Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tài liệu ĐỀ ÁN " XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.32 KB, 24 trang )











ĐỀ ÁN:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC















Lời mở đầu


Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định doanh nghiệp
cũng trở thành hàng hoá khi nhu cầu mua và bán và đầu tư rộng rãi trên thị trường thì
hoạt động định giá trở nên sôi động và ngày càng được chú trọng trong cac cuộc cải cách
doanh ngiệp nhà nước ,cổ phần hoá là giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ
bản là sở hữu doanh ngiệp .và do đó tạo ra môi trường động lực to lớn giúp cho doanh
ngiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần có tôc độ tăng trương theo cấp
số nhân toàn diện thì vẫn đề xác định giá trị doanh ngiệp là không thể thiếu để đảm bảo
quyền lợi người mua và người bán cung như quyền lợi các thành viên công ty cổ phần
,trong quấ trinh chuyển đổi .đây là một đề tài gây ra nhiều tranh luận trên các diễn đàn
kinh tế cả về lý luận lẫn thưc tiến trong mấy chuc năm qua .từ tính chất bức thiết của nó
tôi quyết định chọn đề tài ((xã định giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá dôanh
ngiệp nhà nước )).trong quá trình cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước chuyển thành công
ty cổ phần ở Việt nam đã đạt được những kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó nó còn có
nhiều thiếu sót và hạn chế cần ngiên cứu đưa ra phương pháp đúng đắn nhàm phát triển
hoàn thiện hơn nứa .trong những yếu tố đó là viêc xác định giá trị doanh ngiệp trong quá
trinh cổ phần hoá đây là nhân tố quan trọng trong quá trinh cổ phần hoá ,đảm bảo quyền
lợi nhà nước trong công ty cổ phần ,vi vầy tôi quyết định chọn đề tài này để nhằm củng
cố thêm kiến thức của mình về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần mà cốt lõi là vẫn đề xây dựng giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá .



Phần I: những vấn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
I.1 Quan niệm cổ phần hoá.
Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá
trị cổ phần của mình trong xí ngiệp cho các đối tượng cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước hoặc cho cán bộ quản lý hay công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay
thông qua thị trường chứng khoán để hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hay công
ty cổ phần


1

Xét về mặt thưc chất cổ phần hoá chính là thực hiện xã hội hoá sở hữu chuyển hình
thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần
với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hinh doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường
đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện đại
I.2. Vì sao cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hoá hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước
sang sở hữu hỗn hợp từ đây dẫn tới những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức, quản
lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay
đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nươc đã bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình
trạng sa sút khủng hoảng .vì vậy chuyển sang hình thức mới là công ty cổ phần
Trong công ty cổ phần quyền lợi của những người chủ gắn chặt với những thành bại
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì thế họ rất đoàn kết gắn bó thống nhất trong
công việc tìm kiếm đứa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhất hoạt động của doanh
nghiệp nhằm củng cố tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra quan
tâm đến công việc sản xuất của công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm
cao , khắc phục việc buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp , xoá tình trạng vô chủ
của doanh nghiệp . mặc dù chủ trương trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp nhà
nước là giải pháp đạt kết quả nhất định nhưng chỉ mới đẩy lùi được chế độ bao cấp nhà
nước đối doanh nghiệp nhà nước , còn về phần thức thì tài sản doanh nghiệp nhà nước
vẫn là tài sản chung cho nên tình trạng vô trách nhiệm ,láng phí của công vẫn chưa được
khắc phục . khi doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần thì điều này mằc nhiên
sẽ không còn tồn tại .
Doanh ngiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng ,cấu thành khu vưc kinh tế nhà
nước ,vì thế vai trò chủ đạo thành phần kinh tế này phụ thuộc nhiều hiệu quả kinh tế xã
hội mà doanh nghiệp nhà nước mang lại nước ta cũng giống như những nước xã hội chủ
nghĩa trước đây ,thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng và
phát triển cac doanh nghiệp nhà nước làm muc tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng

chủ nghĩa xã hội nên đã chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế và dựa trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát ngân sách nhà nước , tất cả các hoạt động đều chịu sự kiểm sóat và
chi phối trưc tiếp của nhà nước song cũng giống như nhiều nước trên thế giới ,các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động hết sưc kém hiệu quả ,ngày càng bộc lộ những điểm yếu ,đặc
biệt là cấp địa phương quản lý

2

Tỷ trọng tiêu hao vật chất :tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội
của khu vực nền kinh tế nhà nước cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu
nhập quốc dân cao gấp hai lần so nền kinh tế tư nhân .
Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất cho một đơn
vị tổng sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1,3 lần so mức trung bình trên thế giới
.VD:chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất bằng 1.88 lần , sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8
lần , phân đạm bằng 2,35 lần . mức tiêu hao nang lượng của cac doanh nghiệp nhà nước
ở nước ta cũng cao hơn mức trung bình của các nước trên thế giới ,VD; sản xuất giầy gấp
1,26 lần ,hoá chất cơ bản bằng 1,44 lần than bằng 1,75 lần ……
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước thấp và không ổn định :
Trung bình trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu ; 65%số sản phẩm đạt chất lượng dưới trung bình để tiêu dùng nội địa ; 20%số
sản phẩm kém chất lượng . Do đó hiện tượng hàng hoá ứ đọng với khối lượng lớn và
chiếm hơn 10% số vốn lưu động của toành xã hội.
Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.
VD: Hệ số sinh lời của vốn lưu động mang tính chất chung chỉ đạt 7% một năm
trong đó nghành giao thông vận tải đạt 2% một năm…Hệ số sinh lời của vốn lưu động
đạt 11% một năm, trong đó các nghành tương ứng ở trên đạt 9,4%; 10,6% và 9,5%.
Hiệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.
Cụ thể là mấy năm gần đây hàng năm nhà nước dành hơn 70% vốn đầu tư ngân
sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên chúng chỉ tạo ra được từ
34 đến 35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu vực kinh tế nhà nước lại sử dụng hầu hết

các lao động có trình độ ĐH, công nhân kỹ thuật, phần lớn số vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại quốc doanh.
Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn:
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 1990, trong số 12084 cơ sở quốc doanh
thì có tới 4504 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn 4584 đơn vị sản xuất kinh
doanh thua lỗ ,chiếm hơn 30% tổng số doanh ngiệp nhà nước . trong đó , quốc doanh
trung ương có 501 cơ sở thua lỗ , bàng 29,6 cơ .số do trung ương quản lý , quốc doanh
địa phương có 4083cơ sở thua lỗ chiếm 39,9% số đơn vị do địa phương qủan lý . các đơn
vị trên đây có giá trị tài sản bằng 32.9% số đơn vị do đia phương quản lý . các đơn vị trên
đây có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế
nhà nước và với 787300 lao động trong tổng số 2590000 lao động , bằng 32,9% lao động
của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nước . các số liệu đó cho thấy việc làm ăn thua lỗ của

3

các doanh ngiệp nhà nước đã gây tổn thất rất lớn cho ngân sách nhà nước và là một trong
những đưa đến việc bội chi ngân sách nhà nước trong nhiều năm qua . thêm vào đó nhà
nước lại có hàng loạt chính sách bù giá , bù lương bù chênh lệch ngoại thương và hàng
loạt các khoản bao cấp khác cho các khoản vay nợ nhà nước ngày càng nặng nề và trầm
trọng chỉ tính trong giai đoạn 1985-1990 tỷ lệ thâm hụt ngân sách thường xuyên ở trên
mưc 30%
Từ năm 1989 đến nay ,nền kinh tế đã thực sự bước sang hoạt động theo cơ chế thị
trường
Các chính sách về kinh tế , tài chính đối doanh ngiệp nhà nước đã được thay đổi
theo hướng tự gio hoá giá cả . chi phí ngân sách nhà nước bù lỗ , bù giá bổ sung vốn lưu
động cho khu vực này giảm đáng kể . tuy nhiên tư tưởng bao cấp trong đầu tư vấn còn rất
nạng nề . tất cả các doanh ngiệp được thành lập đều được cấp ngân sách từ nhà nước.
hàng năm trên 85%vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi được dành cho cac doanh ngiệp nhà
nước vay . tài sản tiền vốn của nhà nước giao cho doanh ngiệp chủ yếu là không được
bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh nghiệp nhà

nước mới chỉ bảo tồn được vốn lưu động, còn vốn cố định thì mới chỉ bảo tồn ở mức
50% so chỉ số lạm phát hai nghành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thương
nghiệp (72.52%) lại là hai nghành có tỷ lệ thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn
đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham nhũng lãng phí diễn
ra khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của doanh ngiệp nhà nước chúng ta
thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dó là tính tất yếu của quá trình
phát triển các doanh nghiệp nhằm khắc phục nhứng yếu kém do doanh nghiệp nhà nước
mắc phải.
I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Là để huy động vốn tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự trong
doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .
Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nước đã đầu tư một tỷ
trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nước nhưng hiệu quả thu lại rất thấp trong khi
ngân sách nhà nước có hạn và phải dàn trải cho nhiều khoản chi tiêu khác . Qua số liệu
điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống kê ) cho thấy. Trong 6544 doanh nghiệp nhà nước
(trong tổng số 7060 doanh nghiệp) đang hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải
thể hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp được nhà nước

4

đầu tư. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có hiệu lực, thực sự
rằng buộc trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thì giải
pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để phát triển sản xuất kinh
doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi dào trong dân cư sẽ đổ vào nơi
có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có

điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày
càng đựoc sử dụng tốt . tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên
tục.Cổ phiếu có thể chuyển nhượng cho nhau sẽ thúc đẩy lưu thông tiền vốn. Mặt khác
doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi cần thiết. . Các doanh
nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước từ đó
thu hút được nhiều vốn hơn nữa. góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp , tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo lực
lượng lao động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng
hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . đồng thời phát huy vai trò làm
chủ thực sự ngưòi lao động , của các cổ đông tăng cường sự giám sát nhà đầu tư đối
doanh nghiệp , đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước , doanh nghiệp, nhà đầu tư, và người lao
động . nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiẹp nhà nước gỉảm thâm hụt ngân sách nhà
nước . là những mục tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, quan
điểm, của từng nước mà mục tiêu khác nhau .
Như các nước tư bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nước quy định cho
một số doanh nghiệp nhà nước, buộc doanh nghiệp này năng cao khả năng cạnh tranh. So
với khu vực kinh tế tư nhân, các ngành các lĩnh vực lâu nay nhà nước độc quyền nhưng
xét thấy không cần thiết nữa.
Nhà nước có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi hỏi hàm lượng
khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản phẩm quan trọng của đất nước
trên thị trường thế giới cũng như tập trung vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô.
Thực hiện một số phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp, tạo sự ổn
định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.
ở nhóm các nước đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu cổ phần hoá
nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính chất đặc thù là.

5

Giảm các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản thâm
hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước.

Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý, tạo ra một
nền kinh tế thị trường mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, năng
cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước.
Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản, thị trường
chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước.
ở các nước SNG và Đông Âu, dưới chính thể mới, việc tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm nước nói trên, còn có
thêm một số mục tiêu đặc thù sau.
Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế và xoá bỏ hệ
thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả trong toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến sự khủng hoảng.
Tạo ra hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh khu vực kinh tế tư nhân để dân
chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tương quan hợp lý của các khu vực kinh tế trong
nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nước.
I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm cổ phiếu thu
hút vốn
- bán một phần nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thu hút vốn
.
- bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
- thực hiện các hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ phiếu thu
hút vốn
I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nước chỉ ra rằng việc thực hiện cổ
phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức , lựa chọn các mục tiêu ,
phương hướng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh . tuy nhiên các giai đoạn không có sư
phân định rõ rệt nhưng nó có ỹ nghĩa chỉ đạo về mặt thực tiến : khuyễn khích tính thận
trọng với những giải pháp phù hợp dựa trên những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra
thích hợp với cả chính phủ đang cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng như công
chúng đang cần thời gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của chính phủ . ở

việt nam chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng để thực hiện cổ phần hoá
thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là cần

6

thiết để chống những tư tưởng và biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý chí , muốn hoàn
thành công việc này trong một thời gian ngắn .
Như vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta ,
và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nước xung quanh chúng ta thấy việc cổ phần hoá
đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách các doanh nghiệp nhà nước phù hợp
theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại là một quá trình lâu dài vừa làm
vừa rút kinh ngiệm cụ thể , là công viêc hết sức phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều
năm.




























7



PHầN II: vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá

2.1 Những khái niệm
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá
Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà
người mua người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là
giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả quỹ khen thưởng
quỹ phúc lợi.
Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn góp liên
doanh doanh nghiệp khác…
Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản doanh nghiệp
thuê mượn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác không phải của doanh
nghiệp.
- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý
- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã được trừ vào giá trị doanh ngiệp

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình hoán trước
thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được cơ quan thẩm quyền
quyết định chuyển cho đối tác khác.
- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng quỹ khen thưởng, từ quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp khác nhau mà nhà nước nắm
giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ cổ phần: Thông thường tỷ lệ cổ phần hay
giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chia làm ba loại
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp
- Nhà nước không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp
2.1.3 Lợi thế doanh nghiệp trong quá trìng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước.

8

×