Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa gieo thẳng hàng bằng công cụ trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 145 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

Nguyễn thị ánh nguyệt

đánh giá hiện trạng và nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật trong sản xuất lúa gieo thẳng theo hàng
bằng công cụ trên địa bàn hà nội

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
MÃ số

: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Tống khiêm

Hà Nội - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thc s nụng nghip ............ i

Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ®oan r»ng, mäi sù gióp ®ì cho viƯc thùc hiƯn luận văn
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ


nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị ánh Nguyệt


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thc s nụng nghip ............ ii

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đà nhận đợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tống Khiêm - Giám
đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, ngời đà hớng dẫn, tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học, Viện Đào tạo
Sau đại học - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô giáo
trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp đà tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà
Nội, Trung tâm khuyến nông Hà Nội, Trạm khuyến nông Gia Lâm, cán bộ và nhân
dân HTX nông nghiệp Đa Tốn (huyện Gia Lâm, Hà Nội) đà giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đợc sự động viên, khích lệ của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn những
tình cảm cao quý đó.

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị ánh Nguyệt



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ................................................... ix
1. ðẶT VẤN ðỀ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài:........................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài ......................................................................... 4
2.1.1 Các phương thức trồng lúa .................................................................... 4
2.1.2 Cơ sở khoa học của phương pháp gieo lúa thẳng hàng bằng công cụ.... 5
2.1.3 Những ưu, nhược ñiểm của sản xuất lúa gieo thẳng .............................. 7
2.2 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng trong và ngồi nước ............................. 8
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng trên thế giới...................................... 8
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng ở Việt Nam ..................................... 11
2.3 Tình hình nghiên cứu về lúa gieo thẳng trong và ngồi nước.................. 15
2.3.1 Giống lúa thích hợp cho gieo thẳng..................................................... 15
2.3.2 ðặc ñiểm của lúa gieo thẳng so với lúa cấy......................................... 17
2.3.3 Mật độ gieo lúa.................................................................................... 25
2.3.4 Bón phân cho lúa gieo thẳng ............................................................... 28
2.3.5 Phòng trừ cỏ dại cho lúa gieo thẳng.................................................... 30
2.4 Những nghiên cứu về công cụ gieo lúa theo hàng................................... 33

2.5. Kết quả khảo nghiệm phân bón sinh học WEHG trên một số cây trồng....... 35
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 38
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.............................................. 38
3.2 Nội dung nghiên cứu: ............................................................................. 38
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 41


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 46
4.1 Hiện trạng sản xuất lúa gieo thẳng tại Thành phố Hà Nội ....................... 46
4.1.1 Diện tích sản xuất lúa gieo thẳng tại Hà Nội ....................................... 46
4.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai mở rộng diện tích gieo lúa
thẳng hàng bằng cơng cụ tại Hà Nội .............................................................. 52
4.1.3 Một số ñánh giá ñối với lúa gieo thẳng................................................ 54
4.1.4 ðề xuất một số giải pháp ..................................................................... 56
4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ gieo và phân bón WEHG ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa gieo thẳng ....................................... 57
4.2.1 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo khác nhau ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất lúa gieo thẳng .............................................................................. 57
4.2.1.1 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo thẳng khác nhau ñến tăng trưởng chiều
cao cây qua các giai ñoạn sinh trưởng ......................................................... 57
4.2.1.2 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo thẳng khác nhau ñến tăng trưởng số
nhánh qua các giai ñoạn sinh trưởng ........................................................... 58
4.2.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến chỉ số diện tích lá (LAI) qua các giai
đoạn sinh trưởng .......................................................................................... 61
4.2.1.4 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến khối lượng chất khơ tích lũy ở các giai
đoạn sinh trưởng .......................................................................................... 63
4.2.1.5 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo thẳng lúa ñến sinh tốc độ tích lũy chất khơ của
giống lúa TL6 trong vụ xuân 2010 .................................................................. 66

4.2.1.6 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo thẳng ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống lúa TL6 ............................................................................................... 68
4.2.1.8 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa TL6 ........................................................................ 71
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón WEHG đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa gieo thẳng ....................................................................................... 73
4.2.2.1 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG ñến sinh trưởng chiều cao
cây của giống lúa TL6 trong ñiều kiện gieo thẳng vụ xuân 2010 .................. 73
4.2.2.2 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến khả năng ñẻ nhánh của
giống lúa TL6 ............................................................................................... 74


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v

4.2.2.3 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến chỉ số diện tích lá ở các
giai ñoạn sinh trưởng ................................................................................... 76
4.2.2.4 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến khối lượng chất khơ tích
lũy (DM) qua các giai đoạn sinh trưởng....................................................... 78
4.2.2.5 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến tốc độ tích lũy chất khơ
của giống lúa TL6 ........................................................................................ 80
4.2.2.6 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến hiệu suất quang hợp
thuần ở các giai ñoạn sinh trưởng ................................................................ 81
4.3.2.7 Ảnh hưởng của các mức bón phân WEHG đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa TL6........................................................ 82
4.3 Hiệu quả của mơ hình gieo lúa thẳng hàng bằng công cụ so với gieo vãi và cấy.. 84
4.3.1 Ảnh hưởng của phương pháp gieo thẳng ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa TL6 ............................................................................................... 84
4.3.2 Hiệu quả kinh tế của mơ hình gieo lúa thẳng hàng bằng công cụ ........ 86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 89
5.1 Kết luận: ................................................................................................. 89

5.2 ðề nghị:.................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
A. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................... 91
PHỤ LỤC................................................................................................... 105


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ðBSCL : ðồng bằng sông Cửu Long
ð/c

: ðối chứng

ðNHH

: ðẻ nhánh hữu hiệu

Ctv

: Cộng tác viên

HTX

: Hợp tác xã

NS

: Năng suất


SNHH

: Số nhánh hữu hiệu

TSG

: Tuần sau gieo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích lúa gieo thẳng ở các nước Châu Á (triệu ha)

10

Bảng 2.2. Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân 2009 tại các tỉnh phía Bắc

12

Bảng 2.3. Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân 2010 tại các tỉnh phía Bắc

13

Bảng 4.1. Sản xuất lúa gieo thẳng từ năm 2007 – 2010 tại Hà Nội

47

Bảng 4.2. Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân từ năm 2008 – 2010 phân
theo ñịa phương tại Hà Nội


48

Bảng 4.3. Diện tích lúa gieo thẳng vụ mùa từ năm 2007 – 2009 phân
theo ñịa phương tại Hà Nội

49

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các mật ñộ gieo khác nhau ñến tăng trưởng
chiều cao cây qua các giai ñoạn sinh trưởng

57

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các mật ñộ gieo khác nhau ñến tăng trưởng số
nhánh ở các giai ñoạn sinh trưởng

59

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến chỉ số diện tích lá (LAI) ở
các giai ñoạn sinh trưởng (m2 lá/m2 ñất)

61

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến khối lượng chất khơ tích lũy
(DM) ở các giai ñoạn sinh trưởng (g/m2 ñất)

64

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến tốc độ tích lũy chất khơ
(CGR) ở các giai đoạn sinh trưởng (g/m2 đất/ngày)


66

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến hiệu suất quang hợp thuần
(NAR) ở các giai ñoạn sinh trưởng (g/m2 lá/ngày)

68

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ gieo khác nhau ñến sự phát sinh,
phát triển sâu, bệnh hại

70

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa TL6

71

Bảng 4.12. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) qua các giai ñoạn sinh

73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ viii

trưởng của giống lúa TL6 ở các mức bón phân WEHG
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến số nhánh/m2 ở
các giai ñoạn sinh trưởng

75


Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến chỉ số diện tích
lá (LAI) ở các giai ñoạn sinh trưởng (m2 lá/m2 ñất)

77

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến khối lượng chất
khơ tích lũy (DM) ở các giai đoạn sinh trưởng (g/m2 đất)

78

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến tốc độ tích lũy
chất khơ (CGR)) ở các giai ñoạn sinh trưởng (g/m2 ñất/ngày)

80

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến hiệu suất quang
hợp thuần (NAR) ở các giai ñoạn sinh trưởng (g/m2 lá/ngày)

81

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các cơng thức bón phân đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa TL6

82

Bảng 4.19. Thời gian sinh trưởng của giống lúa TL6 trong vụ xn 2010

85


Bảng 4.20. Hạch tốn kinh tế mơ hình sản xuất lúa gieo thẳng so với lúa
cấy và lúa gieo vãi trên giống TL6 trong vụ xuân 2010 (tính cho 1 ha)

87


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ix

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ
ðồ thị 4.1. ðộng thái ñẻ nhánh của lúa gieo thẳng ở các mật ñộ khác nhau 60
ðồ thị 4.2. ðộng thái tăng trưởng diện tích lá ở các mật ñộ gieo khác nhau 63
ðồ thị 4.3. ðộng thái ñẻ số nhánh của giống lúa TL6 ở các mức bón phân
WEHG khác nhau

75

Biểu đồ 4.1. Khối lượng chất khơ tích lũy ở các giai đoạn sinh trưởng

65

Biểu đồ 4.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa
TL6 ở các mật ñộ gieo thẳng khác nhau

72

Biểu đồ 4.3. Khối lượng chất khơ tích lũy của giống lúa TL6 ở các cơng
thức bón phân khác nhau

79


Biểu ñồ 4.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa
TL6 ở các công thức bón phân WEHG khác nhau

83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 1

1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài:
Trong xu thế hội nhập, việc nâng cao năng suất lao ñộng, hạ giá thành
sản phẩm là việc làm cần thiết, nhất là trong sản xuất lúa. Diện tích sản xuất
lúa hàng năm của Hà Nội khoảng trên 200.000 ha, tổ chức sản xuất chủ yếu
theo phương pháp truyền thống, sử dụng sức lao ñộng của nơng dân là chính
trong việc gieo cấy và thu hoạch. Trong những năm qua, ngành nơng nghiệp
Hà Nội đã tập trung chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu giống lúa, mùa vụ, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm giải phóng sức lao động; từng bước
đưa cơ giới vào sản xuất lúa từ khâu làm ñất, gieo cấy ñến thu hoạch góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hà Nội là một trong những ñịa phương ñi ñầu ở miền Bắc trong việc sử
dụng công cụ gieo lúa thẳng hàng; bắt đầu đưa cơng cụ gieo lúa thẳng hàng
vào sản xuất từ năm 2007, ñến vụ xuân 2010, qua 6 vụ sản xuất ñều cho kết
quả tốt: giảm chi phí sản xuất (giảm giống và cơng lao động), lúa sinh trưởng
phát triển tốt, ít sâu bệnh, cho năng suất cao hơn lúa cấy từ 7 - 10 %. Áp dụng
cơng cụ gieo lúa thẳng hàng cịn rút ngắn thời gian sinh trưởng so với lúa cấy
từ 7 - 10 ngày, tạo điều kện cho việc mở rộng diện tích trồng cây vụ đơng
sớm, đặc biệt là cây đậu tương, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân 2010 của Hà Nội ñạt 5.934 ha, chiếm
5,88% tổng diện tích lúa gieo cấy, tăng 62% so với vụ xuân 2009. Hà Nội ñược
ñánh giá là một trong những địa phương thực hiện khá thành cơng chương trình

sản xuất lúa gieo thẳng, tuy nhiên trong quá trình triển khai nhân rộng mơ hình
gieo lúa thẳng hàng bằng cơng cụ vào sản xuất cịn gặp khơng ít khó khăn.
Việc sử dụng cơng cụ gieo lúa thẳng hàng ñã mang lại hiệu quả kinh tế
rõ rệt, song qua thực tế triển khai ở Hà Nội nói riêng và các tỉnh vùng ðồng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 2

bằng sơng Hồng nói chung từ năm 2007 đến nay cịn bộc lộ nhiều hạn chế.
Do vậy, cần phải có những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật gieo lúa
thẳng hàng bằng công cụ trên địa bàn Hà Nội để hồn thiện quy trình, từ đó
khuyến cáo bà con nơng dân mở rộng diện tích gieo lúa thẳng hàng, nâng
cao thu nhập cho người trồng lúa. Tại hội nghị sơ kết lúa gieo thẳng vụ xuân
2009 của các tỉnh vùng ðồng bằng sông Hồng (tổ chức ngày 26/5/2009 tại Hà
Nam), Thứ trưởng Bùi Bá Bổng đã giao Trung tâm Khuyến nơng – Khuyến
ngư Quốc gia nghiên cứu để xây dựng quy trình sử dụng cơng cụ gieo lúa
thẳng hàng ở các tỉnh phía Bắc nói chung và ðồng bằng sơng Hồng nói
riêng, tuy nhiên ñến nay vẫn chưa thực hiện ñược.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất lúa gieo thẳng theo hàng bằng cơng cụ trên địa bàn Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- ðánh giá hiện trạng sản xuất lúa gieo thẳng trên ñịa bàn Hà Nội.
- Xác ñịnh mật độ thích hợp cho gieo lúa thẳng hàng bằng cơng cụ.
- Thử nghiệm hiệu quả của phân bón WEHG ñối với sản xuất lúa gieo
thẳng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học để

xây dựng và hồn thiện quy trình gieo lúa thẳng hàng bằng cơng cụ.
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thêm thơng tin cho các nghiên cứu tiếp
theo ñể bổ sung những tài liệu khoa học về sản xuất lúa nước vùng ðồng bằng
sông Hồng nói chung và Hà Nội nói riêng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giảm giá thành sản xuất lúa,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất lúa; ừng bước đưa cơng cụ và
cơ giới vào sản xuất, thay đổi thói quen và tập quán sản xuất lúa nước truyền
thống của nông dân vùng ðồng bằng sông Hồng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Các phương thức trồng lúa
Ở nước ta cũng như các nước trồng lúa trên thế giới, tùy theo ñiều kiện
và tập quán, cây lúa thường ñược canh tác theo hai phương thức chủ yếu là
lúa cấy và lúa gieo thẳng. Phương pháp gieo thẳng lại có hai hình thức cơ bản:
gieo khô và gieo ướt, khác nhau về cách làm ñất và tưới nước. Trên thế giới,
thường áp dụng cách gieo khô bằng máy, sau gieo cho nước vào ñể ngấm ñều
rồi rút ra cho hạt nảy mầm và mọc. Khi ñã thành cây, cho nước vào tưới
dưỡng như lúa cấy. Phương pháp này có ưu điểm là dễ cơ giới hóa, chủ động
độ gieo sâu (có thể dùng máy gieo lúa mỳ), chủ ñộng mật ñộ nhưng yêu cầu
làm ñất kỹ, mặt ruộng bằng phẳng ñể ñiều tiết nước. Gieo ướt: làm ñất như
ruộng cấy, cần kỹ hơn, rút nước rồi gieo hạt trên mặt (gieo vãi) hoặc gieo

chìm hạt (sạ ngầm) (Nguyễn Hữu Tề và ctv, 1997) [23].
Gieo khơ có lẽ là phương pháp trồng lúa lâu ñời nhất. Lịch sử canh tác
lúa ở Châu Á cho thấy, ở thời kỳ đầu thuần hóa cây lúa, hạt lúa ñược gieo
chung với các hạt cây trồng khác trong hệ thống canh tác du canh du cư
(Grigg, 1974) [58]. Nhưng khi trình độ thâm canh ngày càng tăng thì gieo khơ
đã dần bị thay thế bởi phương pháp cấy. ðến những năm 1950, phương pháp
cấy ñã trở thành phương pháp phổ biến nhất trong sản xuất lúa ở hầu hết các
nước Châu Á. Gieo khơ chỉ cịn áp dụng ở những vùng thiếu lao ñộng, mật ñộ
dân số thấp hoặc những vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, canh tác nhờ
nước trời và không thể mở rộng sản xuất lúa (Johnson D.E. và ctv, 2008;
Pandey S. và Velasco L., 2002) [71, 90].
Ở nước ta, lúa gieo thẳng (hay lúa sạ) ñã trở thành tập quán của các tỉnh
miền núi, cao nguyên, các tỉnh Nam Khu 4 và Khu 5 cũ, là những vùng khí


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 5

hậu khơng điều hịa, khơng chủ ñộng về nước hay do ñất rộng, người thưa,
thiếu lao ñộng và sức kéo; hoặc vùng trũng do nước lũ ngập sâu ở vùng Tứ
giác Long Xuyên, ðồng Tháp Mười (ðBSCL) với hình thức sạ lúa nổi
(Nguyễn Hữu Tề và ctv, 1997) [23].
Hiện nay, phương pháp cấy còn phổ biến nhưng có khuynh hướng giảm
dần vì phương pháp này địi hỏi nhiều nhân cơng và rất nặng nhọc. Cơ giới
hóa cấy lúa được các nước trên thế giới chú ý từ lâu nhưng khơng được áp
dụng rộng rãi vì q tốn kém với đa số nơng dân nghèo (Trần Văn ðạt, 2005)
[7]. Do vậy, sản xuất lúa đang có xu hướng chuyển sang lúa gieo thẳng với
phương thức chủ yếu là gieo ướt.
2.1.2 Cơ sở khoa học của phương pháp gieo lúa thẳng hàng bằng công cụ
Dương Hồng Hiên (1993) [9] khi trình bày cơ sở khoa học của quy
trình kỹ thuật thâm canh lúa đạt năng suất cao ñã nhận ñịnh: muốn ñạt năng

suất cao, trước hết phải biết giải quyết mâu thuẫn chủ yếu giữa sự phát triển
cá thể của từng cây lúa với sự phát triển tổng thể của các cây lúa trên cùng
một ruộng lúa ngay từ khi gieo cấy lúa ñể ñạt cơ cấu năng suất tối ưu giữa số
bông/m2, số hạt/bông và khối lượng 1000 hạt.
ðinh Văn Lữ và ctv (1976) [20], Tống Văn Khiêm (1994) [14] khi
phân tích cơ sở khoa học tăng năng suất lúa gieo thẳng cũng ñã cho rằng
ruộng lúa cho năng suất cao cần có cấu tạo quần thể ruộng lúa thích hợp, phát
huy được khả năng tiềm tàng của ñất ñai, ánh sáng và cây trồng. Năng suất
cây trồng không chỉ dựa vào năng suất của một cây mà dựa vào năng suất của
cả một quần thể trên một đơn vị diện tích.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hoan (1998), năng suất một ruộng lúa do số
bông của ruộng lúa, số hạt chắc của bơng lúa và độ lớn của hạt quyết định.
Năng suất (tạ/ha) = số bơng/m2 x số hạt chắc/bông x P1000 hạt x 10-4


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 6

ðể đạt được năng suất cao nhất cần điều khiển sao cho ruộng lúa có số
bông vừa phải, số hạt chắc của một bông nhiều và khối lượng 1 hạt như giống
vốn có. Số hạt chắc của một bông cũng là giới hạn của giống, cho dù có chăm
sóc thật chu đáo, cấy thưa thì số hạt chắc/bơng cũng chỉ có thể đạt được giới
hạn trên gần với số hoa phân hóa được. Vì vậy, điều khiển cho ruộng lúa có
số bơng tối ưu để ñạt ñược số bông nhiều nhất mà vẫn không ảnh hưởng đến
số hạt chắc của bơng lúa là yếu tố quyết ñịnh trong nghệ thuật thâm canh các
giống lúa cao sản [10].
Quần thể ruộng lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ phì của đất, giống
lúa, phương thức và mật ñộ gieo cấy, liều lượng và phương pháp bón phân,
các biện pháp quản lý nước, cỏ dại và sâu bệnh… Do vậy, nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật cho gieo thẳng lúa chính là làm cho quần thể ruộng phát
triển hợp lý, thích ứng với mơi trường sống để cho ra năng suất cao nhất

(Tống Văn Khiêm, Vũ Tuyên Hoàng, 1993; Nguyễn Văn Luật, 2001) [12, 18].
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quần thể ruộng lúa thì phương pháp và
mật ñộ gieo cấy tác ñộng rất quan trọng ñến năng suất của cả quần thể. So với
phương pháp gieo hàng, gieo hốc và cấy thì gieo vãi có ưu thế là ruộng lúa
được gieo với mật độ dày, khơng dựa nhiều vào ñẻ nhánh, các cây lúa trên
ruộng ñược rải đều trên tồn bộ diện tích. Do đó, ruộng lúa gieo vãi đã tạo
nên một quần thể có khả năng tự ñiều tiết sinh trưởng của cây, lấn át cỏ dại,
đảm bảo số bơng trên đơn vị diện tích cao nên có khả năng cho năng suất cao.
Nhưng điều bất lợi lớn của gieo vãi ở ðBSCL so với gieo hàng (sạ hàng) là vì
gieo với mật độ dày (200 – 300 kg/ha) nên ngoài việc tốn một lượng lớn hạt
giống, quần thể ruộng lúa do mọc chen chúc nhau phải canh tranh ánh sáng,
dinh dưỡng nên thân yếu. Do vậy, lúa gieo vãi dễ bị ñổ non, tạo điều kiện
thích hợp cho chuột cắn phá và là mơi trường thuận lợi cho sâu bệnh phát
triển (do ẩm ñộ trong ruộng lúa cao) nên thường dẫn ñến năng suất, chất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7

lượng lúa giống cũng như lúa hàng hóa sản xuất ra bị giảm sút một cách ñáng
kể (Bùi Thị Thanh Tâm, 2004) [22]. Theo tác giả Nguyễn Văn Luật (2001)
ruộng lúa gieo theo hàng tận dụng ñược ánh sáng mặt trời một cách hợp lý
nên tạo ñược năng suất cao hơn ruộng lúa gieo vãi tập quán 5 – 7 tạ/ha, nhất
là gieo hàng theo hướng bắc – nam trong vụ hè thu [18].
2.1.3 Những ưu, nhược ñiểm của sản xuất lúa gieo thẳng
a. Ưu ñiểm
Gieo thẳng lúa có một số ưu ñiểm vượt trội so với lúa cấy, như:
- Thứ nhất, gieo thẳng lúa tiết kiệm lao ñộng, tùy thuộc vào hệ thống
sản xuất mà gieo thẳng lúa có thể tiết kiệm cơng lao ñộng tới 50% và giảm
bớt lao ñộng nặng nhọc. Người ta cho rằng sản xuất lúa theo phương thức
gieo thẳng ướt làm giảm giá cơng lao động là nhờ khơng phải thực hiện các

khâu: làm mạ, nhổ mạ, vận chuyển và cấy; cơng làm cỏ được giảm bớt nhờ sử
dụng hóa chất diệt cỏ (De Datta và ctv, 1986) [45].
- Thứ hai, trong trường hợp cơng lao động giảm khơng đáng kể thì gieo
thẳng lúa vẫn có lợi thế bởi gieo thẳng khơng địi hỏi căng thẳng về lao động
thời vụ như lúa cấy, vì lúa cấy cần phải hồn thành trong khung thời vụ
nghiêm ngặt ñể ñảm bảo năng suất (Pandey S. và Velasco L.E., 2002) [90].
- Thứ ba, khi lượng mưa trong thời gian trồng trọt biến ñộng tương đối
lớn thì gieo thẳng có thể giúp giảm rủi ro trong sản xuất. Gieo thẳng là một
phương pháp gieo cấy địi hỏi ít nước và cơng lao động. Lúa gieo thẳng có thể
tránh được hạn cuối vụ - một trong những yếu tố làm giảm năng suất lúa cấy,
nhất là nếu cấy muộn do có mưa muộn (Husain M.M. và ctv, 2008; Pandey S.
và Velasco L.E., 2002) [66, 90].
- Thứ tư, gieo thẳng có thể tăng vụ dễ dàng. Ở Philippin, mở rộng diện tích
lúa gieo thẳng vào cuối những năm 1970 ñã trồng ñược 2 vụ lúa ở những diện tích
mà trước đó nơng dân chỉ cấy 1 vụ lúa (Pandey S. và Velasco L.E, 1998) [89].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8

- Cuối cùng, gieo thẳng lúa có thể tiết kiệm nước tưới, đặc biệt là đối
với gieo khơ. Tại vùng có tưới Muda của Mailaysia, nơng dân đã có thể sản
xuất lúa thành cơng bằng phương pháp gieo khô với lượng nước tưới thấp (Ho
N.K., 1994) [62]. Tương tự, lượng nước tưới cho lúa gieo ướt ở Philippin
cũng thấp hơn ñáng kể so với lúa cấy (Bhuiyan và ctv, 1995) [34].
b. Nhược ñiểm
Tuy nhiên, gieo thẳng lúa cũng có một số nhược điểm:
- Sự thành công của vụ lúa gieo thẳng (cả gieo khô và gieo ướt) phụ
thuộc rất lớn vào việc quản lý nước ngay từ ñầu vụ và ngăn chặn sự cạnh
tranh của cỏ dại (Mortimer A.M. và ctv, 2008) [84].
- Trong ñiều kiện đồng ruộng khơng bằng phẳng và việc kiểm sốt cỏ

dại khơng được tốt thì năng suất lúa gieo thẳng có xu hướng thấp hơn so với
lúa cấy (De Datta và ctv, 1986; Moody K., 1982) [45, 79].
- Chi phí trừ cỏ bằng thuốc hóa học cho lúa gieo thẳng có xu hướng cao
hơn so với lúa cấy. Một cuộc khảo sát ở Iloido thuộc Philippin đã cho thấy,
chi phí phịng trừ cỏ dại cho lúa gieo thẳng có thể chiếm tới 20% tổng chi phí
sản xuất lúa trước thu hoạch.
- Lúa gieo thẳng thường bị phá hại nhiều hơn bởi chim, chuột, ốc… do
hạt được gieo nơng trên bề mặt đất.
- Ở giai đoạn chín, lúa gieo thẳng dễ bị đổ ngã hơn lúa cấy do bộ rễ
ăn nơng.
- Lúa gieo thẳng có xu hướng bị nhiễm sâu bệnh nhiều hơn lúa cấy, ñặc
biệt là khi gieo vãi với mật ñộ cao (Pandey S. và Velasco L., 2002) [90].
2.2 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng trong và ngồi nước
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng trên thế giới
Trong những năm gần ñây, sản xuất lúa gieo thẳng ñang mở rộng rất
nhanh chóng và ngày càng trở nên phổ biến ở các nước Châu Á như Ấn ðộ,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9

Băngladesh, Malaysia, Philippin, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam. Theo
Pandey S. và Velasco L.E. (2002), gieo thẳng lúa ñược áp dụng ở Châu Á ñể
ñối phó với sự thiếu lao ñộng trong sản xuất nơng nghiệp, chi phí lao động
ngày càng tăng và tình trạng thiếu nước sản xuất [90].
Filn J.C và Mandac (1986) [53] ñã cho rằng việc áp dụng phương pháp
gieo thẳng cho canh tác lúa có thể giảm một cách có ý nghĩa giá thành sản xuất
lúa ở ðông Nam Á.
Dưới ảnh hưởng của cuộc “Cách mạng xanh”, Malaysia là nước ñầu tiên
ở Châu Á chuyển từ phương pháp cấy lúa sang phương pháp gieo thẳng từ ñầu
những năm 1980 (Ho N.K., 1998) [63]. Tại Muda, vùng sản xuất lúa lớn nhất

của Malaysia, diện tích lúa gieo thẳng chiếm tới 96 - 99% tổng diện tích lúa
của cả vùng (Ho N.K. và Romli Z., 2002) [64].
Tại Malaysia, giá công gieo thẳng là 15 USD/ha, trong khi giá công
cấy là 37 USD/ha (De Datta và ctv, 1991) [49] và trên 1 ha lúa gieo thẳng
chỉ cần đầu tư 80 giờ cơng, cịn lúa cấy thì phải đầu tư 237 giờ cơng/ha
(Wong H.S, 1990) [110]. Ở vùng Muda của Malaysia, 1 ha lúa gieo thẳng
chỉ cần 150,3 giờ cơng trong khi đó lúa cấy phải cần 335,7 giờ công, giá
thành sản xuất cho 1 ha lúa gieo thẳng thấp hơn lúa cấy là 69 USD/ha
(Wong H.S., 1993) [111]. Số liệu phân tích chi phí sản xuất lúa cấy và lúa
gieo thẳng trong vụ 1 năm 1988 ở vùng Muda ñã chỉ ra rằng tổng chi phí cho
lúa cấy là 389 USD/ha, lúa gieo thẳng là 278 USD/ha; gieo thẳng đã giúp
nơng dân tiết kiệm trung bình 111 USD/ha hay 29% tổng chi phí lúa cấy (Ho
N.K. và Romli Z., 2002) [64].
Tại Thái Lan, giá thành sản xuất trung bình trong 3 năm 1984 – 1986
cho 1 ha lúa cấy là 361 USD, lúa gieo thẳng chỉ 331 USD và giá thành sản
xuất trên mỗi tấn thóc giảm 10 USD ở lúa gieo thẳng so với lúa cấy
(Pushavesa S., 1987) [92].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 10

Bảng 2.1. Diện tích lúa gieo thẳng ở các nước Châu Á (triệu ha)
Vùng/quốc gia
Nam Á

Tổng
diện tích
lúa
56,2


Diện tích
lúa gieo
thẳng
14,9

Tỷ lệ diện
tích lúa gieo
thẳng (%)
26,0

Nguồn số liệu

Băngladesh

10,7

2,0

19,0

Huke và Huke (1997)

Ấn ðộ

42,5

12,0

28,0


Palaniappan



Purushothaman (1991)
Pakistan

2,1

-

-

Sri Lanka

0,9

0,7

77,0

Pathinayake



ctv

(1991)
ðông Nam Á


72,2

Campuchia

1,9

Trung Quốc

32,1

Indonesia

11,0

Lào

12,3 - 14,3
0,2

17,0 - 20,0
10,0

Helmers (1997)

5,0 - 9,0

Lu Ping

2,0


18,0

Huke và Huke (1997)

0,6

0,2

33,0

Malaysia

0,7

0,5

71,0

Huke và Huke (1997)

Myanmar

6,3

0,6

9,0

Huke và Huke (1997)


Philippin

3,6

1,5

42,0

PhilRice-BAS (1995)

Thái Lan

9,6

3,3

34,0

Dr. Booribon Somrith

1,5 - 3,0

và VPKN Khon Kean
Việt Nam

6,4

2,5 - 3,0

39,0 - 47,0


Thống kê nông nghiệp
Việt Nam (1998)

3,2

0,1

3,0

Nhật Bản

2,1

-

-

Triều Tiên

1,1

0,1

9,0

ðông Á

Tồng số


131,6

27,3 - 29,3

Kim (1995)

21 - 22

(Nguồn: Pandey và Velasco, 2002 [90])


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11

Tại Philippin, tổng số công lao động trung bình giai đoạn trước thu
hoạch cho lúa gieo thẳng chỉ 29 – 30 ngày cơng/ha, cịn lúa cấy phải tới 72 –
79 ngày công/ha và tiền lãi trung bình nhận được từ lúa gieo thẳng cao hơn
lúa cấy trong mùa khơ có tưới và mùa mưa (PhilRice, 1995) [91].
Ở Nhật Bản, ñối với lúa cấy ñầu tư khoảng 230 giờ công/ha, khi
chuyển sang gieo thẳng lúa kết hợp với cơ giới hóa lớn như ở tỉnh Kan – To
đã giảm cơng lao động xuống cịn 84 – 117 giờ công/ha (ðinh Văn Lữ và ctv,
1976) [20].
Tại vùng Barind của Băngladesh, để gieo thẳng 1 ha lúa, nơng dân
Băngladesh cần trung bình 79 giờ cơng lao động, trong khi nếu nhổ mạ cấy
thì phải cần 240 giờ cơng. Lúa gieo thẳng cho thu hoạch sớm hơn lúa cấy từ 7
– 10 ngày, do đó giảm nguy cơ lúa bị hạn cuối vụ, ñồng thời tăng cơ hội ñể
gieo trồng thêm vụ cây họ ñậu khi ñất vẫn ñủ ñộ ẩm tối thiểu (Mazid và ctv,
2006, 2008) [77, 78].
Ở Ấn ðộ, gieo thẳng ñược áp dụng ñối với cả lúa canh tác nhờ nước
trời và lúa có tưới. Theo Biswas S. và ctv (1990), năng suất lúa tăng khi gieo
thẳng theo hàng. Các chính sách khuyến khích áp dụng kỹ thuật gieo thẳng

lúa cải tiến sẽ cho kết quả tăng năng suất, lợi nhuận và tính bền vững trong cả
sản xuất lúa nhờ nước trời và sản xuất lúa có tưới [35].
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa gieo thẳng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, phương pháp gieo thẳng lúa ñược áp dụng rất phổ biến và
ñã trở thành tập quán sản xuất lúa của nông dân ở các tỉnh ðBSCL. Lúa gieo
thẳng chiếm khoảng 80% diện tích lúa ở miền Nam, trong khi ở miền Bắc
phương pháp cấy vẫn là chủ yếu (Nguyễn Văn Luật, 2009) [19].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 12

Bảng 2.2. Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân 2009 tại các tỉnh phía Bắc
TT

Tỉnh/thành phố

Tổng diện
tích gieo cấy
(ha)

Diện tích gieo thẳng
Diện tích
Cơ cấu (%)
(ha)

Trung du và miền núi phía
Bắc
1 Hà Giang
2 Tuyên Quang
3 Cao Bằng

4 Bắc Kạn
5 Lào Cai
6 Lai Châu
7 ðiện Biên
8 Sơn La
9 Hịa Bình
10 Phú Thọ
11 n Bái
12 Thái Ngun
13 Lạng Sơn
14 Quảng Ninh
15 Bắc Giang

257.300
9.900
19.800
3.700
7.500
9.000
5.400
7.900
9.500
16.400
36.900
17.300
28.700
15.800
17.300
52.200


26.223
30
1.500
1.000
197
0
500
6.000
400
0
3.000
546
3.200
0
4.850
5.000

10,19
0,30
7,58
27,03
2,63
0,00
9,26
75,95
4,21
0,00
8,13
3,16
11,15

0,00
28,03
9,58

ðồng bằng sông Hồng
1 Bắc Ninh
2 Vĩnh Phúc
3 Hà Nội
4 Hưng Yên
5 Hải Dương
6 Hải Phòng
7 Nam ðịnh
8 Hà Nam
9 Ninh Bình
10 Thái Bình
Tổng cộng

553.900
37.300
31.400
103.200
40.300
64.000
40.100
78.300
34.700
41.400
83.200
811.200


45.740
4.200
780
3.656
7.984
22.000
200
1.000
1.520
100
4.300
71.963

8,26
11,26
2,48
3,54
19,81
34,38
0,50
1,28
4,38
0,24
5,17
8,87

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 13


Bảng 2.3. Diện tích lúa gieo thẳng vụ xuân 2010 tại các tỉnh phía Bắc
TT

Tỉnh/thành phố

Diện tích
vụ xn
2009

Vụ xn 2010
Trong đó
Diện tích
gieo hàng
(ha)
(ha)

Tăng
so với
2009
(%)

KH vụ
mùa
2010

Trung du và miền núi
phía Bắc
1 Hà Giang
2 Tuyên Quang

3 Cao Bằng
4 Bắc Kạn
5 Lào Cai
6 Lai Châu
7 ðiện Biên
8 Sơn La
9 Hịa Bình
10 Phú Thọ
11 n Bái
12 Thái Ngun
13 Lạng Sơn
14 Quảng Ninh
15 Bắc Giang

26.223
30
1.500
1.000
197
0
500
6.000
400
0
3.000
546
3.200
0
4.850
5.000


34.922
50
1.366
920
197
22
1.361
6.000
400
0
1.500
546
7.073
91
5.396
10.000

13.207
50
900
100
0
0
30
0
400
0
150
546

7.000
31
1.000
3.000

33.2
66,7
-8,9
-8,0
0,0
172,2
0,0
0,0
-50,0
0,0
121,0
11,3
100,0

64.460
80
1.500
1.500
200
0
1.340
6.000
400
0
6.500

850
10.000
90
6.000
30.000

ðồng bằng sông Hồng
1 Bắc Ninh
2 Vĩnh Phúc
3 Hà Nội
4 Hưng Yên
5 Hải Dương
6 Hải Phòng
7 Nam ðịnh
8 Hà Nam
9 Ninh Bình
10 Thái Bình
Tổng cộng

45.740
4.200
780
3.656
7.984
22.000
200
1.000
1.520
100
4.300

71.963

58.453
4.741
950
5.934
10.635
17.510
1.061
1.112
3.975
600
11.935
93.375

32.077
2.000
950
5.934
7.000
100
1.061
1.112
3.770
150
10.000
45.284

27.8
12,9

21,8
62,3
33,2
-20,4
430,5
11,2
161,5
500,0
177,6
29.8

37.600
3.000
1.500
6.800
7.000
10.000
2.000
1.000
2.000
300
4.000
102.060

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14

Từ những năm 1970, phương pháp gieo thẳng lúa cũng ñã ñược áp

dụng ở một số tỉnh miền Bắc, như: Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội...
Lúc đó, gieo thẳng chỉ là giải pháp tình thế khi trời rét, lúa chết, khơng kịp
gieo cấy vụ xuân. Phát triển lúa gieo thẳng còn gặp nhiều khó khăn do tập
qn gieo mạ, cấy lúa đã ăn sâu vào tiềm thức của nơng dân miền Bắc, diện
tích lúa gieo thẳng lúc tăng lúc giảm nhưng không quá con số hàng nghìn ha.
ðến đầu những năm 1980, diện tích lúa gieo thẳng ở các tỉnh miền Bắc giảm
mạnh và khơng phát triển được nữa (Tống Văn Khiêm, 1994) [14].
Hiện nay, khi q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát
triển, lao động nơng nghiệp thời vụ ngày càng thiếu, cùng với những tiến bộ
kỹ thuật mới về giống lúa, phân bón, thuốc trừ cỏ và đặc biệt là cơng cụ gieo
lúa thẳng hàng cải tiến... thì gieo thẳng ñang là giải pháp phù hợp, ñáp ứng
ñược u cầu của sản xuất nơng nghiệp đặt ra và trở thành xu thế tất yếu trong
sản xuất lúa. Từ năm 2005, gieo thẳng lúa ñã phát triển trở lại trên diện hẹp ở
các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội… nhưng chủ yếu vấn là
hình thức gieo vãi. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia cùng với Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm ñã triển khai nhiều mơ hình lúa gieo thẳng để
nhân rộng ra sản xuất. Năm 2008, mơ hình sản xuất lúa gieo thẳng ở các tỉnh
ðồng bằng sơng Hồng thành cơng đã làm thay đổi cách nghĩ của các cấp
chính quyền và người nơng dân, đặc biệt đối với việc sử dụng cơng cụ gieo
thẳng hàng bằng giàn kéo tay. Từ kết quả bước ñầu vụ xuân năm 2008, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển
lúa gieo thẳng ở các tỉnh phía Bắc, phấn đấu đến năm 2015 diện tích lúa gieo
thẳng đạt 50% tổng diện tích lúa [25].
Qua 2 bảng 2.2 và 2.3 có thể thấy, các tỉnh có diện tích lúa gieo thẳng
chiếm tỷ lệ lớn là: ðiện Biên, Cao Bằng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình. Sau hơn 2 năm thực hiện chủ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15


trương phát triển lúa gieo thẳng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
diện tích lúa gieo thẳng của các tỉnh phía Bắc tăng nhanh qua từng năm. Vụ
xuân 2009, lúa gieo thẳng của các tỉnh phía Bắc đạt 71.963 ha, chiếm 8,87%
tổng diện tích lúa. ðến vụ xuân 2010, diện tích lúa gieo thẳng ñạt 93.375 ha,
tăng 29,8% so với vụ xuân 2009, trong đó lúa gieo thẳng bằng cơng cụ giàn
kéo tay là 45.284 ha. Một số tỉnh ðồng bằng sông Hồng có 100% diện tích
lúa gieo thẳng sử dụng cơng cụ giàn kéo tay như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Nam ðịnh.
2.3 Tình hình nghiên cứu về lúa gieo thẳng trong và ngồi nước
2.3.1 Giống lúa thích hợp cho gieo thẳng
Nghiên cứu về giống lúa cho gieo thẳng ñã ñược một số tác giả nước
ngồi cơng bố. Satpathy và Dikshit Misro Parida (1987) [98] ñã cho rằng
giống lúa Subbara (OR92) ñược chọn ra để thích nghi với vùng nước trời của
bang Orissa thích hợp cho cả cấy và gieo thẳng vì có thời gian sinh trưởng
ngắn 90 ngày và cây thấp 70 cm. Cùng nhận xét trên, Biswas và ctv (1990)
[35] cũng cho rằng các giống lúa ngắn ngày, thấp cây đều thích hợp cho cấy
và gieo thẳng. Nhưng cũng có một số giống tương đối dài ngày, ví dụ như
ACK5 có thời gian sinh trưởng khoảng 125 ngày, qua 8 năm khảo nghiệm
gieo thẳng ở vùng nhờ nước trời trên ñất cao vẫn cho năng suất vào loại cao 4
– 6 tấn/ha (Shah B.S., 1986) [101]. Kết quả nghiên cứu tại IRRI với 18 giống
lúa, trong đó có 16 giống lùn, 2 giống cao cây, gieo trên vùng ñất ngập úng
cho thấy, 2 giống cao cây cho năng suất thấp nhất, nguyên nhân chủ yếu là do
bị ñổ (Pushkaran K., 1985) [93]. Nghiên cứu các giống lúa dùng cho cấy và
gieo thẳng trên ñất vùng Assam người ta thấy các giống cho năng suất cao khi
gieo thẳng ñều thuộc loại chống ñổ (Borgohain B. và ctv, 1983) [36]. Abud
J.K. (1984) [26] cho rằng các giống lúa thuộc loại hình Japonica gieo thẳng
nhiều hơn loại Togil (Ind x Jap) vì tỷ lệ nảy mầm trong nước cao hơn. Tại các



×