua kết quả hạnh kiểm 3 năm học liên tiếp gần đây cùng với kết quả điều tra 29 giáo viên và 100 học sinh chọn mẫu có thể kết luận đạo đức học sinh trong trường THCS Thị Trấn Mường Tè như sau: - Theo đánh giá đạo đức của các học sinh trong nhà trường của các học sinh, giáo viên cùng với những biểu hiện hành vi, ngôn ngữ, ứng xử chưa đúng mực của học sinh cho thấy kết quả tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, yếu, kém theo đánh giá của nhà trường trong 3 năm học thống kê ở trên là đáng tin cậy. Như vậy tỷ lệ này khá cao, cần phải giảm xuống. - Tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt, khá hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia ( Loại tốt; Khá không dưới 80%, Loại Yếu, Kém không quá 2%). - Đạo đức học sinh còn nhiều tồn tại cần được điều chỉnh. Đặc biệt là có những hành vi, thái độ xuống cấp của học sinh như phần trên đã trình bày. - Qua những kết quả điều tra trên cho thấy cần phải quan tâm và có biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường một cách phù hợp với thực tiễn. 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế: Từ thực trạng xuống cấp về mặt đạo đức của học sinh nói trên, xét cho cùng thì có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã dẫn tới tình trạng trên, tôi xin nêu các nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân tâm lý: + Học sinh bậc THCS nằm trong độ tuổi từ 11 đến 15, đây là độ tuổi có sự khủng hoảng nặng về tâm sinh lý, là giai đoạn các em tập làm người lớn nên rất dễ học các thói hư, tật xấu trong khi thực chất các em chưa thực sự là người lớn. + Một số em do trình độ phát triển không phù hợp với chuẩn mực mà nhà trường và gia đình đưa ra, nhà giáo dục ép buộc trẻ phải đi theo chuẩn mực một.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> cách cứng nhắc, áp đặt, dẫn đến hiện tượng trẻ chống đối theo cách của mình lì lợm, quấy rối,… - Nguyên nhân về phía gia đình: + Nhiều phụ huynh nhận thức còn phiến diện, lệch lạc, sai lầm về cách nuôi dưỡng và cách chăm sóc trẻ. + Quan tâm, nuông chiều con một cách thái quá, thỏa mãn mọi yêu cầu của trẻ. + Sử dụng quyền uy của bố mẹ một cách cực đoan. + Để cho con chứng kiến những tấm gương phản diện của người lớn. + Trẻ bị lâm vào cảnh ngộ éo le, tình cảm bị chia rẽ, bố mẹ bỏ nhau,… + Giáo dục thiếu tính sư phạm, nặng nề về thuyết giáo không cho con lao động, dùng vũ lực, không khuyến khích hoặc khuyến khích sai, xúc phạm trẻ… - Nguyên nhân từ phía nhà trường: + Nhiều nhà sư phạm thiếu thiện cảm, định kiến, không có giả thuyết lạc quan đối với trẻ khó giáo dục. Nhà trường còn chủ quan trong việc chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh, chưa chú trọng các môn phụ. + Đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm có sự thay đổi trong năm học do thiếu giáo viên nên việc quản lý và giáo dục học sinh có hạn chế. Đặc biệt một số giáo viên chủ nhiệm chưa coi trọng công tác giáo dục đạo đức cho trẻ em mà chỉ chú ý đến chất lượng các kỳ thi của học sinh gây áp lực cho học sinh về việc học tập và nhiều khi các em phải gian lận trong thi, kiểm tra để có kết quả tốt. + Nhiều giáo viên còn lạm dụng quyền lực, không tôn trọng nhu cầu, nguyện vọng và các nhu cầu chính đáng của trẻ. Thiếu hiểu biết thiếu tình thương, thờ ơ và thiếu sự cảm thông đối với học sinh khó bảo. + Trong đánh giá học sinh còn có tiêu cực, không công bằng, không tôn trọng sự cố gắng của học sinh. + Còn có giáo viên có những hành vi đạo đức chưa mẫu mực làm ảnh hưởng đến trẻ. + Thiếu thống nhất trong tác động của các nhà sư phạm – gia đình – xã hội. - Nguyên nhân từ xã hội: + Tác động của cơ chế thị trường tạo ra sự phân cực giàu nghèo, ganh đua điều này thường làm cho trẻ có động cơ sai lệch hướng. + Ảnh hưởng của lối sống coi trọng đồng tiền. + Ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội. + Ảnh hưởng của nhóm bạn… Tất cả các nguyên nhân trên đan xen chồng chéo lẫn nhau, chỉ cần có một trong vài nguyên nhân đó cũng có thể ảnh hưởng xấu đến nhân cách học sinh. 2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 2.3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức thông qua các môn học: - Thông qua giờ giáo dục công dân, giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức theo chương trình và yêu cầu của sách giáo khoa. Đã có sự đổi mới về phương pháp dạy học tuy nhiên hình thức tổ chức chưa phong phú, sức thu hút học sinh chưa cao..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Thông qua giờ lịch sử đã giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, truyền thống nhân nghĩa, truyền thống cần cù sáng tạo, truyền thống trong giáo dục tôn sư trọng đạo, truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam sau nhiều thế hệ, từ thời kỳ các vua Hùng dựng nước đến chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hoàn toàn miền Nam, giang sơn thu về một mối, nước nhà hoàn toàn độc lập thống nhất. - Thông qua các giờ Toán, Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ…, đã giáo dục cho học sinh thấy các thành tựu to lớn của con người trong quá trình phát triển của nhân loại, giáo dục cho học sinh các đức tính thẳng thắn, nghiêm túc, trung thực trong tư duy và trong hành động, cho các em có điều kiện nghiên cứu khoa học, tìm ra chân lý của mình. 2.3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp có chủ đề, chủ điểm sinh hoạt rất khoa học, song do số lượng chương trình quá nặng nên giáo viên chủ nhiệm còn coi thường và ít có điều kiện thực hiện tốt các điều kiện này. Việc giáo dục đạo đức thông qua lao động, hướng nghiệp, giao lưu, sinh hoạt lớp chưa có hiệu quả cao. 2.3.3. Thực trạng giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động Đoàn – Đội: - Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội có kế hoạch hoạt động chi tiết trong năm; thực hiện tốt 15 phút truy bài đầu giờ, chào cờ đầu tuần, kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,… Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí trong các ngày đặc biệt như khai giảng, 20/11,… Tuy nhiên việc lên bảng tin tháng và hàng tuần chưa được duy trì đều đặn và có tính giáo dục cao; một số nội dung hoạt động chưa được đổi mới cho phù hợp và chất lượng hiệu quả còn thấp. - Giáo dục đạo đức thông qua Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Tuyên truyền về Đảng, Bác Hồ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; các hoạt động của đoàn có tính giáo dục cao như: Phong trào hiến máu nhân đạo, phong trào thanh niên xung kích thám gia các hoạt động xã hội, phong trào thanh niên tình nguyện, lễ kỉ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3, hội trại thu… 2.3.4.Đánh giá hiệu quả các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh: Để nắm bắt được hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh qua các hình thức đã giáo dục trong nhà trường, em đã làm một cuộc trắc nghiệm bằng cách ra câu hỏi “ Theo đồng chí những hình thức giáo dục nào trong nhà trường được đánh giá là tốt, chưa tốt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh? ”. Kết quả trả lời các hình thức giáo dục được đánh giá là tốt của 29 giáo viên và 100 học sinh trong trường như bảng sau ( số còn lại đánh giá chưa tốt ). Bảng 2.4. Thực trạng kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hình thức giáo dục đạo đức của trường THCS Thị Trấn Mường Tè: TT. 1 2 3 4. HÌNH THỨC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC. Thông qua mon giáo dục công dân Thông qua môn học khác Thông qua giáo viên chủ nhiệm Thông qua hoạt động Đoàn – Đội. GIÁO VIÊN. HỌC SINH. ĐÁNH GIÁ TỐT. ĐÁNH GIÁ TỐT. SL 19 25 16 26. % 65.5 86.2 57.2 89.7. SL 63 89 62 98. % 63 89 62 98. CHUNG. SL 82 114 78 124. % 63.6 88.4 60.5 96.1.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 5 Thông qua phổ biến pháp luật Tổng số GV, HS lấy ý kiến. 12 29. 41.4. 46 100. 46. 58 129. 44.9. 2.4. Thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 2.4.1.Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng đã sử dụng: Qua trao đổi với ban giám hiệu và tìm hiểu kế hoạch giáo dục đạo đức của hiệu trưởng, cùng với việc chứng kiến của bản thân và phỏng vấn giáo viên em thấy các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng đã sử dụng gồm: 2.4.1.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức theo năm học. 2.4.1.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc. 2.4.1.3. Phân công giáo viên dạy môn giáo dục công dân đúng chuyên ngành đào tạo. 2.4.1.4. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động đoàn – đội. 2.4.1.5. Phát huy tối đa vai trò, chưc năng của tổ chức Đoàn đội trường học, tập thể lớp, chi đội, tăng cường các hoạt động tập thể theo từng chủ đề hoạt động, câu lạc bộ nhằm thu hút học sinh vào những hoạt động bổ ích. 2.4.1.6. Chỉ đạo toàn trường xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định. 2.4.2. Đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè. Để có đánh giá biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, em đã làm cuộc điều tra bằng phiếu với 29 giáo viên về hiệu quả thực hiện các nhóm biện pháp, kết quả đạt được như sau: Bảng 2.5: Thực trạng đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường TH CS Thị Trấn Mường Tè Mức độ thực hiện STT. 1 2 3 4 5 6 7. Các biện pháp quản lý Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giá dục đạo đức Tổ chức triển khai kế hoạch Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường Tích hợp GDĐĐ vào nội dung các môn học có liên quan Tổ chức hoạt động GDĐĐ thông qua HĐNGLL, GVCNL Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động Đoàn đội. Tổng Điểm Xếp điểm TB thứ. Tốt. Khá. TB. Yếu. 4. 11. 14. 0. 77. 2.7. 4. 4. 11. 14. 0. 77. 2.7. 4. 1. 8. 20. 0. 68. 2.3. 8. 0. 13. 16. 0. 71. 2.4. 7. 4. 6. 19. 0. 72. 2.5. 6. 0. 10. 19. 0. 68. 2.3. 8. 11. 0. 83. 2.9. 3. 7. 11.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 8 9 10. Phát động phong trào GDĐĐ qua cá ngày lế trong năm GDĐĐ qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường Kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ trong nhà trường. 13. 7. 9. 0. 91. 3.1. 2. 17. 12. 0. 0. 104. 3.6. 1. 0. 8. 18. 3. 60. 2.1. 10. Qua kết quả bảng 2.5 cho thấy: - Cá biện pháp quản lý tốt gồm: Giáo đạo đức qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường; Phát động giáo dục đạo đức qua các ngày lế trong năm; Giáo dục đoại đức thông qua hoạt động đoàn đội; Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức; Tổ chức triển khai kế hoạch - Các biện pháp quản lý chư tốt gồm: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; GDĐĐ thông qua phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường; GDĐĐ thông qua các môn học; GDĐĐ thông qua HĐNGLL. GVCNL; Đặc biệt các bện pháp kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ còn yếu. 2.5. Đánh giá thực trạng biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 2.5.1. Kết quả đạt được - Đã có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức GDĐĐ cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác GDĐĐ. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đành giá chất lượng GDĐĐ bước đầu có hiệu quả 2.5.2. Hạn chế - Kế hoạch còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý GDĐĐ mang lại hiệu quả cao và có tính đột phá. - Chưa kết hợp tốt giữa gia đinh - nhà trường và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh. - Công tác tổ chức còn gặp khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thưc hiện đúng nhiệm vụ GDĐĐ của mình. Một số giáo viện chưa thực sự mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất. - Công tác kiểm tra đánh giá: + Chưa có kế hoạch kiểm tra đánh giá các lực lượng giáo dục cụ thể. Do đó việc thực hiện còn rất hạn chế, Việc đánh giá đạo đức học sinh cơ bản dựa vào sự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, hạn chế sự tham gia đánh giá của lực lượng giáo dục khác + Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức của giáo viện bộ môn, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên chủ nhiệm lớp còn chưa đúng mức..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Quy chế thi đua chưa gắn trách nhiệm giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. 2.5.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế 2.5.3.1.Nguyên nhân thành công - Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của: Đảng uỷ, UBND thị trấn : Phòng giáo dục, … và sự quan tâm, cộng tác của toàn dân trong thị trấn. - Chi uỷ. Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường. - Cơ sở vật chất thuận lợi - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, yêu nghề - Đa phần phụ huynh gương mẫu có trách nhiệm trong việc giáo dục con cháu, học sinh ngoan chiếm tỉ lệ cao. 2.5.3.2. Nguyên nhân hạn chế: - Nhận thức của một bộ phận giáo viên, phụ huynh, học sinh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế - Còn thiếu những biện pháp quản lý, giáo dục tốt - Việc sử lý vi phạm chưa triệt để và có tính dăn đe, giáo dục cao. - Việc thực hiện kế hoạch giáo dục và công tác kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế. - Tác động xấu của yếu tố môi trường xã hội. Tiểu kết chương 2 Qua điều tra, nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu có thể kết lụân như sau: A. Về đức học sinh: * Ưu điểm: - Nhìn chung học sinh ngoan ngoãn, có ý thức học tập tốt - Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục. - Đa số học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ của công. * Nhược điểm: - Còn một số bộ phận không nhỏ học sinh có những thái độ chưa tốt cần điều chỉnh, giáo dục kịp thời. Đặc biệt là hiện tượng vô lễ, đánh nhau, nói tục, phá hại tài sản nhà trường…cần phải sử lý nghiêm khắc - Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá còn thấp và tỉ lệ trung bình, yếu, kém còn cao chưa đạt yêu cầu xây dựng trường chuẩn mà nhà trường đang phấn đấu. B. Về công tác giáo dục đạo đức: * Ưu điểm: - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, đa số nhiệt tình, có trách nhiệm, có năng lực công tác. - Nhà trường, giáo viên đã có kế hoạch giáo dục từng học kỳ và cả năm..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Giáo dục thông qua các môn học( không tính nôn GDCD) và thông qua các hoạt động đoàn - đội tốt * Nhược điểm: - Một số giáo viên, phụ huynh chưa tuân theo nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức như đã trình bày ở chương 1. - Giáo dục thông qua các môn học GDCD, HĐNGLL và giáo viên chủ nhiệm chưa cao. - Một số giáo viên chủ nhiệm, một số phụ huynh chưa nhận thức tốt vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục đạo đức cho học sinh và chưa có phương pháp giáo dục phù hợp nên hiệu quả giáo dục chưa cao. C. Về biện pháp quản lý: * Ưu điểm: - Đã có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức GDĐĐ cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác GDĐĐ. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng GDĐĐ bước đầu có hiệu quả * Nhược điểm: - Biện pháp quản lý của hiệu trưởng còn hạn chế so với lí luận mà đề tài đã nêu trong chhương 1, việc thực hiện chưa hhiệu quả. - Kế hoach còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức mang lại hiệu quả cao có tính đột phá. - Công tác tổ chức còn gặp khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thực hiện đúng nhiệm vụ giáo dục đạo đức của mình. Một số giáo viên chưa thực sự mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL, sinh hoạt lớp và giáo dục uốn nắn sai lệch của học sinh hàng ngày. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất. - Công tác kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, kịp thời hiệu quả. - Trách nhịêm GDĐĐ cho học sinh chưa được đánh giá đúng mức khi đánh giá, khen thưởng giáo viên. * Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới thực trạng biện pháp quản lý đang sử dụng ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: - Hệ thồng biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn nghèo nàn, chưa toàn diện. Đặc biệt, chưa chú ý kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong quản lý GDĐĐ cho học sinh. - Một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhận thức chưa đúng về vị trí, vai trò của công tác GDĐĐ cho học siinh cũng như trách nhiệm của họ trong công tác đó..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Một số giáo viên, phụ huynh chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp GDĐĐ cho học sinh. - Ảnh hưởng của tệ nạn xã hội ở địa phương như nghiện hút, trộm cắp…. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường. Tè, tỉnh Lai Châu. 3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. - Căn cứ mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của nhà trường nói riêng và thực trạng nhà trường. - Căn cứ lý luận về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ quản lý giáo viên. - Từ kinh nghiệm 10 năm công tác trong nghành giáo dục của bản thân. Em xin mạnh dạn đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu như sau:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 3.2.1.Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ đảng trường học - Xây dựng chi bộ nhà trường trong sạch vững mạnh, tăng cường hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức trong nhà trường. - Xây dựng chương trình hành động của Chi bộ về công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho đảng viên, học sinh. - Chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên về giáo dục đạo đức. 3.2.2. Đổi mới biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. - Hiệu trưởng phải lấy mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác giáo dục đạo đức làm kin chỉ nam xuyên suất quá trình chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công tác GDĐĐ cho học sinh. Hàng năm tổ chức cho giáo viên học tập, thảo luận về điều lệ trường THCS, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. - Tổ chức hội thảo, bồi dưỡng, tư vấn cho giáo viên, phụ huynh học sinh về nguyên tắc, phương pháp GDĐĐ cho học sinh. - Quán triệt nội dung quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 400/2006/QĐ-BGDĐT và quyết định 51/2008/ QĐ-BGDĐT sửa đổi, bổ xung một số điều của quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo quyết đinh số 40/ 2006/QĐ-BGDĐTvà điều lệ trường THCS năm 2011. Từ đó yêu cầu giáo viên đánh giá đúnh hạnh kiểm của học sinh theo quy định và có kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm. - Khi đánh giá, khen thưởng giáo viên phải gắn với tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên và kết quả giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên. - Có kế hoạch kiểm tra và tăng cường công tác kiểm tra đanh giá hiệu quả GDĐĐ. - Quán triệt và thực hiện nghị quyết TW2 khoá VIII về giáo dục. - Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục chi tiết cho cả năm học, từng kỳ học, từng tháng, từng tuần, đặc biệt chú ý kế hoạch kiểm tra đánh giá. - Thiết kế các biện pháp, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức. - Tổ chức hội đồng giáo dục cơ sở, chú trọng công tác xã hội hoá giáo dục. - Hàng tháng sơ kết, rút kinh nghiệm về công tác GDĐĐ học sinh, có biện pháp xử lí kịp thời những biện pháp mới xuất hiện. Biểu dương những cán bộ, giáo viên có thành tích tốt trong việc thực hiện GDĐĐ cho học sinh. - Hiệu trưởng gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công tác, quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên và học sinh. - Hiệu trưởng cần phải tự học tập, nghiên cứu cập nhật công tác quản lý GDĐĐ trong tình hình mới hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3.2.3. Tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 3.2.4. Đổi mới phương pháp giáo dục - Đối với thầy cô giáo cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy các môn văn hoá, các hoạt động ngoài giờ nhằm thực sự thu hút học sinh học tập, tham gia. Từ đó giáo dục cho học sinh những tri thức về truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc mình về giá trị nhân văn của con người Việt Nam. - Xây dựng thư viện trường học có đầy đủ sách báo, tạp chí, sách pháp luật và có phòng đọc sách để các em tự nghiên cứu, tìm hiểu. Đồng thời hàng năm có tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật với những hình thức phong phú hấp dẫn như kể truyện, xử lí tình huống, đóng kịch,… - Tổ chức các hoạt động giáo dục ở ngoài nhà trường, bằng những buổi nghe thời sự, nói chuyện chuyên đề, giao lưu,…nhân dịp những ngày lễ lớn như 3/2, 30/4, 19/5, 20/11, 22/12,… - Tổ chức cho học sinh tham quan Bảo tàng Hồ Chí Minh,…di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong và ngoài tỉnh để các em hiểu biết về lịch sử, truyền thống cách mạng… - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần mà BGH và Đoàn Đôi có nội dung, hình thức giáo dục phù hợp, thu hút học sinh. Đồng thời tích cực động viên, biểu dương người tốt, việc tốt, nghiêm khắc phê phán tiêu cực song lấy động viên nhắc nhở là chính; Kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Giáo dục học sinh tích cực tham gia phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, hoạt động từ thiện tích cực tham gia phong trào “phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội” ngăn chặn kịp tời những tiêu cực xâm nhập vào trường học, nhằm xây dựng cho học sinh có phẩm chất đạo đức, có lí tưởng, mục tiêu đúng đắn. 3.2.5. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS. 3.2.5.1. Ý nghĩa: Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. Trong thực tế hiện nay của trường, môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có vị trí, vai trò chính đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 3.2.5.2. Nội dung: 3.2.5.2.1. Làm cho cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3.2.5.2.2. Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên, nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy. Bên cạnh đó nhà trường cần có những quan tâm, hỗ trợ đối với giáo viên ví dụ như ưu tiên trong thi đua khen thưởng… khi họ thực hiện tốt nhiệm vụ. 3.2.5.2.3. Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học GDCD là hành động phù hợp với các chuẩn mực đạo đức pháp luật. Nếu học sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không có hiệu quả. 3.2.5.2.4. Chương trình môn GDCD là sự nối tiếp việc dạy và học môn đạo đức ở Tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trên và đi vào cuộc sống lao động. - Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong suốt quá trình học tập ở nhà trường, các hành vi cơ bản của học sinh được học ở Tiểu học sẽ được phát triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở THCS. - Để nâng cao vai trò, vị trí, chất lượng dạy và học môn GDCD thì Ban giám hiệu và giáo viên dạy GDCD cần phải nghiên cứu quán triệt đầy đủ tinh thần của chương trình, thường xuyên học tập và nghiên cứu để nâng cao kiến thức chuyên môn. 3.2.5.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD theo hướng phát huy tính tích cực là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THCS. - Từ những sự đổi mới của chương trình SGK thì việc giảng dạy môn GDCD ở nhà trường đòi hỏi phải thực sự đổi mới về phương pháp, quá trình dạy học phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, tránh lối dạy thiên về lí thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt. - Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải tới học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lí các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội. - Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, điều tra thực tiễn, báo cáo, gương mẫu, khen thưởng, trách phạt. - Kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh. - Dạy học môn GDCD cho học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp cần thực hiện các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận cùng tham gia,.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> tiếp cận kĩ năng sống. Việc dạy học môn GDCD phải gắn liền với việc dạy học các môn học khác trong và ngoài nhà trường. 3.2.5.2.6. Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của người giáo viên dạy GDCD nhằm đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp cho người giáo viên tự tin hơn, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể sảy ra trong quá trình dạy học. Do đó trong công tác thiết kế bài giảng môn GDCD giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài giảng theo đúng tinh thần của phương pháp giảng dạy mới. 3.2.5.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. - Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học. - Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kĩ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống. - Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ năng lực học tập của từng học sinh để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp. 3.2.6. Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong nhà trường giáo viên là lực lượng giáo dục chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, là “bộ máy chính” để thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong nhà trường, trong đó giáo dục đạo đức được quán triệt sâu sắc trong từng tiết lên lớp trong từng hoạt động cụ thể: 3.2.6.1. Đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. - Phải được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm. - Giáo viên chủ nhiệm phải là người có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu thương học sinh, có khả năng kết hợp xã hội hóa giáo dục, được học sinh và phụ huynh tin cậy, kính trọng. - Giáo viên chủ nhiệm biết nhận xét, đánh giá xếp loại đạo đức học sinh hàng tháng, học kì, cả năm vô tư, chính xác, khách quan, công bằng. Biết phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên hướng cho các em có hoạt động bổ ích, nhằm xây dựng tập thể đoàn kết tốt, có tinh thần làm chủ, năng động sáng tạo, tự lực tự chủ, biết hạn chế nhược điểm của chính mình để vươn lên. 3.2.6.2. Đối với giáo viên bộ môn. - Cần xây dựng một số giờ dạy mẫu về liên hệ GDĐĐ qua môn học để mọi giáo viên thảo luận, học tập. - Phải thường xuyên học tập, rèn luyện để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Có trách nhiệm cùng cộng tác với các lực lượng giáo dục khác trong công tác giáo dục học sinh. - Phải chú trọng công tác liên hệ giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bộ môn mình giảng dạy..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Đối với giáo viên dạy môn GDCD thực hiện như phần trên đã nêu. 3.2.7. Kết hợp tốt giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Điều lệ trường THCS quy định: Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường: Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục. Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: 1. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu tới học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. Để làm tốt những nhiệm vụ trên nhà trường cần: 1, Tổ chức sớm Đại hội cha mẹ học sinh đầu năm học, chọn, cử các vị có trách nhiệm cao, nhiệt tình ở địa phương vào Ban chấp hành Hội ở các lớp và trường. 2, Ban giám hiệu thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Ban chấp hành Hội. Tổ chức họp định kì hoặc đột xuất khi có vấn đề liên quan đến đạo đức học sinh. Nhà trường giúp phụ huynh học sinh nắm được thông tin con em mình. Đồng thời qua phụ huynh để nhà trường nắm bắt thông tin về học sinh. Từ đó, nhà trường và phụ huynh thảo luận đi đến thống nhất biện pháp giáo dục đạo đức cơ bản cho học sinh. 3, Giáo viên chủ nhiệm đi sâu, đi sát nắm chắc hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, tâm trư nguyện vọng của từng học sinh để có biện pháp giáo dục cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh, thực sự yêu thương, đối xử công bằng với các em. Những em có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học, giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch đến gia đình để gặp gỡ động viên, vận động các em ra lớp. 4, Nhà trường kết hợp tốt với công an xã làm tốt công tác tuyên truyền, tìm hiểu pháp luật và cung cấp thông tin tội phạm cho cơ quan công an xử lí, ngăn chặn. 5, Ban giám hiệu tăng cường tham mưu với các cấp Đảng ủy – Chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo, đầu tư cho giáo dục. 3.2.8. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Môi trường tự nhiên và xã hội đều có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, ngoài kết quả nhà trường đã thực hiện được cần bổ sung thêm: 1, Xây dựng trường Xanh – Sạch – Đẹp; trang trí trường lớp có tính giáo dục cao; có sân chơi bãi tập,… để tạo môi trường văn minh, lành mạnh và thân thiện..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 2, Xây dựng mối quan hệ thân ái, đoàn kết và văn hóa ứng xử văn minh, chuẩn mực giữa nhà giáo với nhà giáo, giữa nhà giáo với học sinh, giữa nhà giáo với phụ huyunh, giữa học sinh với học sinh. 3, Tham mưu, phối hợp với địa phương, gia đình xây dựng môi trường giáo dục địa phương lành mạnh. Bài trừ các tệ nạn xã hội trên địa bàn như nạn nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp,… 4, Phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm theo quy định những học sinh vi phạm nội quy học sinh, nội quy nhà trường. Đồng thời tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục và có biện pháp giúp đỡ, uốn nắn học sinh phạm lỗi. Đối với GVCN cần bồi dưỡng cho họ nguyên tắc, phương pháp giáo dục học sinh cá biệt để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục và có khen thưởng, xử phạt kịp thời, nghiêm minh. 1. Ban giám hiệu kí duyệt kế hoạch giáo dục của GVCN, giáo viên dạy môn GDCD, kế hoạch Đoàn, kế hoạch Đội nghiêm túc từ đầu năm học. 2. Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục của GVCN, giáo viên dạy GDCD, giáo viên bộ môn, hoạt động của Đoàn – Đội. 3. Ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy môn xã hội để đánh giá việc lồng ghép việc giáo dục vào môn học của giáo viên. 4. Trong quy chế thi đua phải xét hiệu quả giáo dục của giáo viên cùng với hiệu quả giảng dạy và các công tác khác. 5. Có biểu dương khen ngợi kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt, nêu gương những người tốt, việc tốt. Nhắc nhở,phê bình những hành vi, thái độ lệch chuẩn. Xử lý nghiêm những học sinh vô lễ xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm nhà giáo. Tiểu kết chương 3 Tóm lại: Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đứccho học sinh trường THCSThị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu cần: - Nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và toàn xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói riêng, đào tạo nguồn nhân lực nói chung. Đồng thời giúp các lực lượng đó nhận thức đức được trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó Hiệu trưởng thuyết phục vận động họ hợp tác thực hiện nhiệm vụ. - Có phương pháp giáo dục đạo đức phù hợp của giáo viên, phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác. - Có sự kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục. - Hiệu trưởng cần có hệ thống biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương như đề tài đã đề xuất ở trên. - Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang trí trường, lớp mang tính giáo dục cao. KẾT LUẬN CHUNG.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> I. KẾT LUẬN 1. Về mặt lý luận: Đảng ta đã xác định "Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triền". Đồng thời đảng cũng chỉ rõ "Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp chung của toàn đảng, toàn dân". Tại "Điều 2. Mục tiêu giáo dục" (LGD 2005) đã chỉ rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Như vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường, của mỗi thầy cô giáo và của toàn xã hội. Đồng thời đó cũng là mục tiêu của giáo dục nói chung và giáo THCS nói riêng. Điều đó đã được quy định trong luật giáo dục, trong điều lệ trường và trong một số văn bản của Đảng và nhà nước ta. Để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu của cấp học đòi hỏi đảm bảo các yều cầu sau: - Có sự quan tâm, lãnh đạo sáng suốt của phòng giáo dục, của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và toàn xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói riêng, đào tạo nguồn nhân lực nói chung. Đồng thời giúp các lực lượng đó nhận thức được trách nhiệm của mình, vận động họ hợp tác thực hiện nhiệm vụ. Lực lượng giáo dục phải tuân theo những nguyên tắc giáo dục nhất định và có những phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế. - Hiệu trưởng nhà trường cần có hệ thống biện pháp quản lý khoa học và phù với thực tiễn . Tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Có cơ sở vật chất thuận lợi cho công tác giáo dục. Có sự phối kết hợp tốt với gia đình- nhà trường và xã hội trong giáo dục. Đảm bảo ảnh hưởng tốt của các yếu tố khác chi phối như học sinh, phụ huynh,… 2. Về thực trạng nhà trường nghiên cứu: a. Đạo đức học sinh: Còn nhiều học sinh chưa ngoan Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường. b. Giáo dục đạo đức: - Một số giáo viên, phụ huynh chưa tuân theo nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức như đã trình bày ở chương 1..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Giáo dục thông qua các môn học giáo dục công dân, hoạt động NGLL và giáo viên chủ nhiệm chưa cao. - Một số giáo viên chủ nhiệm, một số phụ huynh nhận thức chưa tốt vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục đạo đức cho học sinh và chưa có phương pháp giáo dục phù hợp nên hiệu quả giáo dục chưa cao. - Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục chưa hiệu quả. c. Về biện pháp quản lý của hiệu trưởng * Ưu điểm: - Đã có kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức bước đầu có hiệu quả * Nhược điểm: - Biện pháp quản lý của hiệu trưởng còn hạn chế so với lý luận mà đề tài đã nêu trong chương 1, việc thực hiện chưa hiệu quả. - Kế hoạch còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức mang lại hiệu quả cao và có tính đột phá. - Công tác tổ chức còn gặp nhiều khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thực hiện đúng nhiệm vụ giáo dục đạo đức của mình. Một số giáo viên chưa mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL, sinh hoạt lớp vá giáo dục uốn nắn sai lệch của học sinh hàng ngày. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất. - Công tác kiểm tra, đánh giá chưa thương xuyên, kịp thời, hiệu quả - Trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học chưa được đánh giá đúng mức khi đánh giá, khen thưởng giáo viên. * Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới thực trạng biện pháp quản lý đang sử dụng ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu là: - Hệ thống biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn nghèo nàn, chưa toàn diện. Đặc biệt chưa chú ý kết hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. - Một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhận thức chưa đúng của về vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như trách nhiệm của họ trong công tác đó. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. - Ảnh hưởng của tệ nạn xã hội ở địa phương như nghiện hút, trộm cắp….

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Tóm lại: Giáo dục với những chức năng của mình đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của đất nước, góp phần quan trọng để nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thành tựu mà giáo dục - đào tạo đạt được, cũng có những thách thức đan sen và những tồn tại, yếu kém mà giáo dụcđào tạo cần khắc phục. Đặc biệt, công tác giáo dục đào tạo đạo đức tư tưởng cho học sinh trong trường học hiện nay còn những yếu kém cần phải được quan tâm, khắc phục. Mỗi nhà quản lý giáo dục cần phải thực hiện coi trọng và xác định rằng nhà trường là nơi quan trọng để giáo dục rèn luyện đạo đức cho học sinh nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. người học sinh phải được đào tạo cả đức lẫn tài. Sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay có phần trách nhiệm của các nhà trường mà trong đó đứng đầu trách nhiệm ấy là sự thờ ơ hoặc vô trách nhiệm, hoặc thiếu kinh nghiệm của một số nhà quản lý trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi các lực lượng giáo dục phải nắm vững nhân cách, những định hướng về mục tiêu, nội dung, nguyên tắc giáo dục đặc biệt là nắm vững tâm lí, nhân cách học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong những năm gần đây đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp góp phần đáng kể vào sự thành công và phát triển của giáo dục nước nhà. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Để làm được điều đó, trước hết phải đòi hỏi hiệu trưởng nhà trường cần có hệ thống biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương. 3. Đề suất biện pháp quản lý mới: Xuất phát từ lí luận và nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, đề tài xin đề xuất 9 biện pháp quản lý của hiệu trưởng như đã trình bày ở phần trên. Đề tài tin tưởng rằng nếu thực hiện tốt được 9 biện pháp nêu trên chắc chắn chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường sẽ được nâng lên rõ rệt. II. KHUYẾN NGHỊ 1. Đối với nhà trường: - Hiệu trưởng cần chủ động đề xuất với phòng giáo dục để có đủ số lượng , chất lượng, chủng loại giáo viên. Trên cơ sở đó cần phân công giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp ổn định trong năm học. - Cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác giáo dục đạo đức. Có chính sách khen thưởng những cá nhân, tổ chức trong nhà trường làm tốt và xử phạt những cá nhân, tổ chức trong nhà trường không hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. 2. Đối với phòng giáo dục: - Cần tổ chức tốt những đợt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý nhà trường để đáp ứng những yêu cầu của thực tế hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Cần tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, tổng phụ trách đội, những người làm công tác giáo dục đạo đức hàng năm một cách hiệu quả. Đồng thời có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên việc thực thi trách nhiệm của họ và coi đó là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, khen thưởng các nhà trường. Mường Tè, ngày … tháng … năm 2013 Người viết ………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành đảng bộ Thị Trấn Mường Tè 2011. 2. Tiến sỹ Đào Lan Hương. Giáo trình Tâm lý học giao tiếp. 3. Điều lệ trường THCS năm 2011. 4. PGS.TS.Lê Thị Bừng ( Chủ biên) 2009. Giáo trình Quản lý học Đại cương. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 5. Luật Giáo dục 2005. 6. Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII. 7. PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. Khoa quản lý giáo dục. 8. Nguyễn Thành Vinh - Nguyễn Thị Tình 2005. Giáo trình tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo. Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội. 9. Phạm Khắc Chương 2009. Giáo trình Đại Cương về khoa học quản lý giáo dục. 10. Phan Thị Hồng Vinh 2004. Giáo trình hoạt động giáo dục vi mô II. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 11. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) 2004. Giáo trình giáo dục hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 12. Tiến Sỹ Trần Thị Bích Liễu 2007. Đánh giá chất lượng giáo dục Nội dungphương pháp - kĩ thuật. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 13. PGS. TS. Vũ Dũng 2006. Giáo trình tâm lý học quản lý. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.. STT 1 2 3 4. Tiêu chí Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. Đánh giá. PHỤ LỤC. PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 1. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ………………… Chức vụ: ………………….. Tổ Chuyên môn: ………………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị quý thầy (cô) tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn:. Ý kiến khác (nếu có) ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(42)</span> ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy (cô)!. STT. Tiêu chí 1 2 3 4. Đánh giá. Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 2. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ……………………… Chức vụ: ………………………... Lớp: ……………………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị các em tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn:. Ý kiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 3. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ……………………… Chức vụ: ………………………... Tổ Chuyên môn: ……………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị quý thầy (cô) tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn: STT. HÌNH THỨC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC. 1 2 3 4 5. ĐÁNH GIÁ TỐT. ĐÁNH GIÁ CHƯA TỐT. Thông qua môn giáo dục công dân Thông qua môn học khác Thông qua giáo viên chi nhiệm Thông qua hoạt động Đoàn - Đội Thông qua phổ biến pháp luật. Ýkiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy (cô) giáo!.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 4. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ……………………… Chức vụ: ………………………... Lớp: ……………….………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị các em tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn: STT. HÌNH THỨC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC. 1 2 3 4 5. ĐÁNH GIÁ TỐT. ĐÁNH GIÁ CHƯA TỐT. Thông qua môn giáo dục công dân Thông qua môn học khác Thông qua giáo viên chi nhiệm Thông qua hoạt động Đoàn - Đội Thông qua phổ biến pháp luật. Ý kiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!.

<span class='text_page_counter'>(45)</span>

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×