Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi hệ thống cây trồng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.05 MB, 113 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-----------------------------------

NGUYỄN ðĂNG THỦY

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ðỔI HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CANH TÁC
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Mã ngành
Người hướng dẫn

: 60.62.12
: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2010

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kì luận văn nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược


chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn ðăng Thuỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii


LỜI CẢM ƠN
Suốt thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tác giả ñã ñược sự giúp ñỡ tận tình của Nhà trường,
các tổ chức, các tập thể, cá nhân trong và ngồi huyện cũng như các thầy cơ
giáo thuộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã giành những điều kiện tốt nhất để tơi được theo học
và nghiên cứu, hồn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Hà Thị
Thanh Bình đã giành thời gian và cơng sức để giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, Ban Tổ chức, Văn phòng Huyện uỷ
Tiên Du ñã cho phép, tạo ñiều kiện ñể tôi ñược tham gia học tập, nghiên cứu
và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, phòng Tài nguyên và Mơi
trường, phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Thống kê, Trạm
Khuyến nông huyện Tiên Du và UBND các xã đã giúp đỡ và cộng tác để tơi
hồn thành nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị ñồng nghiệp và tập thể lớp cao học
quản lý ñất ñai K17 ñã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn ðăng Thuỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, u cầu

2

1.2.1

Mục đích

2

1.2.2

u cầu

2


1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học

2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Khái quát về hệ thống cây trồng

3


2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng

7

2.3

Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng

12

2.4

Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên Thế giới và
Việt Nam

14

2.4.1

Những nghiên cứu trên thế giới

14

2.4.2

Những nghiên cứu tại Việt Nam


19

2.5

Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

24

3

PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

Phạm vi nghiên cứu

28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv


3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.2.1


ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
đến hệ thống cây trồng của huyện Tiên Du

28

3.2.2

ðánh giá hệ thống cây trồng

28

3.2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác năm 2005 - 2009

28

3.2.4

ðề xuất các kiểu sử dụng ñất phù hợp và giải pháp nhằm
triển khai tốt các kiểu sử dụng ñất

29

3.3

Phương pháp nghiên cứu

29


3.3.1

Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu

29

3.3.2

Phương pháp chọn hộ ñiều tra

29

3.3.3

Phương pháp chuyên gia

29

3.3.4

Phương pháp xử lý số liệu

29

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30


4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du

30

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

30

4.1.1.1

Vị trí địa lý

30

4.1.1.2

ðịa hình

31

4.1.1.3

ðặc điểm khí hậu

31


4.1.1.4

Thuỷ văn

33

4.1.1.5

ðặc điểm đất đai

34

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

37

4.1.2.1

Tình hình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

37

4.1.2.2

Tình hình dân số và lao động

38


4.1.2.3

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

39

4.1.2.4

Dịch vụ nơng nghiệp

40

4.2

Diện tích, năng suất và hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 41

4.2.1

Diện tích các cây trồng chính năm 2005 và 2009

41

4.2.2

Năng suất cây trồng qua các năm

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v



4.2.3

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính năm 2009

44

4.3

Biến động các loại hình sử dụng đất canh tác năm 2005 và 2009

46

4.4

ðánh giá hiệu quả kinh tế của các KSD, LSD

50

4.4.1

Hiệu quả kinh tế của các KSD, LSD năm 2009

50

4.4.2

So sánh hiệu quả kinh tế các KSD năm 2005 và 2009


53

4.4.3

So sánh hiệu quả kinh tế các LSD năm 2005 và 2009

55

4.5

Hiệu quả xã hội sử dụng ñất canh tác

57

4.5.1

Hiệu quả xã hội của các KSD, LSD năm 2009

57

4.5.2

So sánh hiệu quả xã hội của các KSD năm 2005 và 2009

61

4.5.3

So sánh hiệu quả xã hội của các LSD năm 2005 và 2009


64

4.6

ðánh giá hiệu quả môi trường

65

4.7

ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác phù hợp

70

4.8

Một số giải pháp nhằm triển khai tốt các loại hình sử dụng ñất

76

4.8.1

Giải pháp thị trường

76

4.8.2

Giải pháp về vốn


76

4.8.3

Giải pháp về giống

77

4.8.4

Giải pháp về khoa học công nghệ

77

4.8.5

Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng

78

4.8.6

Giải pháp nguồn nhân lực

78

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


79

5.1

Kết luận

79

5.2

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

TIẾNG VIỆT

81

TIẾNG ANH

84

PHỤ LỤC

86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ðẦY ðỦ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

ðBSCL

ðồng bằng sơng Cửu Long

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT


Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

KSD

Kiểu sử dụng đất

LSD

Loại hình sử dụng đất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1


Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng

7

4.1

ðặc điểm khí hậu thời tiết huyện Tiên Du

32

4.2

Sự phân bố của cây trồng theo loại hình thổ nhưỡng

36

4.3

GTSX và cơ cấu GTSX ngành nơng nghiệp

38

4.4

Tình hình dân số và lao động giai đoạn 2005 - 2009

39

4.5


Diện tích các cây trồng chính huyện năm 2005 và 2009

41

4.6

Năng suất các cây trồng chính qua các năm

43

4.7

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính năm 2009

44

4.8

Biến động các LSD và KSD huyện Tiên Du năm 2005 và 2009

47

4.9

Hiệu quả kinh tế của các KSD, LSD năm 2009

50

4.10


Hiệu quả kinh tế của một số KSD năm 2005 và 2009

53

4.11

Hiệu quả kinh tế trung bình của các LSD năm 2005 và 2009

56

4.12

Mức thu hút lao động và thu nhập/ngày cơng lao động

58

4.13

Hiệu quả xã hội quả các KSD năm 2005 và 2009

61

4.14

Hiệu quả xã hội quả các LSD năm 2005 và 2009

64

4.15


So sánh mức đầu tư phân bón của nơng hộ với tiêu chuẩn bón
phân cân đối và hợp lý

67

4.16

Lượng thuốc BVTV phun thực tế và khuyến cáo

69

4.17

ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác huyện Tiên Du

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
4.1

Tên hình

Trang

Vị trí địa lý huyện Tiên Du


30

4.2

Cơ cấu ñất ñai năm 2009 huyện Tiên Du

34

4.3

Cơ cấu các ngành năm 2009 của huyện Tiên Du

37

4.4

Cơ cấu diện tích các LSD năm 2005 và 2009

49

4.5

GTGT (triệu đồng/ha) của các LSD 2005 và 2009

56

4.6

Ngày cơng lao động của các LSD năm 2005 và 2009


64

4.7

GTGT (nghìn đồng/ha) của các LSD năm 2005 và 2009

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất là tư liệu sản xuất không thể thay thế của sản xuất nơng nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Với vai trò là tư liệu sản xuất ñặc biệt, ñất tham gia vào quá trình sản
xuất, tạo ra của cải vật chất, cung cấp lương thực, thực phẩm, ñảm bảo nhu
cầu ăn, mặc, ở của con người. Việt Nam là một nước nông nghiệp, khoảng
hơn 70% dân số sống bằng nông nghiệp, nên đất càng có ý nghĩa quan trọng.
Vì vậy, việc tổ chức sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ
quan trọng hàng ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Những năm qua nước ta đang đẩy mạnh thực hiện q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố, nhu cầu đất phục vụ cho xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,
các khu công nghiệp, đơ thị, dịch vụ ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia
tăng dân số dẫn đến diện tích ñất nông nghiệp ñang bị thu hẹp dần, ñặc biệt là
diện tích canh tác trên đất bằng. ðể bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp ñủ
lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của con người, các nhà khoa học ñã tạo ra
các giống cây trồng mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian

sinh trưởng ngắn ñưa vào hệ thống cây trồng.
Tiên Du nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, là một huyện ñồng bằng, ñất
ñược hình thành bởi phù sa sơng ðuống, độ phì khá, người dân sống bằng
nghề nông là chủ yếu. Những năm qua Tiên Du cũng chịu ảnh hưởng của q
trình đơ thị hố, một phần diện tích đất nơng nghiệp đã phải chuyển sang sử
dụng vào các mục đích khác. Tuy nhiên, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương. Vì vậy để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, ñáp ứng nhu cầu của thị trường, việc chuyển ñổi hệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


thống cây trồng, đưa vào những giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng
tốt, cho hiệu quả kinh tế cao là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh
giá ảnh hưởng của chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñến hiệu quả sử dụng
ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục đích, u cầu
1.2.1. Mục đích
Nhằm xác định được các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng ñất vừa
cho hiệu quả kinh tế cao đồng thời bảo vệ được mơi trường đất cho nơng
nghiệp phát triển bền vững.
1.2.2. u cầu
- ðánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
và hiệu quả sử dụng ñất.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất năm 2005 và 2009 thơng qua thay ñổi
hệ thống cây trồng.
- ðề xuất các kiểu sử dụng đất có triển vọng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thông qua hệ thống cây trồng.
- ðịnh hướng các kiểu sử dụng ñất phù hợp trên những vùng có điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài giúp người dân lựa chọn các kiểu sử dụng
ñất phù hợp với ñiều kiện ñất ñai và kinh tế nơng hộ, nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, nâng cao mức sống khu vực nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về hệ thống cây trồng
Cùng với chăn nuôi, hệ thống cây trồng (HTCT) là một bộ phận hợp thành
của hệ thống nơng nghiệp. Hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây trồng
của nơng trại, nó bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp các cây
trồng và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất
cả các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý [56].
Theo ðào Thế Tuấn (1984) [32] hệ thống cây trồng là thành phần, tỷ lệ
các loại và các giống cây trồng được bố trí theo khơng gian và thời gian trong
một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có. Các tác giả cho rằng: hệ thống cây trồng có liên
quan chặt chẽ ñến yếu tố môi trường và xã hội như: ñất đai, khí hậu, sâu bệnh,
mức đầu tư, trình độ của người sản xuất… Do vậy một hệ thống cây trồng hợp
lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu, né tránh thiên tai, lợi dụng
các đặc tính sinh học của cây trồng, né tránh sâu, bệnh, cỏ dại, bên cạnh đó cịn
bảo đảm sản lượng cao và tỷ trọng hàng hố lớn, thúc đẩy phát triển chăn nuôi
và ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động và vật tư.
Tác giả Nguyễn Duy Tính (1995) [29, tr. 7-79] ñã khái quát hệ thống cây

trồng là hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh,
trồng thành băng, canh tác phối hợp.
Trong hệ thống nơng nghiệp thì hệ thống cây trồng là một hệ phụ trung
tâm, sự thay ñổi cũng như phát triển của hệ thống cây trồng sẽ quyết ñịnh xu
hướng phát triển của hệ thống nơng nghiệp, vậy khi nói ñến nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp luôn gắn liền với nghiên cứu hệ thống cây trồng.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao động và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất canh tác để tiến tới
xây dựng nền nơng nghiệp bền vững [33].
Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng là nhằm phát hiện
những ñiểm mạnh cũng như các tồn tại của hệ thống cây trồng để có cơ sở
ñưa ra các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng phù hợp. ðể đạt được điều
đó trước hết phải hiểu được mục tiêu và nội dung của q trình chuyển đổi hệ
thống cây trồng, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra các biện pháp vừa có tính
khoa học, có sức thuyết phục, tính hấp dẫn cũng như tính khả thi.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng là thực hiện một bước chuyển từ trạng
thái hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống cây trồng mới ñáp
ứng những yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Vì vậy, có thể
nói chuyển đổi hệ thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng trong
những ñiều kiện kinh tế - xã hội mới mà ở đó nền kinh tế thị trường đã và
đang tác ñộng ñến nông nghiệp.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên
cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ, hoặc phát triển hệ thống cây trồng bằng

hình thức tăng vụ, trồng xen, trồng gối để khai thác có hiệu quả tiềm năng đất
đai, chế độ khí hậu, chế độ nước, sử dụng hợp lý nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng
và tiền vốn. Hệ thống cây trồng mới là hệ thống có hiệu quả kinh tế cao, tỷ
trọng hàng hoá lớn với một hệ sinh thái nơng nghiệp bền vững.
Trên thực tế chuyển đổi hệ thống cây trồng là tổ hợp lại các công thức
trồng trọt, tổ hợp các thành phần cây trồng ñảm bảo cho các thành phần trong
hệ thống có mối quan hệ tương tác tốt nhất giữa cây trồng, đất, khí hậu... tạo
cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng kéo theo sự chuyển đổi của các yếu tố
mơi trường hệ thống. ðó là sự chuyển đổi về các yếu tố kinh tế - xã hội, tổ
chức và kỹ thuật, chính sách và cơ chế quản lý trong mối quan hệ tương tác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


giữa yếu tố bên trong hệ thống và yếu tố bên ngồi hệ thống. Từ những phân
tích trên có thể tóm lược mục tiêu và nội dung của q trình chuyển ñổi hệ
thống cây trồng như sau:
+ Mục tiêu của chuyển ñổi hệ thống cây trồng là:
Về lâu dài nhằm phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, phát
triển các hệ thống nơng hộ và cộng đồng thơn, xã, trên cơ sở ổn ñịnh sản xuất.
Mục tiêu trước mắt là cải thiện và nâng cao năng suất cây trồng, tăng giá trị
sản xuất và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hố, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nơng dân. Trên cơ sở đó
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp.
+ Nội dung của chuyển ñổi hệ thống cây trồng:
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mơi trường. Trên
cơ sở đó phát hiện các lợi thế so sánh và các yếu tố hạn chế cản trở ñến quá
trình phát triển hệ thống cây trồng.

- ðánh giá quá trình phát triển và thực trạng hệ thống cây trồng, nhằm
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến q trình chuyển đổi, cũng như xu thế phát
triển của chúng.
- Phát hiện những xu thế trong tương lai, trên cơ sở nghiên cứu những
nhân tố mới về khoa học kỹ thuật, về cơ sở vật chất - kỹ thuật, về tập qn,
kinh nghiệm cũng như tính năng động trong các nhóm hộ nơng dân, đặc biệt
là trong xu thế đổi mới vi mô và vĩ mô.
- Thực hiện từng bước tổ hợp lại công thức trồng trọt trên từng tiểu vùng
sinh thái. Trên cơ sở đó xác lập dự án mới có tính khả thi, nhằm cải thiện
hoặc thay đổi hẳn mơ hình sản xuất cũ.
- Xây dựng các thử nghiệm đồng ruộng, các mơ hình canh tác mới, phân
tích hiệu quả của dự án.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


- Triển khai thực hiện các mơ hình có kết quả ñể phát triển sản xuất từ
ñiểm nhân ra diện có các điều kiện tương tự.
* Hệ thống cây trồng hợp lý
Hệ thống cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự
cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai
thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [32].
Hệ thống cây trồng hợp lý là hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. Hệ thống cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính
hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên đồng ruộng, làm cho
sản xuất trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản
xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hố và có hiệu quả kinh tế cao.
Hệ thống cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ ñiều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Hệ thống cây trồng hợp lý là hệ thống cây trồng mới ñược phát triển trên
cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới
trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây
trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan
hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về
ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường
sinh thái. ðứng trên quan điểm sinh thái học, bố trí hệ thống cây trồng hợp lý
là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt
năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, hệ thống cây trồng hợp lý cần thỏa
mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ
trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni, tận dụng nguồn lợi tự
nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc thu hút lao ñộng và vật tư kỹ thuật ñạt
hiệu quả kinh tế cao [32].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


Xác định hệ thống cây trồng hợp lý ngồi việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh hệ
thống cây trồng, nhưng hệ thống cây trồng hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà
hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng
ðể xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa hệ thống cây trồng và các yếu tố có ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng:
* Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng: mỗi loại cây, giống cây trồng chỉ sinh
trưởng phát triển thích hợp và chỉ an tồn ở một khoảng nhiệt độ nhất định.
Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng và ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ lớn hơn
200C, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng và ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ

thấp hơn 200C, cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 200C
ñể sinh trưởng, phát triển bình thường.
ðào Thế Tuấn (1984) [33] ñã ñề nghị bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm:
Bảng 2.1. Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng
Cơ cấu cây trồng

Tổng số
nhiệt độ
(0C)

Số ngày có
nhiệt độ < 200C
(ngày)

Cây
ưa nóng

Cây
ưa lạnh

Cây
Ngày
ngắn

I

< 8.300

> 120


1 vụ

1 vụ

-

II

> 8.300

90 - 120

2 vụ

1 vụ

-

III

> 8.300

< 90

2 vụ

-

1 vụ


IV

> 9.000

0

3 vụ

-

-

Vùng

Mỗi cây trồng cần một tổng tích ơn nhất định để hồn thành chu kỳ sinh
trưởng. Tổng tích ơn phụ thuộc vào đặc điểm của giống. ðó là những căn cứ
để bố trí số vụ trong năm ở một vùng nhất ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


* Ánh sáng và hệ thống cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây. Cây ưa sáng cần ñược trồng vào những
tháng có cường độ ánh sáng cao và ngược lại cây ưa bóng có thể trồng vào
những tháng có cường ñộ bức xạ thấp và trồng xen dưới tán cây trồng khác.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ánh sáng của từng loại cây
trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm né tránh ñược
các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của cây.
* Lượng mưa và hệ thống cây trồng: nước là yếu tố ñặc biệt quan trọng ñối

với cây trồng. Hầu hết lượng nước sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt và một
phần nước ngầm, các nguồn này ñược cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng
năm. Mưa ảnh hưởng đến q trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Mưa ít
hoặc nhiều quá so với yêu cầu ñều làm ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng và thu
hoạch. Tuỳ theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước ñối
với một vùng cụ thể ñể xem xét lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp.
* ðất đai và hệ thống cây trồng: đất và khí hậu hợp thành phức hệ mơi
trường tác động vào cây trồng. Phải nắm ñược mối quan hệ giữa cây trồng với
ñất mới xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng hợp lý. Tuỳ thuộc vào địa hình, chế
độ nước, tính chất lý, hố học của đất để bố trí hệ thống cây trồng phù hợp.
Thành phần cơ giới của ñất quy ñịnh tính chất của ñất như chế ñộ nước,
chế độ khơng khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. ðất có thành phần cơ giới nhẹ
thích hợp cho trồng cây lấy củ; đất có thành phần cơ giới nặng và có nước
trên mặt phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngơ, lạc, đậu
tương... thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại ñất có thành
phần cơ giới nhẹ [17].
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất quyết ñịnh ñến năng suất cây
trồng. Tuy vậy, trong các loại cây trồng cũng có những cây ưa trồng trên những
loại đất có hàm lượng dinh dưỡng cao và cũng có cây chịu được đất có hàm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


lượng dinh dưỡng thấp, đất chua, mặn. Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp
ñiều khiển dinh dưỡng ñất.
Sử dụng hợp lý ñất và nước chính là một bộ phận cấu thành của khái
niệm “nông nghiệp sinh thái”, nó vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện để phục
vụ cho nền nơng nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Nắm
ñược các ñặc ñiểm lý, hố tính của đất, con người có thể tác động, cải tạo ñất
phù hợp dần với cây trồng hơn như: thau chua, rửa mặn, trồng cây phân xanh,

bón phân hữu [17].
* Cây trồng và hệ thống cây trồng: cây trồng là thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái nông nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn loại cây
trồng, giống cây trồng ñể lợi dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên cũng
như các nguồn tài nguyên khác của vùng. Sử dụng những nguồn lợi ñó một
cách tốt nhất, nghĩa là phải lựa chọn cho cây trồng những ñiều kiện thuận lợi
nhất ñể chúng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao [17].
Khí hậu và ñất ñai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, cây
trồng thì con người có thể thay đổi, chọn lựa, di thực... Với những thành tựu về
công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất của cây trồng
theo ý muốn thông qua các biện pháp như: Lai tạo, chọn lọc, gây đột biến. ðể
bố trí hệ thống cây trồng hợp lý với một vùng nào đó, cần nắm vững yêu cầu
của từng loài, từng giống cây trồng về các ñiều kiện tự nhiên như ánh sáng,
nhiệt ñộ ñể ñưa ra những quyết ñịnh ñúng ñắn nhất.
- Hệ sinh thái và hệ thống cây trồng: xây dựng hệ thống cây trồng là xây
dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là hệ sinh thái nơng nghiệp. Ngồi thành phần
chính là cây trồng, hệ sinh thái này cịn có các thành phần sống khác như: Cỏ
dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, các động vật, các cơn trùng và những sinh vật có
ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần xã
sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp. Tạo
dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


các mặt có hại, phát huy mặt có lợi đối với con người là vấn ñề cần quan tâm
trong hệ sinh thái nông nghiệp [14].
Các mối quan hệ giữa sinh vật với cây trồng trong hệ sinh thái ñược biểu
hiện qua các mối quan hệ cạnh tranh, cộng sinh, ký sinh và ăn nhau theo nguyên
tắc hình tháp số lượng trong dây chuyền dinh dưỡng. Vì vậy, khi chuyển đổi hệ

thống cây trồng cần chú ý ñến các mặt sau: xác định thành phần, tỷ lệ giống cây
trồng thích hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng, từng cơ sở sản xuất. Chọn
thời vụ tốt nhất ñể tránh thời tiết bất thuận, tránh ñộc canh, hạn chế ñược tác hại
của cỏ dại, sâu bệnh. Trồng xen nhiều loại cây trồng trong cùng một diện tích
một cách hợp lý có thể hạn chế ñược sự gây hại của cỏ dại, sâu, bệnh.
* Hiệu quả kinh tế và hệ thống cây trồng: đặc điểm của sản xuất nơng
nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây trồng chủ yếu cần bố trí những cây
trồng bổ sung để tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên của vùng và cơ sở sản
xuất. Về mặt kinh tế hệ thống cây trồng cần thỏa mãn các ñiều kiện sau ñây:
ðảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao. ðảm bảo thu
hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế. ðảm bảo chất lượng và
giá trị hàng hố cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu như: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị gia tăng của các
công thức trồng trọt.
* Thị trường và hệ thống cây trồng: thị trường là tập hợp những người
mua và người bán tác ñộng qua lại lẫn nhau dẫn ñến khả năng trao ñổi. Thị
trường là trung tâm các hoạt ñộng kinh tế.
Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến hệ thống cây trồng hợp lý.
Theo cơ chế thị trường thì hệ thống cây trồng phải làm rõ được các vấn đề:
Trồng cây gì, trồng như thế nào và trồng cho ai. Thơng qua sự vận động của
giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất nên trồng cây
gì, với chi phí như thế nào ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của xã hội và thu được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất ñiều chỉnh quy mô sản
xuất, cải tiến hệ thống cây trồng, thay ñổi giống cây trồng, mùa vụ cho phù
hợp với thị trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh hệ thống cây trồng,

chuyển dịch theo hướng ngày càng ñạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến hệ thống
cây trồng chính là ñiều kiện và yêu cầu ñể mở rộng thị trường. Khu vực
nông thôn là thị trường cung cấp nông sản hàng hố cho tồn xã hội, cung
cấp nơng sản cho ngành dịch vụ và đó cũng là nơi cung cấp lao ñộng cho các
ngành trong nền kinh tế quốc dân và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của
ngành công nghiệp. Do vậy, thị trường và sự cải tiến hệ thống cây trồng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến hệ
thống cây trồng, song nó có mặt hạn chế là nếu ñể cho phát triển một cách tự
phát sẽ dẫn ñến sự mất cân ñối ở một giai ñoạn, một thời điểm nào đó. Vì
vậy, cần có những chính sách của nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ để phát
huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
* Nông hộ và hệ thống cây trồng: nơng hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và ñã
góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong
những năm qua. Tất cả các hoạt động nơng nghiệp và phi nơng nghiệp ở nơng
thơn chủ yếu được thực hiện thơng qua nơng hộ. Do vậy, q trình chuyển đổi
hệ thống cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ nơng
dân. Vì vậy, nơng hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn [36].
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, bao gồm cả thu nhập
từ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ nông dân là các hộ có phương tiện sống
từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng
việc tham gia hoạt động trong thị trường với một trình độ ít hồn chỉnh.
Yếu tố khó khăn về vốn và thiếu thị trường cho nơng sản đã làm cho hộ
nơng dân ngần ngại khơng dám đầu tư vào sản xuất và cải tiến hệ thống cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11


trồng. ðể giải quyết vấn ñề này, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho nơng

dân, tạo mơi trường lành mạnh cho sự phát triển của thị trường và xây dựng
cơ sở hạ tầng chủ yếu là giao thông, thuỷ lợi, thông tin.
2.3. Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng
Muốn cho hệ thống cây trồng hoạt ñộng ñạt hiệu quả cao cần phải nắm
vững các yếu tố ảnh hưởng (liên quan) ñến hoạt ñộng của chúng, nếu coi sinh
trưởng và năng suất cây trồng là Y, ta có hàm: Y = f(M,E)
M: là quản lý bao gồm việc bố trí cây trồng theo khơng gian, thời gian
cho phù hợp, các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giống cây trồng, tưới
nước, bón phân, làm cỏ, mật độ, phịng trừ sâu bệnh.
E: là mơi trường liên quan như: đất đai, khí hậu, lượng mưa, nước ngầm,
địa hình, lao ñộng, thị trường, do hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào giá trị
ñầu vào, ñầu ra của hệ thống.
Như vậy, muốn cho hệ thống ñạt ñược hiệu quả cao các nhà nghiên cứu
cần tập trung xem xét các thành phần quản lý và mơi trường sao cho chúng
được sắp xếp phù hợp, lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện của thị trường mà vận
dụng vào hệ thống theo từng giai ñoạn.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng là một bộ phận của nghiên cứu hệ thống canh
tác ñược giới hạn ở cây trồng trong phạm vi vùng hoặc nông trại. Khi cây trồng
thay đổi thì hoạt động trồng trọt cũng thay đổi theo. Muốn cho nơng dân chấp
nhận hệ thống cây trồng mới, các nhà nghiên cứu phải tiếp cận các biện pháp kỹ
thuật mới tiến bộ hơn ñể áp dụng vào sản xuất cho nông dân mà không chỉ tác
ñộng riêng lẻ từng cây trồng mà phải xem xét tác ñộng sao cho ñạt ñược hiệu quả
cao cho cả hệ thống, đó chính là mục tiêu của nghiên cứu hệ thống cây trồng.
Năm 1981, Zandstra H.G [44] ñã ñề xuất một phương pháp nghiên cứu hệ
thống cây trồng của nơng trại. Các tác giả đã chỉ rõ: sản lượng hàng năm trên một
đơn vị diện tích đất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây trồng hoặc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12



trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu hệ thống cây trồng là
tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng về sau ñược Viện nghiên cứu
lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về hệ thống cây trồng quốc
gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping System
Network - ACSN) sử dụng và phát triển [48]. Quá trình nghiên cứu liên quan
đến một loạt các hoạt động trong nơng trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(1) Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu chí để
chọn điểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, đại diện cho vùng rộng lớn,
nơng dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên cứu được
Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
(2) Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mơ tả về đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng hệ thống cây trồng cần phải ñược ñánh giá.
(3) Thiết kế hệ thống cây trồng: các mô hình cây trồng được thiết kế trên
những đặc điểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận
cao, ổn định và bảo vệ mơi trường sinh thái.
(4) Thử nghiệm cây trồng mới: cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng
nơng dân, nhằm xác định khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng. Chỉ tiêu
theo dõi gồm năng suất nơng học, hiệu quả sử dụng đất, u cầu về tài ngun.
(5) ðánh giá sản xuất thử: những mơ hình cây trồng có năng suất và hiệu
quả được xác định dựa trên kết quả thử nghiệm, sau đó được đưa vào sản xuất
thử nhằm đánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mơ hình triển vọng
trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mơ lớn hơn.
(6) Chương trình sản xuất: sau khi xác định những hệ thống cây trồng
thích hợp và những biện pháp kỹ thuật liên hồn kèm theo, các tổ chức
khuyến nơng với sự giúp đỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng
bá, thực hiện chương trình sản xuất.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13



Mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á khi ñưa ra hướng dẫn quá trình
thiết kế và thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ ra rằng “Nghiên cứu hệ
thống cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây
trồng năng suất thấp và ñưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến. Ở những
nơi kỹ thuật thâm canh còn hạn chế, các nhà nghiên cứu hệ thống cây trồng sẽ
thực hiện các thử nghiệm ñơn giản trên ruộng của nông dân (IRRI) [50].
2.4. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Châu Á ñược coi là cái nôi sản xuất lúa gạo do chiếm tới 90% diện tích
và sản lượng lúa gạo của thế giới, nơi ñã diễn ra cuộc “Cách mạng xanh” giữa
thế kỷ XX. Tại ñây ñã lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày, năng suất
cao, đã góp phần thành cơng trong việc chuyển đổi hệ thống cây trồng và cơ
cấu mùa vụ ở nhiều quốc gia. Vào những năm ñầu thập kỷ 60 Viện nghiên
cứu lúa quốc tế ñã tạo ra các giống lúa thần kỳ: IR8, IR5 với năng suất đạt 6 9 tấn/ha trong mùa khơ và 5 - 7 tấn/ha trong mùa mưa (H.G Zandstra, 1982)
[45]. Trong cuộc cách mạng xanh với sự ñầu tư cơ giới và năng lượng hoá
thạch dưới dạng nhiên liệu, phân hoá học, thuốc trừ sâu, giống cây trồng cho
năng suất cao, thuỷ lợi,... ñã tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và sản lượng
cây trồng. Tuy nhiên, sau ñó người ta cũng nhận thấy những hậu quả tiêu cực
của cách mạng xanh như ô nhiễm môi trường sống (suy giảm tài nguyên sinh
học). Cuối những năm 60 các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế ñã
nhận thấy: IR8 khơng thích nghi với nhiều vùng khó khăn như về đất đai, khí
hậu. Nhận thức nơng nghiệp phụ thuộc vào từng vùng ngày càng ñược chấp
nhận và người ta ñã phát hiện ra nhân tố cơ bản hạn chế ñến năng suất ở châu
Á là hệ thống canh tác.
H.G. Zandstra (1982) [45] cho rằng: cơ sở sản lượng của hệ thống canh
tác phụ thuộc vào điều kiện mơi trường và công tác quản lý. Phát triển giống
là vấn ñề cốt lõi ñối với các nhà khoa học nghiên cứu hệ thống canh tác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14



Người ta dựa vào các ñặc trưng của giống ñể chọn hệ thống canh tác. Các nhà
khoa học thuộc Viện nghiên cứu lúa quốc tế đã xây dựng chương trình ñánh
giá và sử dụng nguồn gen nhằm cung cấp cho mỗi khu vực các giống có chất
lượng cao và phù hợp với ñiều kiện của từng ñịa phương như: giống chống
chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu nóng, chịu úng, chịu ñất xấu,... và ñưa ra các
giống có yêu cầu ñầu tư khác nhau như HIP (Hight in put), LIP (low in put),
ZIP (Zero in put),... (Phùng ðăng Chinh và cộng sự, 1987) [2]. Các giống cây
trồng cạn phù hợp với việc trồng tăng vụ trên ñất lúa cũng ñược tạo ra như
Bhadi: 1,18 tấn/ha, CES 1,4-1,6 tấn/ha, ñậu tương Multivar 80 đạt 1,37
tấn/ha,... có thể trồng trong điều kiện làm ñất tối thiểu (Lantican, 1982) [12].
Theo Morris R.A (1984) [52] khi nghiên cứu đất đai với hệ thống cây
trồng Ơng đã đề nghị. Nhóm một là đất nhẹ, thốt nước và giữ nước kém nhìn
chung khơng phù hợp với canh tác lúa nước. Nhóm hai là nhóm đất nhẹ trung
bình, thốt nước tốt, có trường hợp ngập trong mùa mưa nên công thức luân
canh nên là lúa cạn - lúa nước - ñậu xanh hoặc lạc ñể tăng khả năng cải tạo
đất. Nhóm ba đất nhẹ trung bình, thốt nước trung bình đến tốt, bị ngập sớm
nên trồng lúa - ñậu xanh.
Ở một số nước châu Á như Triều Tiên thì đại mạch, lúa mỳ, lúa mạch
đen và tỏi là những cây trồng được trồng nhiều trong vụ đơng. Nơng dân
Triều Tiên coi những cây mạch ñen là cây vụ ñông quan trọng nhất ñược sử
dụng làm thức ăn gia súc. Do vậy, những công thức trồng trọt như: Lúa - ñại
mạch; Lúa - lúa mạch ñen; Lúa - tỏi ñã ñược áp dụng trên ñất trồng lúa như
kiểu mẫu chung ở Triều Tiên. Do sử dụng những giống cây trồng có thời gian
sinh trưởng ngắn, nên có thể tăng vụ và đa canh. Những giống lúa có thời
gian sinh trưởng ngắn và năng suất cao như Unbeng-1, Uyên bu 1 và 3 ñược
trồng vụ sớm và cũng cho năng suất cao ở vụ muộn. Còn hệ thống cây trồng
cho thu nhập cao là lúa - tỏi (Tea Soon Kwak, 1986) [55].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15


Mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á ñã có rất nhiều thử
nghiệm ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Phiplippines. Hệ thống canh
tác thử nghiệm trên ñất thấp canh tác nhờ nước trời ở Burma và 15 hệ thống
canh tác trên đất có tưới ở Indonesia.
Nửa ñầu thập kỷ 70 các nhà khoa học nông nghiệp châu Á ñã nghiên cứu
hệ thống cây trồng trên ñất lúa ở các vùng sinh thái khác nhau. Tiên phong là
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều ñóng góp về giống và hệ
thống canh tác trên ñất lúa (Cropping Systems base on rice). Năm 1975 mạng
lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á ra ñời (F.S.R: Farming Systems
Research) với 4 thành viên. ðến thập kỷ 80 số thành viên ñã lên tới 16 nước.
Năm 1981 hội nghị về hệ thống canh tác ñã ñược tổ chức tại Thái Lan và ñã
ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh như:
- Tăng vụ lúa ngắn ngày ngay trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ hoa màu bằng việc trồng các giống cây trồng mới,
kết hợp xen canh, tăng vụ và thâm canh.
- Xác ñịnh chỉ tiêu hiệu quả của các cơng thức ln canh, xác định các
yếu tố hạn chế để khắc phục và phát triển cơng thức ln canh ñạt hiệu quả
cao. Ở Thái Lan trong ñiều kiện thiếu nước công thức trồng trọt lúa xuân –
lúa mùa hiệu quả thấp do chi phí tưới nước quá lớn, ñã ñược thay thế bằng
công thức luân canh ñậu tương xuân – lúa mùa với hiệu quả kinh tế tăng gấp
đơi và độ phì đất cũng tăng rõ rệt.
Ở Ấn ðộ người ta đã tiến hành cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp trên
phạm vi cả nước từ 1962 - 1972, lấy thâm canh, tăng vụ chu kỳ 1 năm là hướng
chiến lược phát triển và ñã thu ñược kết quả: hệ thống canh tác ưu tiên dành cho
cây lương thực: công thức trồng trọt 1 năm hai cốc (hoặc hai vụ lúa nước hoặc 1
vụ lúa 1 vụ màu) ñược ñưa thêm một vụ ñậu ñỗ vào nhằm ñáp ứng 3 mục tiêu:
khai thác tối ưu ñất ñai, cải tạo độ phì nhiêu và tăng lợi ích cho nơng dân.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16


×