Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 125 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN ĐỨC DỤNG





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân






HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi
hệ thống những tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội, Khoa sau đại học trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội,
Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang,
Phòng GD&ĐT huyện Sơn Động, các trƣờng THCS có đội ngũ nữ CBQL
huyện Sơn Động, đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS huyện Sơn Động, các
chuyên gia, CBQL, giáo viên giỏi… các trƣờng THCS huyện Sơn Động
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn
Quân đã tận tình dạy bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ,
Tiến sỹ là chủ tịch Hội đồng, phản biện và uỷ viên Hội đồng đã dành thời
gian quí báu để đọc, nhận xét và tham gia Hội đồng chấm luận văn.
Bản thân đã có nhiều cố gắng, nhƣng trong quá trình làm luận văn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo
chân tình, thẳng thắn của các quý thầy, cô, các bạn đồng nghiệp và những
ngƣời quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn !
Sơn Động, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Đức Dụng


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BD Bồi dƣỡng
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thƣờng xuyên
HS Học sinh
KH-TC Kế hoạch tài chính
KT-XH Kinh tế - Xã hội
Nxb Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
SL Số lƣợng
TB Trung bình
TCCB Tổ chức cán bộ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
UBND Uỷ ban nhân dân
GV Giáo viên
XHCN Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu…………………………………… 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………3
5. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 3
6. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………… 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………… 3
8. Đóng góp mới của luận văn………………………………………….….4
9. Cấu trúc nội dung luận văn…………………………………………… 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản…………………………………………………6
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng
và Nhà nƣớc Việt Nam về công tác cán bộ nữ ……………………….7
1.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo với công tác phát triển
đội ngũ nữ cán bộ quản lý trƣờng THCS ……………………………17
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ nữ CBQL
giáo dục trƣờng THCS ………………………………………………28
Tiểu kết chƣơng 1 ……………………………………………………… 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN
LÝ GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang …………………………31
2.2. Khái quát về giáo dục huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ………… 33
2.3. Thực trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THCS
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ……………………………………42
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục
trƣờng THCS ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ………………… 64
Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………………………………… 71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG,

TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các định hƣớng để đề xuất biện pháp ……………………………….72
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục
trƣờng THCS ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ………………… 76
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
nữ CBQL giáo dục ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang …………… 97
Tiểu kết chƣơng 3 ……………………………………………………… 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận ……………………………………………………………….101
2. Khuyến nghị ………………………………………………………….102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC










DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


TT Bảng,
sơ đồ, hình
vẽ
Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ
Trang

1.1
Vị trí của trƣờng trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân
18
2.1
Học sinh đạt giải HS giỏi cấp huyện và tỉnh của huyện Sơn
Động
35
2.2
Quy mô phát triển trƣờng, lớp học sinh huyện Sơn Động
36
2.3
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS năm học 2009-
2010
37
2.4
Xếp loại học lực học sinh THCS huyện Sơn Động năm
học 2009-2010
38
2.5
Độ tuổi giáo viên trƣờng THCS huyện Sơn Động tỉnh Bắc
Giang
39
2.6
Trình độ chuyên môn giáo viên các trƣờng THCS huyện
Sơn Động năm học 2009-2010
39
2.7
Đánh giá xếp loại chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng
THCS huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang năm học 2009-

2010
40
2.8
Khái quát thực trạng cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Sơn Động

41
2.9
Khái quát thực trạng cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Sơn Động

43
2.10
Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý giáo dục
của đội ngũ nữ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Sơn
Động tỉnh Bắc Giang
44
2.11
Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ nữ cán bộ quản lý
giáo dục huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang đến tháng
5/2010
46
2.12
Thâm niên quản lý của đội ngũ nữ CBQLGD trƣờng
THCS huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
47
2.13
Tự đánh giá thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng THCS
49

2.14
Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ phòng
GD&ĐT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống đội ngũ
nữ CBQL giáo dục các trƣờng THCS
50
2.15
Đánh giá của tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên giỏi, có uy
tín của 10 trƣờng có CBQL là nữ về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng
THCS
51
2.16
Tổng hợp ý kiến đánh giá của ba nhóm khách thể về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của đội ngũ nữ CBQL các
trƣờng THCS huyện Sơn Động
52
2.17
Tự đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sƣ phạm của đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng
THCS

2.18
Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ phòng
GD&ĐT về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm của
đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng THCS

55
2.19
Đánh giá của tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên giỏi, có uy
tín của 10 trƣờng có CBQL là nữ về năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ nữ CBQL giáo dục
các trƣờng THCS
55
2.20
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cả ba nhóm khách thể điều
tra về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm của đội
ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS
56
2.21
Tự đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà trƣờng của đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng
THCS
57
2.22
Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ phòng
GD&ĐT về năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
trƣờng của đội ngũ nữ CBQL giáo dục các trƣờng THCS
58
2.23
Đánh giá của tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên giỏi, có uy
tín của 10 trƣờng có CBQL là nữ về năng lực thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng của đội ngũ nữ CBQL giáo
dục các trƣờng THCS
59
2.24
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cả ba nhóm khách thể điều
tra về năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng
của đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS
60
2.25

Tổng hợp ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ
phòng GD&ĐT về công tác quy hoạch đội ngũ CBQL
trong đó có sự quan tâm đến CBQL nữ
64
2.26
Tổng hợp ý kiến của nữ CBQL các trƣờng THCS về công
tác quy hoạch đội ngũ CBQL trong đó có sự quan tâm đến
CBQL nữ
65
2.27
Tổng hợp ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ phòng
GD&ĐT và nữ CBQL trƣờng THCS trong việc sử dụng
các biện pháp để phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng
THCS
65
2.28
Tổng hợp ý kiến của CBQL phòng GD&ĐT về công tác
xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng
THCS
66
3.1
Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ
99



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh bước vào thiên niên kỷ mới, UNESCO (Tổ chức Giáo
dục - Khoa học - Văn hóa của Liên hiệp quốc) từng có khuyến cáo: “Không
có một sự tiến bộ nào, sự thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành
đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ
giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết tiến hành sự nghiệp
giáo dục một cách hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và
điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự
phát triển của đất nước, Đảng luôn xác định rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo
là Quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nói chung và nữ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục nói riêng là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quan trọng.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, đường
lối, chính sách nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong đó
có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý
thông qua các chỉ thị, nghị quyết như: Nghị quyết số 153-NQ/TW về Công
tác cán bộ nữ (1967), Chỉ thị số 44-CT/TW về Một số vấn đề cấp bách trong
công tác cán bộ nữ (1984), Nghị quyết số 04-NQ/TW về Đổi mới và tăng
cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới (1993), Chỉ thị số 37-
CT/TW về Một số vấn đề về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới (1993),
Nghị quyết số 11-NQ/TW về Công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (2007) Các quan điểm ấy cũng được cụ
thể hoá vào các bản Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và ngày càng
hoàn thiện, cụ thể hoá trong các văn bản khác.

2
Qua thực tế 12 năm công tác trong ngành giáo dục huyện Sơn Động,
đặc biệt là 5 năm trực tiếp tham gia công tác tổ chức cán bộ ở Phòng Giáo

dục và Đào tạo huyện Sơn Động, tôi càng nhận thức sâu sắc được rằng, ở
trường nào có đội ngũ cán bộ quản lý mà đứng đầu là người hiệu trưởng tâm
huyết với nghề, có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng và đặc biệt là
năng lực quản lý, tổ chức, điều hành công việc một cách khoa học và sáng tạo
thì tập thể sư phạm nhà trường đó đoàn kết, thống nhất và gặt hái được nhiều
thành công trong công tác quản lý, chỉ đạo và giáo dục toàn diện học sinh.
Cũng tại huyện Sơn Động, công tác phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo
dục được quan tâm sâu sắc. Tuy nhiên, do đặc điểm Sơn Động là huyện miền
núi nằm trong diện 62 huyện nghèo nhất của cả nước với 70% là người dân tộc
thiểu số, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, đặc biệt là đối với chị
em phụ nữ, nên để phát triển được đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng là một vấn đề hết sức khó khăn. Vấn đề đó đặt ra
yêu cầu cấp bách và cần thiết là cần phải có chiến lược cụ thể để tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo
dục vừa hồng, vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
Từ lý luận và thực tiễn trên, có thể khẳng định: Để đảm bảo những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo đi vào thực
tiễn đời sống thì việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường học
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý nữ hiện nay là một vấn đề hết sức quan trọng
và cấp bách đối với ngành giáo dục và đào tạo. Từ những lý do trên tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý
giáo dục trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo để
phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường THCS của Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.

3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở ở huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở ở
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ nữ
cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở
4.2. Nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ nữ cán bộ
quản lý giáo dục trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang,
tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
4.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường
trung học cở sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi mà Phòng Giáo dục và Đào tạo được phân cấp quản lý,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục các
trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong 5 năm gần
đây, trên cơ sở đó đề ra biện pháp phát triển cho những năm tiếp theo.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được những biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý
giáo dục trường trung học cơ sở một cách phù hợp, khả thi thì chất lượng đội ngũ
nữ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang sẽ đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá cơ sở xây
dựng lý luận của đề tài.

4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ nữ
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các trường trung học sơ sở ở huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo QLGD.
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của CBQL, chuyên viên, cán bộ phòng
Giáo dục và Đào tạo, CBQL và giáo viên trường trung học cơ sở, trò chuyện
với CBQL các trường trung học cơ sở và phòng GD&ĐT nhằm thu thập
thông tin.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động
trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD,
trên cơ sở đó xem xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục THCS.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu thu được,
trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
8. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về biện pháp phát triển
đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở trong điều kiện
thực tiễn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị. Tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo
dục trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học sơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học cơ sở ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nữ cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng hoặc cũng có thể hiểu đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên, đội
ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên trẻ…
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS gồm: Hiệu trưởng và các phó
hiệu trưởng.
- Trong Luật Giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
trường học” [21, tr.46].
- Theo Điều lệ trường trung học: „1. Trường trung học có một hiệu
trưởng và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm
nhiệm những chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học;
2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy
định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc ở cấp cao hơn. Có phẩm chất
chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản
lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được
tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [1, tr.12].
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có vị trí rất quan trọng, quyết định
sự thành bại của quá trình giáo dục, đào tạo.
Đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS là hiệu trưởng và các phó
hiệu trưởng là nữ giới ở trường THCS được bổ nhiệm theo Luật Giáo dục,


6
Điều lệ trường trung học và các văn bản quy định khác về công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ quản lý cán bộ quản lý trường học của Đảng và Nhà
nước.
1.1.2. Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường THCS
Phát triển là vận động, tiến triển theo hướng tăng lên từ nhỏ thành lớn,
từ yếu thành mạnh.
Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS là những tác động
liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đội ngũ nữ cán bộ
quản lý trường THCS làm cho đội ngũ này mạnh về chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn hóa, nâng cao chất
lượng nhằm phát huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ trong công tác
quản lý trường học ở từng giai đoạn phát triển cụ thể của xã hội, góp phần
thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam về công tác cán bộ nữ
1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật. Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội và gia đình”. Tháng 10/1946 bản Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chính thức được ban hành, quyền bình
đẳng giữa nam và nữ được công nhận. Hồ Chủ tịch nói: “Bản Hiến pháp đó
tuyên bố với thế giới: dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp
đó tuyên bố với thế giới phụ nữ Việt Nam đã đứng ngang hàng với đàn ông
để hưởng mọi quyền công dân”. Phát biểu tại lễ kỷ niệm lần thứ 20 ngày
thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (19-10-1966), Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nhắc đến truyền thống yêu nước đầy tự hào của người phụ nữ Việt
Nam: “Từ đầu thế kỷ thứ nhất, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc,


7
cứu dân cho đến ngày nay mỗi khi nước nhà gặp nguy nan, thì phụ nữ ta đều
hăng hái đứng lên, góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Do đó ta có câu tục ngữ rất hùng hồn: “Giặc đến nhà, đàn bà cũng
đánh”. Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam, Bắc đã sinh đẻ và
nuôi dạy những thế hệ anh hùng của nước ta”. [17] Nói chuyện tại đại hội
liên hoan phụ nữ “Năm Tốt” vào ngày 30-4-1964, Bác Hồ đã giúp phụ nữ
nhận thức rõ: “Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhân dân ta bị áp bức,
bóc lột, thì phụ nữ ta bị áp bức, bóc lột càng nặng nề hơn. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, phụ nữ ta đã góp phần khá lớn làm cho cách mạng thành công,
kháng chiến thắng lợi vẻ vang. Ngay từ lúc đầu, Đảng và Nhà nước ta đã thi
hành chính sách đối với phụ nữ cũng được bình quyền, bình đẳng với đàn
ông”. Tại buổi nói chuyện với lớp bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp huyện vào
ngày 18-1-1967, Bác đã nghiêm khắc phê phán những thành kiến hẹp hòi ở
một số cán bộ: “Nhiều người còn đánh giá không đúng khả năng của phụ nữ,
hay thành kiến, hẹp hòi. Như vậy là rất sai Bác mong rằng các đồng chí hãy
thật sự sửa chữa bệnh thành kiến, hẹp hòi đối với phụ nữ ”. [17] Bác đã chỉ
ra cho chúng ta thấy, phụ nữ không thua kém nam giới khi được tạo mọi điều
kiện thuận lợi: “Trong hàng ngũ vẻ vang những anh hùng quân đội, anh hùng
lao động, chiến sĩ thi đua và lao động tiên tiến đều có phụ nữ. Phụ nữ ta tham
gia ngày càng đông và càng đắc lực trong các ngành kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội. Thế là dưới chế độ tốt đẹp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, phụ nữ đã thật sự làm chủ Nhà nước”. [17] Bác đã biểu dương những
đóng góp to lớn của phụ nữ trong công cuộc kháng chiến đánh đuổi giặc
ngoại xâm: “Miền Nam anh hùng có đội quân đấu tranh chính trị gồm hàng
vạn chiến sĩ toàn là phụ nữ. Họ rất mưu trí và dũng cảm làm cho địch phải
khiếp sợ và gọi họ là “đội quân tóc dài”. Phó Tổng Tư lệnh Quân giải phóng
là cô Nguyễn Thị Định. Cả thế giới chỉ nước ta có vị tướng quân gái như vậy.
Thật vẻ vang cho miền Nam, cho cả dân tộc ta”.[17] Phụ nữ nước ta còn


8
được Bác khen tặng bởi những thành tích trong học tập, rèn luyện và đóng
góp trong mọi lĩnh vực “Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, hàng vạn phụ nữ đã
trở thành cán bộ chuyên môn các ngành và cán bộ lãnh đạo Theo gương các
bà, các mẹ và các chị anh hùng, nhiều cháu thiếu niên nhi đồng gái cũng rất
ngoan Như thế là từ xưa đến nay, từ Nam đến Bắc, từ trẻ đến già, phụ nữ
Việt Nam ta thật là anh hùng ”. [17] Bác khuyên giới nữ phải tự đấu tranh
với bản thân mình, tự mình phải biết tôn trọng mình mới làm nên mọi việc.
Bác đã nói: “Phụ nữ phải nâng cao tinh thần làm chủ, cố gắng học tập và
phấn đấu; phải xóa bỏ tư tưởng bảo thủ, tự ti; phải phát triển chí khí tự
cường, tự lập.[17] Bác đã nhắc nhở Đảng, Nhà nước phải quan tâm đến công
tác phụ nữ. Di chúc thiêng liêng của Người ghi rõ: “Trong sự nghiệp chống
Mỹ cứu nước, phụ nữ đảm đang ta đã góp phần xứng đáng trong chiến đấu và
trong sản xuất. Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi
dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công
việc kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó
là một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ”. [17]
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Cùng với việc ghi nhận vai trò, vị trí và những đóng góp to lớn của phụ
nữ, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng thời khẳng định: Một trong
những nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam là giải phóng phụ nữ và
giải phóng phụ nữ phải gắn liền với giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ: “Nam nữ bình
quyền”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 cũng ghi nhận: “Lực
lượng cách mạng của phụ nữ là một lực lượng trọng yếu. Nếu quảng đại
quần chúng phụ nữ không tham gia vào những cuộc đấu tranh cách mạng thì
cách mạng không thắng lợi được”. Đảng đặt ra yêu cầu vận động phụ nữ
tham gia các đoàn thể cách mạng (Công hội, Nông hội) và thành lập tổ chức
riêng cho phụ nữ để lôi cuốn các tầng lớp phụ nữ tham gia cách mạng.


9
Ngày 20/10/1930, Hội Phụ nữ giải phóng - tiền thân của Hội LHPN
Việt Nam chính thức được thành lập và phát huy vai trò là nòng cốt của
phong trào phụ nữ trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng ta xác định
vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam: “Hội LHPN Việt Nam là tổ chức
đại diện cho lợi ích hợp pháp của phụ nữ, là trung tâm tập hợp, đoàn kết phụ
nữ Việt Nam, hướng dẫn và động viên chị em phấn đấu vì sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ, vì sự phát triển và hạnh phúc của nam, nữ,
vì sự nghiệp đổi mới, thực hiện dân giàu, nước mạnh [5].
Quan điểm của Đảng về giải phóng phụ nữ và công tác cán bộ nữ được
thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong đường lối lãnh đạo của Đảng; điều này
được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, nhất là chỉ thị, nghị quyết:
Nghị quyết số 152-NQ/TW về Một số vấn đề về tổ chức lãnh đạo công tác phụ
vận” (1967), Nghị quyết số 153-NQ/TW về Công tác cán bộ nữ (1967), Chỉ thị
số 44-CT/TW về Một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ (1984),
Nghị quyết số 04-NQ/TW về Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ
nữ trong tình hình mới (1993), Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về
Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (2007)…
Quan điểm của Đảng đã được cụ thể hoá vào các bản Hiến pháp năm
1946, 1959, 1980 và 1992 và ngày càng được hoàn thiện. Căn cứ Nghị quyết
số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chính phủ và các ngành có liên quan đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bình Đẳng giới theo tinh thần
Chỉ thị só 10/2007/CT-TTg ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới. Chính phủ đã ban hành
03 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới là: Nghị định số
70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 về Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2009 về Quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;


10
Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 về Quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới. Đồng thời, Chính phủ cũng ban
hành Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 4 tháng 2 năm 2009 về Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia
đình và Nghị định số 110/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2009 về Quy
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình.
Ngày 01 tháng 12 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW (kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-CP). Chương trình hành động đã
quy định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan ở Trung ương và địa
phương trong việc thực hiện Nghị quyết trên.
Nhằm từng bước kiện toàn về hoạt động, tổ chức của Ban vì sự tiến bộ
phụ nữ các cấp, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong toàn quốc về tổ chức bộ
máy vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2009 về việc Thành
lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở UBND cấp tỉnh và cấp huyện;
ngày 03 tháng 12 năm 2009, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có văn
bản số 4598/LĐTBXH-BĐG về việc Triển khai thực hiện Quyết định trên
của Thủ tướng Chính phủ.
Trong năm 2009, Chính phủ, nhiều Bộ ngành trung ương và các địa
phương đã quan tâm xây dựng các văn bản thực hiện Kế hoạch triển khai
Luật Bình đẳng giới và Nghị quyết số 11-NQ/TW. Việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch
và dự án phát triển kinh tế xã hội được quan tâm đúng mức. Tại kỳ họp thứ 4,
Quốc hội khoá XII, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua Luật Cán bộ,
công chức. Theo quy định tại điều 5 của Luật, một trong năm nguyên tắc
quản lý cán bộ công chức đó là thực hiện bình đẳng giới. Ngoài ra, Điều 18
của Luật quy định về những việc cán bộ, công chức không được làm, liên


11
quan đến đạo đức công vụ, trong đó có việc không được phân biệt đối xử đối
vì lý do dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đã căn cứ vào Nghị định
số 48/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của Chính phủ
giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính
trị để ban hành Quyết định số 299/QĐ-LĐTBXH, trong đó giao cho các đơn
vị nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các văn bản quy định về đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ, hỗ trợ dạy nghề…
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong thế giới hiện đại và trong QLGD
- Vai trò của phụ nữ trong thế giới hiện đại
Từ thời đại các vua Hùng đến thời đại Hồ Chí Minh, qua những chặng
đường vô cùng oanh liệt dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, phụ
nữ Việt Nam đã tỏ rõ truyền thống thông minh, sáng tạo, lao động cần cù,
chiến đấu dũng cảm. Trải qua bốn nghìn năm, hình ảnh người phụ nữ Việt
Nam đã được xây dựng và lưu truyền trong nền văn học dân gian: bà Âu Cơ
đưa các con đi mở nước và dạy dân dựng làng, bà mẹ Gióng kiên trì nuôi đứa
con “Chậm lớn, chậm đi” và giúp con lên đường đánh giặc, nàng Quế Hoa,
cô gái dùng đá làm vũ khí, tung hoành giữa đám giặc Ân Nguồn tư liệu
khảo cổ học cũng bảo tồn những hình tượng thật của người phụ nữ “uy nghi
chống nẹ trên chuôi kiếm” hoặc “nhịp nhàng giã cối, uyển chuyển đánh trống
đồng”, Hai Bà Trưng, bà Triệu và những phụ nữ tài giỏi, dũng cảm khác của
thời đại Ngô, Đinh, Lê, Trần, Lý, Lê, Tây Sơn như Thái hậu Dương Vân
Nga, Ỷ Lan nguyên phi, đô đốc Bùi Thị Xuân đã được ghi vào lịch sử
thành văn của dân tộc.
Cùng với sự phản ánh về lịch sử đất nước, lịch sử dân tộc, mọi nguồn
tư liệu đã cho thấy, vào những thế kỷ trước và sau công nguyên, ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, phụ nữ là những người đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng.


12
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công
cuộc xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy
sự phát triển chung của xã hội. Vai trò này đang được khẳng định một cách
rõ nét hơn bao giờ hết.
Trước hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của phụ nữ
trong gia đình. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia
đình. Là người vợ hiền, họ luôn luôn hiểu chồng, sẵn sàng chia sẻ những ngọt
bùi cũng như những đắng cay cùng chồng, khiến người chồng luôn cảm thấy
yên tâm trong cuộc sống. Không chỉ chăm sóc, giúp đỡ chồng tại gia đình,
người vợ còn đưa ra những lời khuyên thiết thực giúp chồng trong công việc,
đóng góp vào thành công trong sự nghiệp của chồng. Là những người mẹ hết
lòng vì con cái, họ thực sự là những tấm gương cho con cái noi theo. Người
mẹ luôn sẵn sàng hy sinh những lợi ích của bản thân với ước nguyện cho con
cái trưởng thành và thành công trong cuộc sống. trong cuộc sống thường nhật
đầy khó khăn, chúng ta tìm thấy ở những người phụ nữ, những người vợ,
người mẹ sự yên tĩnh trong tâm hồn và sự cân bằng bình yên trong cuộc sống.
Chính họ đã tiếp sức cho chúng ta vượt qua những khó khăn để sống một
cuộc sống hữu ích.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, người phụ nữ
càng phải chịu nhiều đòi hỏi khắt khe của xã hội hiện đại. Bên cạnh vai trò
quan trọng trong gia đình, người phụ nữ còn tích cực tham gia các hoạt động
xã hội. Phụ nữ có mặt trong hầu hết các công việc và nắm giữ nhiều vị trí
quan trọng. Ngày càng nhiều người trở thành chính trị gia, các nhà khoa học
nổi tiếng, những nhà quản lí năng động. Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của
người phụ nữ là không thể thiếu như ngành dệt, công nghiệp dịch vụ, may
mặc, giáo dục, khoa học công nghệ Đôi khi chính những người phụ nữ đã
khiến cho nam giới phải “ghen tị” về những thành công mà họ đạt được.


13
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát
triển của đất nước, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lượng lao động.
Với hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có
nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ
những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Chỉ cần điểm qua một vài
con số: Hiện có tới 33,1% đại biểu nữ trong Quốc hội (khóa XII) - cao nhất ở
châu Á và là một trong những nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất
thế giới; số phụ nữ tham gia Hội đồng nhân dân các cấp trên 20%. [33]
Hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là
36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các
nhà báo nữ cũng ước tính tới gần 30%. Phụ nữ chiếm ưu thế trong một số
ngành như giáo dục, y tế, và dịch vụ. Trong công tác chuyên môn, phụ nữ
chiếm số đông trong các bộ môn văn học, ngôn ngữ, y dược, khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu tính tổng số giờ làm việc của nữ giới (kể cả
ở nhà và bên ngoài) cao hơn rất nhiều so với nam giới. [33]
Có tới 71% phụ nữ từ 13 tuổi trở lên là những người có thu nhập. Số
hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đã giảm từ 37% năm 1998 xuống còn 8% năm
2004 Đây là những con số sinh động, là bằng chứng chứng minh hiệu quả
của những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho phụ nữ
Việt Nam phát triển.[33]
Trong bài phát biểu tại buổi toạ đàm “Vai trò của Phụ Nữ Việt Nam
Trong Thế Kỷ XXI” do Quỹ Phát triển Phụ Nữ Liên Hợp Quốc UNIFEM và
Hội phụ nữ Việt Nam tổ chức dưới sự hỗ trợ của các tổ chức Liên Hợp Quốc
tại Việt Nam, Chủ tịch Hội phụ Nữ Việt Nam Hà Thị Khiết đã tôn vinh người
phụ nữ Việt Nam: “Trong thành tựu chung của đất nước, có sự đóng góp tích
cực của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Là một lực lượng lao động xã hội
đông đảo, phụ nữ Việt Nam đã tỏ rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích ứng với sự hội nhập và phát triển
theo xu thế chung của nhân loại”[33]


14
Như vậy có thể nói, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước,
phụ nữ Việt Nam tiếp tục phát huy và khẳng định vai trò, vị trí của mình đối
với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế của chúng ta càng phát triển, phụ
nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân công lao động cứng nhắc
theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam
giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh
nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham
gia vào các hoạt động khác. Đồng thời nó còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho
phụ nữ trên thị trường lao động v.v… Chính nhờ Đảng có sự lựa chọn đường
lối đúng đắn cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của người phụ nữ
trong xã hội Việt Nam không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, đó cũng chỉ
mới là những bước khởi đầu thuận lợi. Hiện thời chúng ta vẫn còn nhiều hạn
chế cần phải được khắc phục trong vấn đề bình đẳng giới, nhất là về mặt tư
tưởng, quan điểm của con người trong xã hội, kể cả nam giới và nữ giới.
Không chỉ có nam giới chưa nhận thức hoặc có thái độ không chấp nhận vai
trò, vị trí của phụ nữ mà ngay chính bản thân nhiều phụ nữ cũng hiểu biết mơ
hồ, từ đó có những thái độ lệch lạc và không thể có cách giải quyết đúng đắn
các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống có liên quan đến vai trò, vị trí về giới
của mình. Bà Rose Marie Greve, Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
trong buổi tọa đàm “Vai trò của Phụ nữ Việt Nam trong thế kỷ XXI” nói trên,
đã từng nhận định: “Đã đạt được rất nhiều thành tựu, nhưng phía trước chúng
ta vẫn còn nhiều việc phải làm. Bất bình đẳng giới vẫn còn là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo và là một trong những cản trở
cho sự phát triển bền vững. Người phụ nữ cần phải được bộc lộ hết khả năng
của mình cũng như thực thi và hưởng các quyền của mình. Thiếu bình đẳng
về giới gây cản trở cho phát triển và ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các thành
viên trong gia đình và xã hội.”



15
Khi ở vào thời kỳ mới, để khẳng định và phát huy vai trò của mình,
phụ nữ Việt Nam có nhiều mặt thuận lợi do sự phát triển kinh tế mang lại,
nhưng đồng thời với nó là những thử thách họ cần phải vượt qua. [33]
- Vai trò của phụ nữ đối với quản lý giáo dục
Như trên đã nêu, ngoài vai trò rất quan trọng của người phụ nữ đối với
gia đình thì phụ nữ còn đóng góp rất tích cực vào các hoạt động xã hội.
Ngành Giáo dục và Đào tạo là một trong những ngành có nhiều sự đóng góp
của phụ nữ nhất.
Hiện nay trong toàn ngành giáo dục có khoảng 800.000 nhà giáo nữ ,
chiếm 74,86% số giáo viên, giảng viên trực tiếp đứng lớp. Trong đó, trên
95% nữ giáo viên, giảng viên đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn. Tỷ lệ
nữ giảng viên trong các trường đại học,cao đẳng có trình độ sau đại học là
39,05%[33]. Theo thống kê của Bộ GD&ĐT năm 2009 thì số giáo viên phổ
thông nữ là 561.108/797.778 = 73% [2], như vậy so với tỷ lệ lao động nữ
trong cả nước là 46,6%, lĩnh vực khoa học công nghệ là 42,2%, ngành nông
lâm nghiệp và thuỷ sản là 53,7% [4] thì tỷ lệ lao động nữ của ngành giáo dục
cao hơn nhiều, đóng vai trò quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục
nước nhà.
Trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, có sự đóng góp không
nhỏ của phụ nữ. Chỉ tích riêng trong năm 2010, số giáo sư, phó giáo sư được
phong tặng danh hiệu là 141 người, chiếm 20,23% trong đợt phong tặng danh
hiệu năm 2010.[33]
Ngoài làm công tác trực tiếp giảng dạy thì trong những năm qua nhiều
chị em nữ đã và đang giữ những trọng trách quan trọng trong ngành giáo dục
từ trung ương đến địa phương. Đã có nhiều chị em giữ cương vị là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng của các trường đại học, cao đẳng, THCN, dạy nghề,
trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, phổ thông có nhiều cấp học,
phổ thông dân tộc nội trú, tiểu học, mầm non. Đặc biệt nhiều chị em đang giữ


16
cương vị lãnh đạo trong các cơ quan quản lý giáo dục của Bộ GD&ĐT, các
Sở GD&ĐT tỉnh và Phòng GD&ĐT các quận, huyện, thành phố trong cả
nước. Khi đảm trách những cương vị này, đa số chị em đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, nhiều chị em được phong tặng giáo sư, phó giáo sư, nhà
giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, được tặng bằng khen, giấy khen của các cấp,
bộ ngành từ trung ương đến địa phương.
1.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo với công tác phát triển đội ngũ nữ cán bộ
quản lý trƣờng THCS
1.3.1. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo quy định tại Điều 2, Điều lệ trường trung học thì: “Trường trung
học là cơ sở giáo dục của cấp trung học, cấp học nối tiếp ngành học tiểu học
của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường
trung học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng” [1, tr.5].


Sơ đồ 1.1: Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc
dân

17
Trung học cơ sở là cấp học giữa của ngành học phổ thông, là cầu nối
giữa cấp tiểu học và cấp THPT. Như vậy THCS có vai trò hết sức quan trọng
giúp học sinh củng cố được kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban
đầu để tiếp tục học lên THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung học chuyên
nghiệp, trung học nghề, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
Theo quy định tại Điều 27, Luật giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động

và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [1,tr.21].
Theo quy định tại Điều 3, Điều lệ trường trung học, trường trung học
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học tới trường, thực hiện
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà
nước.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.

×