Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi hệ thống cây trồng đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.79 KB, 98 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

NGUYỄN VĂN HẬU

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ðỔI HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược


chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hậu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngồi sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngồi ngành nơng nghiệp.
Tơi xin ghi nhận và bày tỏ lịng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho
tơi sự giúp đỡ q báu đó.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cơ giáo PGS.TS Hà Thị Thanh Bình là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các thầy,
cô trong Khoa Tài nguyên Môi trường, các thầy cơ trong Viện ðào tạo Sau
đại học.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng
Kinh tế Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Thống kê huyện Sóc Sơn – Hà
Nội và Ủy ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số
liệu cho ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia đinh, người thân, bạn bè
trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hậu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii


Phần I

Mở đầu

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

u cầu

2

Phần II

Tổng quan nghiên cứu

3


2.1

Khái quát về hệ thống cây trồng

3

2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến cây trồng

7

2.3

Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng

12

2.4

Nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên thế giới và Việt Nam

14

2.4.1

Những nghiên cứu trên thế giới

14


2.4.2

Ở Việt Nam

20

2.5

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

27

2.5.1

Khái qt về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

27

2.5.2

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông

30

nghiệp
Phần III

Nội dung và phương pháp nghiên cứu


34

3.1

Phạm vi nghiên cứu

34

3.2

Nội dung nghiên cứu

34

3.3

Phương pháp nghiên cứu

35

Phần IV

Kết quả nghiên cứu

36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii


4.1


ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

36

4.1.1.

ðiều kiện tự nhiên

36

4.1.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội

44

4.2.

Tình hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng năm 2005 –

51

2009.
4.2.1

Diễn biến hệ thống cây trồng năm 2005 -2009

51


4.2.2.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác

52

4.2.2.1.

Biến ñộng về diện tích các loại hình sử dụng đất và kiểu sử 52
dụng ñất trên ñịa bàn huyện năm 2005 và năm 2009.

4.2.2.2

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính

56

4.2.2.3

So sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất năm 2005

60

- 2009
4.2.2.4

Hiệu quả xã hội sử dụng ñất canh tác

64


4.2.2.5

ðánh giá về hiệu quả môi trường

68

4.2.3.

ðịnh hướng phát triển các kiểu sử dụng ñất phù hợp và giải

72

pháp nhằm triển khai tốt các kiểu sử dụng ñất.
4.2.4

ðề xuất các loại hình sử dụng đất và giải pháp cho sản xuất

74

nông nghiệp ở 3 tiểu vùng của huyện
4.2.4.1.

Cơ sở ñề xuất

74

4.2.4.2.

Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các ñề xuất


74

Phần V

Kết luận và ñề nghị

77

5.1

Kết luận

77

5.2

ðề nghị

78

Tài liệu tham khảo

79

Phụ lục

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BC

Bắp cải

2

BX

Bí xanh

3

Cải

Rau cải các loại

4

CC


Cà chua

5

CPSX

Chi phí sản xuất

6

CPTG

Chi phí trung gian

7

DC

Dưa chuột

8

ðCL

ðỗ các loại

9

ðT


ðậu tương

10

FAO

Tổ chức lương thực và nơng nghiệp thế giới

11

GTGT

Giá trị gia tăng

12

KL

Khoai lang

13

KT

Khoai tây

14




Lao động

15

LM

Lúa mùa

16

LUT

Loại hình sử dụng đất

17

LX

Lúa xn

18

NCHV

Nếp cái hoa vàng

19

NXB


Nhà xuất bản

20

SL

Súp lơ

21

XH

Xu hào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng

7


4.1

Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Sóc Sơn

38

4.2

Lao ñộng trên ñịa bàn huyện

45

4.3

Diện tích, năng suất cây trồng chính năm 2005-2009

51

4.4

Diện tích các kiểu sử dụng đất của 3 tiểu vùng năm 2005 và 2009

54

4.5

So sánh hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tại vùng đồi gị

57


năm 2005 – 2009
4.6

So sánh hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tại vùng chuyển

58

tiếp năm 2005 - 2009
4.7

So sánh hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tại vùng ñồng

59

bằng ven sông năm 2005 - 2009
4.8

So sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất tại tiểu

60

vùng ñồi gò năm 2005 – 2009
4.9

So sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất

62

tại tiểu vùng chuyển tiếp năm 2005 – 2009
4.10


So sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất tại tiểu

63

vùng ñồng bằng ven sơng năm 2005 – 2009
4.11

Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng

65

lao động của các LUT năm 2005 và năm 2009
4.12

So sánh mức phân bón thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp

70


4.13

So sánh tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thực tế và

71

khuyến cáo
4.14

ðịnh hướng phát triển các kiểu sử dụng ñất


73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2005-2009

44

4.2

Biến động diện tích các loại cây trồng chính năm 2005-

52

2009

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vii



PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
ðất là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể thay thế của nơng nghiệp, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội,
an ninh và quốc phịng.
Việt Nam là đất nước nông nghiệp, hơn 70% dân số sống bằng nghề
nông, trong khi bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên ñầu người thuộc
nhóm thấp nhất thế giới, nên ñất càng có tầm quan. Với vai trị là tư liệu sản
xuất ñặc biệt không thể thay thế của nông nghiệp, ñất tham gia vào quá trình
sản xuất ra lương thực, thực phẩm, ñảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở cho con
người. Nhiệm vụ của Nông nghiệp Việt Nam không những chỉ sản xuất ñủ
lương thực thực phẩm cung cấp cho hơn 80 triệu dân, mà cịn phải tạo ra nơng
sản hàng hóa xuất khẩu.Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất ñai hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nền nơng nghiệp phát triển bền
vững.
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, nhu cầu
đất phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu cơng nghiệp, đơ thị,
dịch vụ ngày càng tăng, dẫn đến diện tích đất nơng nghiệp đang bị thu hẹp
dần. Cường độ sử dụng ñất canh tác ngày càng tăng. ðể bảo ñảm an ninh
lương thực, vẫn cung cấp được sản phẩm nơng nghiệp cho nhu cầu của con
người, nhiều giống cây trồng mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt,
thời gian sinh trưởng ngắn ñược tạo ra phục vụ cho việc chuyển ñổi hệ thống
cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng ñất.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cách trung tâm
Thủ đơ Hà Nội 40km về phía Bắc là vùng bán sơn ñịa với 3 loại ñịa hình
chính: Vùng đồi gị, vùng chuyển tiếp và vùng đồng bằng ven sông. Tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1


ngun đất đa dạng bao gồm 3 nhóm đất chính: ðất phù sa có diện tích phân

bố hầu khắp trên ñịa bàn huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã phía Nam;
ðất bạc màu có hàm lượng mùn và các chất dinh dưỡng thấp phân bố ở các xã
vùng ñồi gị; Nhóm đất feralitic là nhóm đất đặc trưng của vùng đồi gị Sóc
Sơn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, ñáp ứng nhu cầu của thị
trường, việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng, ñưa vào canh tác những cây trồng
có năng suất cao, chất lượng tốt, cho hiệu quả kinh tế cao cho từng vùng là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh
giá ảnh hưởng của chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñến hiệu quả sử dụng đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định được các kiểu sử dụng ñất vừa cho hiệu quả kinh tế cao ñồng
thời bảo vệ độ phì đất cho phát triển nơng nghiệp bền vững thơng qua chuyển
đổi hệ thống cây trồng, giúp người dân lựa chọn các kiểu sử dụng ñất phù hợp
với điều kiện cụ thể của nơng hộ.
1.3. u cầu:
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến vấn ñề sử
dụng ñất và hiệu quả sử dụng đất.
- ðánh giá tình hình chuyển đổi hệ thống cây trồng trong 5 năm qua và
ảnh hưởng hệ thống cây trồng ñến hiệu quả của các kiểu sử dụng đất.
- ðề xuất các kiểu sử dụng đất có triển vọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là một bộ phận hợp thành của hệ thống nông nghiệp.
Hệ thống cây trồng là hoạt ñộng sản xuất cây trồng của nơng trại, nó bao gồm
tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ

của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý,
sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
Trong hệ thống nông nghiệp, hệ thống cây trồng là hệ phụ trung tâm, sự
thay ñổi của hệ thống cây trồng sẽ quyết định xu hướng phát triển của hệ
thống nơng nghiệp. Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp luôn gắn liền với
nghiên cứu hệ thống cây trồng.
Hệ thống cây trồng là thành phần và tỷ lệ các loại và các giống cây trồng
được bố trí theo khơng gian và thời gian ở một cơ sở hay một vùng sản xuất
nhằm tận dụng tốt nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có. Hệ
thống cây trồng có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố mơi trường và xã hội
như: đất đai, khí hậu, sâu bệnh, trình độ của người sản xuất. Một hệ thống cây
trồng hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu, né tránh thiên
tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, né tránh sâu, bệnh, cỏ dại
ñồng thời bảo ñảm sản lượng cao và tỷ lệ nơng sản hàng hố lớn, sử dụng hợp
lý lao động và vật tư. (ðào Thế Tuấn)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [30] hệ thống cây trồng bao gồm cả hình
thức đa canh: trồng xen, trồng lẫn, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành
băng, canh tác phối hợp.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3


dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao động và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một đơn vị diện tích canh tác để tiến tới xây
dựng nền nơng nghiệp bền vững.
Mục ñích của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng là phát hiện những
ñiểm mạnh cũng như tồn tại của hệ thống để có cơ sở phát triển hệ thống cây

trồng phù hợp. Chuyển ñổi hệ thống cây trồng là thực hiện một bước chuyển
từ trạng thái hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống cây trồng
mới ñáp ứng những yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Thực
chất chuyển đổi hệ thống cây trồng là biện pháp nhằm thúc ñẩy hệ thống cây
trồng phát triển. Vì vậy có thể nói chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện nay là
phát triển hệ thống cây trồng trong những ñiều kiện kinh tế - xã hội mới mà ở
đó nền kinh tế thị trường đã và đang tác động đến nơng nghiệp.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên
cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ ñể khai thác có hiệu quả tiềm năng đất
đai, khí hậu, sử dụng hợp lý nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng và tiền vốn. Hệ
thống cây trồng mới cần ñạt ñến là hệ thống có hiệu quả kinh tế cao, tỷ trọng
hàng hố lớn với một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Trên thực tế chuyển ñổi hệ thống cây trồng là tổ hợp lại các công thức
trồng trọt, tổ hợp lại các thành phần cây trồng ñảm bảo cho các thành phần
trong hệ thống có mối quan hệ tương tác tốt nhất, tạo cho hệ thống có sức sản
xuất cao, bảo vệ mơi trường.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng kéo theo sự chuyển đổi của các yếu tố
mơi trường hệ thống. ðó là sự chuyển ñổi về các yếu tố kinh tế - xã hơi, tổ
chức và kỹ thuật, chính sách và cơ chế quản lý trong mối quan hệ tương tác
giữa yếu tố bên trong và bên ngoài hệ thống.
+ Từ những phân tích trên có thể tóm lược mục tiêu của q trình

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4


chuyển ñổi hệ thống cây trồng như sau:
Về lâu dài nhằm phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, phát
triển các hệ thống nơng hộ và cộng đồng thơn, xã, trên cơ sở ổn định sản xuất.
Mục tiêu trước mắt là cải thiện và nâng cao năng suất cây trồng, tăng giá
trị sản xuất và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tạo ra nhiều sản phẩm

hàng hoá, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nơng dân. Trên cơ sở đó
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp.
+ Nội dung của chuyển đổi hệ thống cây trồng là
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. Trên
cơ sở ñó phát hiện các lợi thế so sánh và các yếu tố hạn chế cản trở đến q
trình phát triển hệ thống cây trồng.
- ðánh giá quá trình phát triển và thực trạng hệ thống cây trồng, nhằm
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến q trình chuyển đổi, cũng như xu thế phát
triển của chúng.
- Phát hiện những xu thế trong tương lai, nghiên cứu những nhân tố mới
về khoa học kỹ thuật, về cơ sở vật chất - kỹ thuật, về tập qn, kinh nghiệm
của nơng dân, đặc biệt là trong xu thế đổi mới vi mơ và vĩ mô.
- Thực hiện từng bước tổ hợp lại các công thức trồng trọt trên từng tiểu
vùng sinh thái. Trên cơ sở đó xác lập dự án mới có tính khả thi, nhằm cải
thiện hoặc thay đổi hẳn mơ hình sản xuất cũ.
- Xây dựng các thử nghiệm ñồng ruộng, các mơ hình canh tác mới, phân
tích hiệu quả của dự án.
- Triển khai thực hiện các mơ hình có kết quả ñể phát triển sản xuất từ
ñiểm nhân ra diện có các điều kiện tương tự.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5


* Hệ thống cây trồng hợp lý
Hệ thống cây trồng hợp lý là hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Hệ thống cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính
hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên đồng ruộng, làm cho
sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hố và có hiệu quả

kinh tế cao. Hệ thống cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình
thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Hệ thống cây trồng hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở
cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ
sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và
giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ
tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều
kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh
thái. ðứng về quan điểm sinh thái học, bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là
chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt
năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, hệ thống cây trồng hợp lý cần thỏa
mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ
trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni, tận dụng nguồn lợi tự
nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao.
Xác ñịnh hệ thống cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách xác định phương hướng sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6


2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng
ðể xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa hệ thống cây trồng và các yếu tố có ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng:
* Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng: mỗi loại cây, giống cây, các bộ phận
của cây, các quá trình sinh lý của cây chỉ phát triển thích hợp và chỉ an tồn ở
một nhiệt độ nhất định. Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng và ra hoa kết

quả tốt ở nhiệt ñộ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng và ra hoa
kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 200C, cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt ñộ
xung quanh 200C ñể sinh trưởng, phát triển bình thường.
ðào Thế Tuấn (1984) [33] đã đề nghị bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm:
Mỗi cây trồng cần một tổng tích ơn nhất định để hồn thành chu kỳ sinh
trưởng. Tổng tích ơn này phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của cây trồng. ðó
là những căn cứ để bố trí mùa vụ, cải tiến hệ thống cây trồng.
Bảng 2.1. Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng
Tổng số
nhiệt độ 0C

Số ngày có
nhiệt độ < 200C

I

< 8.300

II

Vùng

Số vụ cây trồng/năm
Cây
ưa nóng

Cây
ưa lạnh

Cây

ngày ngắn

> 120

1 vụ

1 vụ

-

> 8.300

90 - 120

2 vụ

1 vụ

-

III

> 8.300

< 90

2 vụ

-


1 vụ

IV

> 9.000

0

3 vụ

-

-

Mỗi cây trồng cần một tổng tích ơn nhất định để hồn thành chu kỳ sinh
trưởng. Tổng tích ơn này phụ thuộc vào ñặc ñiểm sinh học của cây trồng. ðó
là những căn cứ để bố trí mùa vụ, cải tiến hệ thống cây trồng.
* Ánh sáng và hệ thống cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho
quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu
về cường ñộ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7


năm để bố trí hệ thống cây trồng cho phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ánh sáng của từng loại cây
trồng để bố trí mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp..
* Lượng mưa và hệ thống cây trồng: nước là yếu tố quan trọng ñối với
cây trồng. Cây trồng địi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng
chất khô của chúng.

Hầu hết lượng nước sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt và một phần
nước ngầm, các nguồn này ñược cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm.
Mưa ảnh hưởng đến q trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Tuỳ theo
lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước ñối với một vùng
cụ thể ñể xem xét lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp.
* ðất đai và hệ thống cây trồng: ðất và khí hậu hợp thành phức hệ môi
trường cung cấp cho cây trồng các yếu tố sinh trưởng. Phải nắm ñược mối
quan hệ giữa cây trồng với ñất mới xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng hợp lý. Tuỳ
thuộc vào địa hình, chế độ nước, thành phần lý hố tính của đất để bố trí cơ cấu
cây trồng phù hợp.
Thành phần cơ giới của ñất quy ñịnh tính chất của đất như chế độ nước,
chế độ khơng khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. ðất có thành phần cơ giới nhẹ
thích hợp cho trồng cây lấy củ; ðất có thành phần cơ giới nặng và có nước
trên mặt phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngơ, lạc, đậu
tương... thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành
phần cơ giới nhẹ.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất quyết ñịnh ñến năng suất cây
trồng hơn là quyết ñịnh ñến tính thích ứng. Tuy vậy, trong các loại cây trồng
cũng có những cây ưa trồng trên những loại đất có hàm lượng dinh dưỡng cao và

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8


cũng có cây chịu được đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp, đất chua, mặn, có độ
độc. Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp ñiều khiển dinh dưỡng đất.
Sử dụng “hợp lý đất và nước” chính là một bộ phận cấu thành của khái niệm
“nông nghiệp sinh thái”, nó vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện ñể phục vụ cho
nền nông nghiệp theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững. Nắm ñược các
ñặc ñiểm lý, hố tính của đất, con người có thể tác ñộng, cải tạo ñất phù hợp dần
với cây trồng hơn như: thau chua, rửa mặn, trồng cây xanh cải tạo đất, bón phân...

là những biện pháp tích cực cải tạo ñất ñem lại hiệu quả kinh tế
* Cây trồng và hệ thống cây trồng: cây trồng là thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái nơng nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn loại cây
trồng nào ñể lợi dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên cũng như các
nguồn tài nguyên khác của vùng. Sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt
nhất, nghĩa là phải lựa chọn cho cây trồng những ñiều kiện thuận lợi nhất ñể
chúng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao
Khác với khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng
thay đổi, cịn với cây trồng thì con người có thể thay đổi, chọn lựa, di thực...
Với trình độ cơng nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất
của cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như: Lai tạo, chọn lọc, gây
ñột biến. ðể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý với một vùng nào đó, cần nắm vững
u cầu của lồi, của từng loại và giống cây trồng, ñối chiếu các ñiều kiện tự
nhiên với khả năng thích ứng của cây trồng để ñưa ra những quyết ñịnh ñúng
ñắn nhất.
- Hệ sinh thái và hệ thống cây trồng: xây dựng cơ cấu cây trồng là xây
dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là hệ sinh thái nơng nghiệp. Ngồi thành phần
chính là cây trồng, hệ sinh thái này cịn có các thành phần sống khác như: Cỏ
dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, các động vật, các cơn trùng và những sinh vật có
ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9


sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp. Tạo
dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế được
các mặt có hại, phát huy mặt có lợi ñối với con người là vấn ñề cần quan tâm
trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Các mối quan hệ giữa sinh vật với cây trồng trong hệ sinh thái ñược biểu
hiện qua các mối quan hệ cạnh tranh, cộng sinh, ký sinh và ăn nhau theo nguyên
tắc hình tháp số lượng trong dây chuyền dinh dưỡng. Vì vậy, khi chuyển ñổi cơ

cấu cây trồng cần chú ý ñến các mặt sau: xác định thành phần, tỷ lệ giống cây
trồng thích hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng, từng cơ sở sản xuất. Chọn
thời vụ tốt nhất ñể tránh thời tiết bất thuận,. Chọn giống gieo trồng hợp lý sẽ bảo
ñảm năng suất, hạn chế ñược tác hại của cỏ dại, sâu bệnh. Trồng luân canh cây
trồng trên một diện tích một cách hợp lý có thể hạn chế ñược sự gây hại của cỏ
dại, sâu bệnh, ñồng thời làm tăng ñược hệ số sử dụng ñất ñai.
* Hiệu quả kinh tế và hệ thống cây trồng: ñể phát triển bền vững giá trị
sản xuất trên một ñơn vị diện tích có thể tăng vụ, thay đổi cây trồng, giống
cây trồng hoặc tăng ñầu tư .... Vấn ñề tăng vụ lại chỉ có thể giải quyết được
trong một phạm vi nhất ñịnh và chịu sự chi phối lớn của ñiều kiện tự nhiên.
ðặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu cần bố trí những cây trồng bổ sung để tận dụng các nguồn lợi
của vùng và cơ sở sản xuất. Tóm lại, về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần thỏa
mãn các ñiều kiện sau ñây: ðảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm
hàng hoá cao. ðảm bảo thu hút lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh
tế. ðảm bảo chất lượng và giá trị hàng hoá cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Khi ñánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu như: Năng suất, tổng sản lượng, giá thành, thu nhập và mức lãi của
các sản phẩm hàng hố. Việc đánh giá này rất phức tạp do giá cả sản phẩm
tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10


* Thị trường và hệ thống cây trồng:
Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến hệ thống cây trồng . Theo cơ
chế thị trường thì hệ thống cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: Trồng cây
gì, trồng như thế nào và trồng cho ai. Thông qua sự vận động của giá cả, thị
trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số
lượng chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu ñược

kết quả cao. Thơng qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mơ sản
xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng, thay đổi giống cây trồng, mùa vụ cho phù
hợp với thị trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh cơ cấu cây trồng,
chuyển dịch theo hướng ngày càng ñạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến cơ cấu cây
trồng chính là điều kiện và yêu cầu ñể mở rộng thị trường. Khu vực nơng
thơn là thị trường cung cấp nơng sản hàng hố cho toàn xã hội và là thị
trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho
ngành dịch vụ và đó cũng là nơi cung cấp lao ñộng cho các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Do vậy, thị trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến cơ cấu
cây trồng, song nó có mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát
sẽ dẫn ñến sự mất cân ñối ở một giai ñoạn, một thời ñiểm nào đó. Vì vậy,
cần có những chính sách của nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ để phát huy
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
* Nông hộ và hệ thống cây trồng: nông hộ là ñơn vị kinh tế tự chủ và ñã
góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong
những năm qua. Tất cả các hoạt ñộng nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu ñược thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở
các hộ nông dân. Vì vậy, nơng hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa
học nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11


Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, bao gồm cả thu nhập
từ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ nông dân là các hộ có phương tiện sống
từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng
việc tham gia hoạt ñộng trong thị trường với một trình độ ít hồn chỉnh.

Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết ñịnh sự lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, cơ cấu cây trồng, quyết ñịnh mức ñầu tư, phản ứng với giá cả vật tư,
lao ñộng và sản phẩm của thị trường.
* Chính sách và hệ thống cây trồng: muốn q trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng có hiệu quả phải thúc đẩy một cách đồng bộ sự phát triển của tất cả
các kiểu hộ nông dân chứ khơng thể chỉ thúc đẩy các hộ sản xuất giỏi. Hơn
nữa, nếu khơng thúc đẩy được cả vùng hay tất cả các hộ phát triển nhanh thì
sẽ gây nên những khó khăn cho q trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp.
Khó khăn về vốn và thiếu thị trường cho nơng sản đã làm cho nơng dân
ngần ngại khơng dám đầu tư vào sản xuất và cải tiến cơ cấu cây trồng. ðể giải
quyết vấn ñề này, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho nơng dân, tạo môi
trường lành mạnh cho sự phát triển của thị trường và xây dựng cơ sở hạ tầng
chủ yếu là giao thông, thuỷ lợi, thông tin.
2.3. Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng
Muốn cho hệ thống cây trồng hoạt ñộng ñạt hiệu quả cao cần phải nắm
vững các yếu tố ảnh hưởng (liên quan) ñến hoạt ñộng của chúng, nếu coi sinh
trưởng và năng suất cây trồng là Y, ta có hàm
Y = f(M,E)
Trong đó:
M: là quản lý bao gồm việc bố trí cây trồng theo khơng gian, thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12


cho phù hợp, các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giống cây
trồng, tưới nước, bón phân, làm cỏ, mật độ, phịng trừ sâu bệnh.
E: là mơi trường như: đất đai, khí hậu, lượng mưa, nước ngầm, địa hình,
lao ñộng, thị trường.
Như vậy, muốn cho hệ thống ñạt ñược hiệu quả cao các nhà nghiên cứu

cần tập trung xem xét các thành phần quản lý và môi trường sao cho chúng
ñược sắp xếp phù hợp, lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện của thị trường vận dụng
vào hệ thống theo từng giai ñoạn.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng là một bộ phận của nghiên cứu hệ thống
canh tác ñược giới hạn ở cây trồng trong phạm vi vùng hoặc nơng trại. Khi cây
trồng thay đổi thì hoạt động trồng trọt cũng thay đổi theo. Muốn cho nơng dân
chấp nhận hệ thống cây trồng mới, các nhà nghiên cứu phải tiếp cận các biện
pháp kỹ thuật mới tiến bộ hơn ñể áp dụng vào sản xuất cho nông dân, không
chỉ tác ñộng riêng lẻ từng cây trồng mà phải tác ñộng sao cho ñạt ñược hiệu
quả cao cho cả hệ thống, đó chính là mục tiêu của nghiên cứu hệ thống cây
trồng.
Năm 1982, Zandstra H.G [43] ñã ñề xuất một phương pháp nghiên cứu
hệ thống cây trồng của nông trại. Các tác giả ñã chỉ rõ: sản lượng hàng năm
trên một đơn vị diện tích đất có thể tăng lên bằng cách tăng năng suất cây
trồng hoặc tăng vụ trong năm. Nghiên cứu hệ thống cây trồng là tìm kiếm
những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng về sau ñược Viện nghiên cứu
lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia
trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping System Network ACSN) sử dụng và phát triển. Quá trình nghiên cứu liên quan đến một loạt các
hoạt động trong nơng trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(1) Chọn điểm: Tiêu chí để chọn điểm nghiên cứu là có tiềm năng năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13


suất, đại diện cho vùng rộng lớn, nơng dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi
nếu chọn ñiểm nghiên cứu được Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất
sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
(2) Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc ñiểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng.
(3) Thiết kế hệ thống cây trồng: các mơ hình cây trồng được thiết kế trên

những ñặc ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận
cao, ổn định và bảo vệ mơi trường sinh thái.
(4) Thử nghiệm cây trồng mới: cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng
nông dân, nhằm xác ñịnh khả năng thích nghi và ổn định của chúng. Chỉ tiêu
theo dõi gồm năng suất, hiệu quả sử dụng ñất, yêu cầu về tài nguyên (lao
ñộng, vật tư và hiệu quả kinh tế).
(5) ðánh giá sản xuất thử: những mơ hình cây trồng có năng suất và hiệu
quả được xác định dựa trên kết quả thử nghiệm, sau đó được đưa vào sản xuất
thử nhằm đánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mơ hình trước khi
xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mơ lớn hơn.
(6) Chương trình sản xuất: sau khi xác định những hệ thống cây trồng
thích hợp và những biện pháp kỹ thuật kèm theo, các tổ chức khuyến nơng
với sự giúp đỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực hiện
chương trình sản xuất.
2.4. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Trên thế giới
Châu á được coi là cái nơi của lúa gạo, nơi diễn ra cuộc “Cách mạng
xanh” giữa thế kỷ XX. Tại ñây ñã lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày,
năng suất cao, nhờ vậy đã góp phần thành cơng trong việc chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng và cơ cấu mùa vụ ở nhiều quốc gia. Các nghiên cứu về hệ thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14


nơng nghiệp đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vào những năm ñầu
thập kỷ 60 Viện nghiên cứu lúa quốc tế ñã tạo ra các giống lúa tiềm năng :
IR8, IR5 với năng suất ñạt 6 -9 tấn/ha trong mùa khô và 5 -7 tấn/ha trong mùa
mưa ( Zandstra H.G, 1982) [43]. Trong cuộc cách mạng xanh với sự đầu tư cơ
giới và năng lượng hố thạch dưới dạng nhiên liệu, phân hoá học, thuốc trừ
sâu, giống cây trồng cho năng suất cao,... ñã tạo ra bước nhảy vọt về năng

suất và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên sau đó người ta cũng nhận thấy những
hậu quả tiêu cực của cách mạng xanh như ô nhiễm môi trường sống (suy giảm
tài nguyên sinh học). Cuối những năm 60 các nhà khoa học Viện nghiên cứu
lúa quốc tế ñã nhận thấy: IR8 khơng thích nghi với nhiều vùng khó khăn như
về đất đai, khí hậu. Nhận thức nơng nghiệp phụ thuộc vào từng vùng ngày
càng ñược chấp nhận và người ta ñã phát hiện ra nhân tố cơ bản hạn chế ñến
năng suất ở châu Á là hệ thống canh tác.
Zandstra H.G (1982) [43] cho rằng: cơ sở sản lượng của hệ thống canh
tác phụ thuộc vào ñiều kiện môi trường và công tác quản lý. Phát triển giống
là vấn ñề cốt lõi ñối với các nhà khoa học nghiên cứu hệ thống canh tác.
Người ta dựa vào các ñặc trưng của giống ñể chọn hệ thống canh tác (Hoàng
Văn ðức, 1980 [8]. Các nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu lúa quốc tế đã
xây dựng chương trình đánh giá và sử dụng nguồn gen (GEU) nhằm cung cấp
cho mỗi khu vực các giống có chất lượng cao và phù hợp với ñiều kiện của
từng ñịa phương như: giống chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu nóng, chịu
úng, chịu ñất xấu,... và ñưa ra các giống có yêu cầu ñầu tư khác nhau như HIP
(Hight in put), LIP (low in put), ZIP (Zero in put). Các giống cây trồng cạn
phù hợp với việc trồng tăng vụ trên ñất lúa cũng ñược tạo ra như Bhadi: 1,18
tấn/ha, CES 1,4 – 1,6 tấn/ha, đậu tương Multivar 80 đạt 1,37 tấn/ha,... có thể
trồng trong ñiều kiện làm ñất tốt thiểu (Lantican, 1982) [16].
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa ñất với hệ thống cây trồng Morris R.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15


A. 1984 [49] đã đề chia thành 3 nhóm : Nhóm một là đất nhẹ, thốt nước và
giữ nước kém nhìn chung khơng phù hợp với canh tác lúa nước. Nhóm hai là
nhóm đất nhẹ trung bình, thốt nước tốt, có trường hợp ngập trong mùa mưa
nên cơng thức ln canh nên là lúa cạn - lúa nước - ñậu xanh hoặc lạc để tăng
khả năng cải tạo đất. Nhóm ba đất nhẹ trung bình, thốt nước trung bình đến

tốt, bị ngập sớm nên trồng lúa - ñậu xanh.
Ở một số nước châu Á như Triều Tiên thì đại mạch, lúa mỳ, lúa mạch
ñen và tỏi là những cây trồng ñược trồng nhiều trong vụ ñông. Nông dân
Triều Tiên coi cây mạch đen là cây vụ đơng quan trọng nhất ñược sử dụng
làm thức ăn gia súc. Những công thức trồng trọt như: Lúa - ñại mạch; Lúa lúa mạch ñen; Lúa - tỏi ñã ñược áp dụng trên ñất trồng lúa như công thức
trồng trọt kiểu mẫu ở Triều Tiên. Do sử dụng những giống cây trồng có thời
gian sinh trưởng ngắn, nên có thể tăng vụ và đa canh. Những giống lúa có
thời gian sinh trưởng ngắn và năng suất cao như Unbeng-1, Uyên bu 1 và 3
ñược trồng vụ sớm và cũng cho năng suất cao ở vụ muộn. Còn hệ thống cây
trồng cho thu nhập cao là lúa - tỏi (Tea Soon Kwak, 1986) [53].
Mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á đã có rất nhiều thử
nghiệm ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Phiplippines. Hệ thống canh
tác thử nghiệm trên ñất thấp canh tác nhờ nước trời ở Burma và 15 hệ thống
canh tác trên đất có tưới ở Indonesia.
Nửa đầu thập kỷ 70 các nhà khoa học nông nghiệp châu Á ñã nghiên cứu
hệ thống cây trồng trên ñất lúa ở các vùng sinh thái khác nhau. Tiên phong là
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều đóng góp về giống và hệ
thống canh tác trên ñất lúa (Cropping Systems base on rice). Năm 1975 mạng
lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á ra ñời (F.S.R: Farming Systems
Research) với 4 thành viên. ðến thập kỷ 80 số thành viên ñã lên tới 16 nước.
Năm 1981 hội nghị về hệ thống canh tác ñã ñược tổ chức tại Thái Lan và đã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16


ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh như:
- Tăng vụ lúa ngắn ngày ngay trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ hoa màu bằng việc trồng các giống cây trồng mới,
bằng việc kết hợp xen canh, tăng vụ và thâm canh.
- Xác định hiệu quả của các cơng thức ln canh, xác ñịnh các yếu tố hạn

chế ñể khắc phục và phát triển cơng thức ln canh đạt hiệu quả cao. Ở Thái
Lan trong điều kiện thiếu nước cơng thức trồng trọt lúa xuân – lúa mùa hiệu
quả thấp do chi phí tưới nước q lớn, đã được thay thế bằng cơng thức ln
canh đậu tương xn – lúa mùa với hiệu quả kinh tế tăng gấp đơi và độ phì đất
cũng tăng rõ rệt.
Ở Ấn ðộ người ta đã tiến hành cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp trên
phạm vi cả nước từ 1962 - 1972, lấy thâm canh, tăng vụ chu kỳ 1 năm là hướng
chiến lược phát triển và ñã thu ñược kết quả: hệ thống canh tác ưu tiên dành cho
cây lương thực: công thức trồng trọt 1 năm hai cốc (hoặc hai vụ lúa nước hoặc 1
vụ lúa 1 vụ màu) ñược ñưa thêm một vụ ñậu ñỗ vào nhằm ñáp ứng 3 mục tiêu:
khai thác tối ưu đất đai, cải tạo độ phì nhiêu và tăng lợi ích cho nơng dân.
Ở Thái lan có nhiều tiến bộ kỹ thuật góp phần phát triển hệ thống cây
trồng. Trồng kết hợp giữa cây lương thực và cây họ ñậu trên ñất dốc giúp cho
năng suất cây trồng tăng 2 lần. Những công thức luân canh trên hệ thống canh
tác 3 vụ ñất lúa ñược trồng ở Phayou gồm: hành - lúa - ñậu tương, ñậu xanh lúa - ñậu tương, ñậu xanh - lúa - lúa mỳ, ngơ đơng - lúa - lúa mỳ, đậu xanh lúa - khoai tây. Hệ thống canh tác 2 vụ trên đất lúa dùng cơng thức: đậu xanh
- lúa ; ngơ đơng - lúa.
Ở Trung Quốc, đã xác định hệ thống cây trồng hợp lý trên các vùng ñất 2
vụ, hệ thống phổ biến là 2 vụ lúa và 1 vụ lúa mì hoặc đậu Hà Lan, cải, khoai
tây…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17


×