Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 128 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ HIỀN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng để


bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài ngun và Mơi
trường, Viện đào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Thống kê huyện Quế Võ, Ủy ban nhân dân
các xã thuộc huyện Quế Võ ñã ñộng viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1


ðẶT VẤN ðỀ

i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cầu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế giới
và ở Việt Nam.

2.2

4


Những hệ thống nơng nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp
ở Việt Nam

13

2.3

Sử dụng đất nơng nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững

17

2.4

Sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

22

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

41

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

41


3.2

Nội dung nghiên cứu

41

3.3

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

44

4.1

Xác ñịnh ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và khả năng phát
triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố

44

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên


44

4.1.2

Thực trạng ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ

50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iii


4.1.3

Hiện trạng sử dụng ñất

4.2

Kết quả ñiều tra ñánh giá các loại hình sử dụng đất chính theo

60

hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh.

64

4.2.1

Các loại hình sản xuất hàng hố đặc trưng của 2 tiểu vùng


67

4.2.2

ðánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất

79

4.2.3

ðánh giá hiệu quả xã hội

82

4.2.4

ðánh giá hiệu quả môi trường

84

4.3

Tiêu thụ nông sản và dịch vụ sản xuất nông nghiệp

89

4.4

Tiềm năng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố

trên địa bàn huyện Quế võ

89

4.4.1

Những lợi thế cho mơ hình sản xuất hàng hố tập trung

89

4.4.2

Những khó khăn, hạn chế và thách thức

91

4.5

ðịnh hướng phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa cho huyện Quế Võ

92

4.5.1

Chiến lược phát triển dài hạn

92

4.5.2


Chiến lược phát triển trung hạn

93

4.5.3

Chiến lược phát triển ngắn hạn

93

4.6

ðề xuất sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

94

4.7

Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các ñề xuất

96

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

5.1


Kết luận

99

5.2

Kiến nghị

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật


CPSX

Chi phí sản xuất

TCP

Tổng chi phí

CLð

Cơng lao động

CVð

Cây vụ đơng

CNH-HðH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại

ðBSH

ðồng bằng sơng Hồng

HTX


Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

LUT

Loại hình sử dụng đất

LUS

Hệ thống sử dụng đất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GTSX

Giá trị sản xuất


SP

Sản phẩm

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

Tr.ñ

Triệu ñồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn, ao, chuồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2000 - 2010

51

4.2

Diện tích, cơ cấu đất phi nơng nghiệp năm 2010

62

4.3

Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2010

64

4.4


Một số loại hình sử dụng đất SXNN ñặc trưng tại 2 tiểu vùng
ñiều tra

4.5

66

Diện tích, năng suất, sản lượng, tỷ lệ sử dụng sản phẩm của một
số cây trồng chính

73

4.6

Biến động gia súc – gia cầm huyện Quế Võ

75

4.7

Diện tích ni trồng và khai thác thuỷ sản năm 2010

78

4.8

ðánh giá hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở các tiểu
vùng đặc trưng của huyện Quế Võ

80


4.9

ðánh giá hiệu quả kinh tế của LUT NTTS và chăn ni

81

4.10

Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn
huyện

86

4.11

ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững

87

4.12

ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai ñoạn 2006 – 2010

52

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010

61

4.1

Cánh ñồng rau ở xã Quế Tân

69

4.2

Cánh ñồng Cà rốt ở xã ðào Viên


70

4.3

Cánh ñồng lúa ở xã ðại Xn

72

4.4

Mơ hình ni Lợn gia đình ơng ðức tại xã Việt Hùng

77

4.5

Mơ hình NTTS gia đình ơng ðối tại xã Yên Giả

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðối với tất cả các quốc gia, ñất ñai là nguồn tài ngun vơ cùng q


giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phịng. Trong nơng nghiệp, đất đai khơng những là đối tượng lao
động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nơng
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người ñã và ñang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý để bảo vệ ñất ñai. Hiện nay, việc sử dụng ñất ñai một cách hiệu quả, bền
vững ñang là vấn ñề mang tính tồn cầu.
Nền sản xuất nơng nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất cịn
manh mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp
tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng
hóa cịn yếu. Diện tích đất nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của
q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố là hướng đi hết
sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá
cho phát triển nơng nghiệp của từng ñịa phương cũng như cả nước.
Tỉnh Bắc Ninh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía bắc, có vị trí
rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, với hệ
thống giao thơng phát triển, điều kiện sinh thái và kinh tế xã hội rất thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp hàng hố đa dạng và bền vững.
Quế võ là huyện nơng nghiệp, nằm ở cửa ngõ phía bắc thủ đơ Hà Nội.
Với diện tích đất tự nhiên rộng 15484,82ha , dân số trên 150 nghìn người,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

1



lương thực bình quân là 611 kg/ người /năm. Huyện Quế Võ được bao bọc
bởi 2 con sơng đã tạo cho Quế Võ những lợi thế trong phát triển nông nghiệp.
Với xu thế cơng nghiệp hố, đơ thị hố , huyện Quế Võ là một trong những
huyện có q trình cơng nghiệp hố diễn ra mạnh mẽ trong tỉnh làm cho diện
tích sản xuất nơng nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng trong khi nhu cầu
lương thực ngày càng lớn và thị hiếu người tiêu dùng ngày càng thay ñổi theo
hướng chất lượng ngày càng cao, chủng loại ngày càng ña dạng, địi hỏi việc
sản xuất vừa phải mở rộng quy mơ vừa phải thâm canh đi đơi với ứng dụng
một số công nghệ cao.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa cho các nơng hộ là hướng đi hết sức cần thiết cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, ñồng thời giải quyết ñược yêu cầu
của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
"ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh”
1.2

Mục đích và u cầu nghiên cứu

1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu đánh giá một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có
hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với điều kiện đất đai ở huyện
Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh.
- ðịnh hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển các loại hình có
triển vọng theo hướng sản xuất hàng hóa cho phát triển kinh tế nông hộ trong
vùng nghiên cứu.

1.2.2 Yêu cầu
- Các thơng tin, số liệu, tài liệu, điều tra phải trung thực, chính xác, bảo

đảm độ tin cậy, và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2


- ðề tài phải mang tính khách quan, khoa học, chính xác, phù hợp với
xu hướng phát triển chung của tồn tỉnh và phù hợp với các chính sách quản
lý của nhà nước.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an ninh, bảo vệ
môi trường thiên nhiên.

1.2.3 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng
hàng hố một cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho cơng tác đánh
giá, quy hoạch và quản lý đất đai.
- ðóng góp định hướng xác định các loại hình và mơ hình sản xuất
nơng nghiệp hàng hố có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Quế Võ
– Tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1


Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế giới và
ở Việt Nam.

2.1.1 Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp trên thế giới
2.1.1.1. Tổng qt về tình hình phát triển sản xuất nơng nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. ðặc biệt ở các nước ñang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) [35], tổng sản lượng lương
thực sản xuất hiện tại chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới,
tuy nhiên sản lượng sản xuất ra có sự phân bổ khơng đồng đều giữa các vùng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại ña phần là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
ðại Dương chiếm 6% [33].
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về độ phì, địi hỏi phải bổ
sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và mơi
trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [33], cho thấy gần 20% diện tích
đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thối đất.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4



2.1.1.2. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995) [7], trên con ñường phát triển nơng
nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao động, khoa học và q trình
phát triển nơng nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nơng nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như cơng nghiệp, đạt năng suất
cây trồng vật ni và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nơng nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ơ nhiễm mơi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên [2].
* Nông nghiệp sinh thái: ðưa ra nhằm khắc phục những nhược ñiểm
của nơng nghiệp cơng nghiệp hố, nơng nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp, với mục tiêu:
Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; Nâng cao độ phì nhiêu của ñất bằng
phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong ñất…; Hạn chế mọi dạng ơ nhiễm mơi
trường với đất, nước, môi trường, thức ăn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

5


Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững,
đó là một dạng của nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nơng nghiệp đi
đơi với giữ gìn bảo vệ mơi trường đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền
vững, lâu dài.
Trong thực tế đã có những khuynh hướng phát triển trong sản xuất
nơng nghiệp ñược coi như những cuộc cách mạng làm thay ñổi cục diện của
nền sản xuất nhằm ñáp ứng cho nhu cầu của con người. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
châu Á, Mỹ la tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó
vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu
vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa
mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hố học. “
Cách mạng xanh” đã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hố
học và cả thành tựu của cơng nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
ni mang ít nhiều tính chất cơng nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn ni ở một số nước và được thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nơng
dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng u q của nơng dân ñối với ñất
ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp [7].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó

khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững. Giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ. Nơng nghiệp trí tuệ là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6


bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học,
cơng nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của
mỗi nước, mỗi vùng [7].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hố sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hố cây
trồng nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996
đã có những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ
80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nơng nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng
ngồi lương thực...
2.1.1.3. Nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nơng nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích
đất nơng nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nơng nghiệp nhiệt đới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dịng chảy và xói mịn nghiêm trọng. ðất đai so với
vùng ơn đới thì khơng tốt bằng vì ít chất mùn và bị khống hố mạnh. Khí hậu
và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca

cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nơng
nghiệp đã hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh
mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây
tình trạng thối hố đất, đất bị mất khả năng sản xuất. ðiều đó đặt ra vấn đề là
phát triển sản xuất nơng nghiệp đi đơi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nơng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7


nghiệp bền vững [33].
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy [3] :
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nơng
nghiệp và xuất khẩu nơng sản theo hướng đa dạng hố sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường đầu tư cơng nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để
xuất khẩu, phát triển nơng nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng địa phương.
+ Inđơnêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hố các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tơm đơng lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng

cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng cơng nghệ và khuyến
nơng. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.

2.1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, khái niệm và ñánh giá ñất, phân
hạng ñất ñã có từ lâu đời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý ñất ñai và
sản xuất. Trong thời kỳ phong kiến ñã tiến hành phân hạng ruộng ñất nhằm
phục vụ chính sách quản điền và tơ thuế. Thời kỳ phong kiến, thực dân, ñể
tiến hành thu thuế ñất ñai, ñã có sự phân chia ruộng ñất thành “tứ hạng điền,
lục hạng thổ”.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


Sau tháng 7/1954 ñất nước bị chia cắt, do vậy cơng trình nghiên cứu
nói chung được thực hiện riêng lẻ trên từng miền.
2.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở miền Bắc.
- Năm 1963 “Các quá trình thổ nhưỡng ở miền Bắc Việt Nam” ñã
ñược V.M.Fridland, Lê Duy Thước thực hiện và công bố tại Maxcơva.
- Năm 1972 – 1974 Vũ Cao Thái, Bùi Quang Tồn đã tiến hành phân
hạng đất cấp huyện và cấp xã tại huyện ðông Hưng tỉnh Thái Bình.
- Năm 1975 V.M.Fridland cùng với các nhà khoa học Việt Nam: Vũ
Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, ðỗ ánh, Trần Vân Nam, Nguyễn Văn Dũng ñã
tiến hành khảo sát và xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Viêt Nam (tỷ lệ
1:1000.000) xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Việt Nam.
- Ban biên tập bản ñồ ñất Việt ñã biên soạn ñược bản ñồ miền Bắc
Việt Nam (tỷ lệ: 1:500.000) tổng kết q trình điều tra từ cấp tỉnh, huyện và

các nông trường và trạm trại (Cao Liêm, ðỗ ðình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận).
- V.M.Fridland tập hợp các kết quả nghiên cứu ñất Việt Nam trong
cuốn “ðất và vỏ phong hố nhiệt đới Việt Nam” được dịch ra tiếng việt năm
1973, đây được xem là tài liệu mơ tả đầy đủ nhất về đặc điểm và qui mơ của
tài ngun đất vùng đồng bằng sơng Hồng.
Vụ quản lý ruộng đất và Viện Thổ nhưỡng Nơng hố rồi sau đó là
Viện Quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp đã có những cơng trình nghiên cứu
và quy trình phân hạng ñất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công
tác quản lý ñộ màu mỡ ñất và xếp hạng thuế nơng nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu
chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sinh thái nơng
nghiệm. ðất đã được phân hạng thành 5-7 hạng theo phương pháp xếp điểm.
2.1.2.2 Cơng tác nghiên cứu ở miền Nam.
- Bản ñồ ñất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1:1000.000) do
F.R.Moorman thực hiện (1961) là tài liệu đầu tiên có tính tổng qt về nghiên
cứu đặc điểm thổ nhưỡng ở phía Nam.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


- Năm 1972 những bản đồ ở qui mơ tỉnh (tỷ lệ 1:1000.000 và
1:200.000) do sở địa học Sài Gịn ấn hành. ðồng thời những thuyết minh kèm
theo trên từng vùng đất như “ðất đai miền châu thổ sơng Cửu Long”, “ðất
đai miền đơng Nam bộ”... đây được xem là tài liệu cơ bản ñầu tiên cho ñất ở
miền Nam dùng cho việc quy hoạch sử dụng ñất ñai.
- Năm 1974, đồn chun gia Hà Lan đã xây dựng “bản ñồ tài nguyên
ñất ñai” ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long. ðây là tài liệu ñầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu tài nguyên ñất trong mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố tự
nhiên khác (khí hậu, thuỷ văn...)

Những năm 1980 trở lại ñây, các nghiên cứu về ñánh giá khả năng sử
dụng ñất ñai bắt ñầu ñược tiến hành ở Việt Nam. Một số cơng trình sau đây ñã
ñặt nền tảng cho công việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñai:
- ðánh giá phân hạng ñất khái quát toàn quốc (Tơn Thất Chiểu và nhóm
nghiên cứu) thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản ñồ 1:500.000 trên cơ sở dựa vào
nguyên tắc phân loại khả năng ñất ñai của Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử
dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình, được phân cơng nhằm mục đích sử
dụng đất đai tổng hợp, bao gồm 7 nhóm đất đai được phân lớp cho sản xuất nơng
nghiệp và các mục đích sử dụng khác.
- Trong nghiên cứu ñánh giá và qui hoạch sử dụng ñất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1995) ñã áp dụng và phân loại khả
năng của FAO. Tuy nhiên, chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thuỷ
văn, tưới tiêu, khí hậu nơng nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ
dừng lại ở lớp (class) thích hợp cho từng loại hình sử dụng đất.
Các nhà khoa học ñất với các nhà qui hoạch sử dụng ñất, quản lý ñất
ñai ở nước ta ñã tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất đai của FAO,
những kinh nghiệp của các chuyên gia ñánh giá ñất quốc tế để ứng dụng từng
bước cho cơng tác đánh giá đất ở Việt Nam.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


Ở đồng bằng sơng Cửu Long một số nghiên cứu chuyên ñề ở khu vực
nhỏ ñã bước ñầu ứng dụng phương pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO
(Lê Quang Trí, 1989, Trần Kim Tính, 1986).
Trong khn khổ “Chương trình qui hoạch tổng thể ðồng bằng sơng
Cửu Long (Dự án VIE 87/031), một nghiên cứu nhằm khái quát hoá khả năng
sử dụng đất tồn vùng đồng bằng đã được thực hiện (M.E.F Van Mensvoost

Nguyễn Văn Nhân 1983) làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án sử dụng
ñất tồn vùng. Tuy nhiên kết quả đánh giá chỉ dừng lại ở việc xem xét các
ñiều kiện tự nhiên liên quan đến mục tiêu sử dụng đất. Bên cạnh đó, một
nghiên cứu về chuyên ñề sử dụng ñất phèn và mặn ở ðồng Bằng Sông Cửu
long trong khuôn khổ dự án nói trên (VIE 87/031) đã ứng dụng phương pháp
đánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO (1983), nhằm chỉ ra khả năng thích hợp
về sử dụng đất của các loại đất có vấn đề ở ðồng Bằng sơng Cửu Long. ðây
là những thử nghiệp ñầu tiên ở Việt Nam, bước ñầu ứng dụng các phương
pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng gắn với yếu tố kinh tế sử dụng đất, qua đó
đánh giá đất đai khơng những ở phạm trù tự nhiên mà cịn xem xét đất đai ở
khía cạnh kinh tế – xã hội.
Từ năm 1990 viện qui hoạch và thiết kế nơng nghiệp đã thực hiện
nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi tồn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án ñầu tư. Nguyễn Khang,
Phạm Dương Ưng (1994) với “Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên ñất Việt
Nam”. Nguyễn Công Pho (1995) với “ðánh giá ñất vùng ðồng bằng Sông
Hồng”, Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân “ðánh giá ñất vùng dự án ña mục
tiêu E.A.Soup”, Nguyễn Chiến Thắng, Cẩn Tiển (1997) “ðánh giá đất tỉnh
Bình ðịnh”, Nguyễn Văn Nhân (1995) “ðánh giá khả năng và sử dụng ñất
vùng ðồng bằng Sông Cửu Long”.
Hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng
dụng qui trình ñánh giá ñất ñai theo FAO ñược tiến hành ở cấp từ vùng sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


thái ñến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia ñã ñược triển khai từ Bắc
tới Nam và ñã thu ñược kết quả khả quan, các nhà khoa học ñất trên toàn quốc

ñã hoàn thành các nghiên cứ ñánh giá ñất phục vụ cho quy hoạch tổng thể và
quy hoạch sử dụng ñất ở các vùng sinh thái lớn.
- Vùng đồng bằng sơng Hồng với những cơng trình nghiên cứu có kết
quả đã cơng bố của tác giả: Nguyễn Cơng Pho, Lê Hồng Sơn (1995, Cao Liêm,
Vũ Thị Bình, Quyền ðinh Hà (1992 – 1993), Phạm Văn Lang (1992). Trong
chương trình nghiên cứu vận dụng phương pháp đánh giá ñất của FAO, các tác
giả ñã kết luận: Vùng ñồng bằng sơng Hồng có 33 đơn vị đất đai, trong ñó có 22
ñơn vị ñất ñai thuộc ñồng bằng và 11 ñơn vị ñất ñai thuộc ñồi núi.
Tổ chuyên gia thuộc Văn phịng dự án VIE/39/034 (1993) nghiên cứu
đánh giá đất vùng đồng bằng sơng Hồng gồm có 7 nhóm chính.
Nguyễn Khang (1993) khi nghiên cứu vận dụng đánh giá ñất theo FAO
thực hiện trên bản ñồ tỷ lệ: 1:250.000 cho phép ñánh giá mức ñộ tổng hợp phục
vụ cho quy hoạch tổng thể đồng bằng sơng Hồng, đã kết luận phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai gồm 4 yếu tố ñó là nhóm ñất (10 chỉ tiêu), ñộ dốc
(3 chỉ tiêu), ñộ dầy tầng ñất (3 chỉ tiêu), nước mặt (4 chỉ tiêu).
Các kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các LUT ở các cấp
từ tồn quốc đến bền vững, tỉnh, huyện đều cho thấy có sự nhất qn tn
theo phương pháp của FAO làm cơ sở cho phân hạng thích hợp đất đai. ðây
chính là bước lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu phân hạng thích hợp đất ñai.
Trong ñiều kiện của Việt Nam, phần lớn các tác giả của chương trình đánh giá
đất đều lấy yếu tố ñơn vị ñất ñai hoặc tính chất ñất làm cơ sở của xếp hạng và
phân cấp chỉ tiêu cho ñánh giá mức độ thích hợp của các LUT.
Tháng 01/1995, hội thảo quốc gia về ñánh giá ñất và qui hoạch sử
dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền do Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp tổ chức với sự tham gia và đóng góp của nhiều nhà
khoa học. Hội nghị ñã tổng kết và khẳng ñịnh phương pháp ñánh giá ñất do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12



FAO ñề xuất, phù hợp với Việt Nam và kiến nghị Nhà nước cho triển khai
ứng dụng. Kết quả là ñã xây dựng tài liệu “ðánh giá ñất và ñề xuất sử dụng
tài ngun đất phát triển nơng nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và
2010). Từ những năm 1996 ñến nay các chương trình đánh giá đất cho các
vùng sinh thái khác nhau, các tỉnh ñến các huyện trọng ñiểm đã được thực
hiện và những tư liệu, thơng tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng
ñất và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở cấp cơ sở, xuất phát từ những nhu cầu sử
dụng và quản lý tài nguyên ñất, vấn ñề nghiên cứu ñất trên cơ sở đánh giá khả
năng sử dụng thích hợp đất ñai ở Việt Nam hiện nay là cần thiết nhằm ñiều tra
phân hạng và ñịnh hướng sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên ñất một cách
hữu hiệu gắn với quan điểm sinh thái bền vững và bảo vệ mơi trường. Các kết
quả bước ñầu của các hoạt ñộng ñánh giá ñất ñai trong thời gian qua với sự hỗ
trợ và giúp đỡ tích cực của các cơ quan nhà nước và quốc tế đã và đang góp
phần hồn thiện quy trình đánh giá đất của Việt Nam.
Sử dụng đất nơng nghiệp được đặt ra và xúc tiến năm 1962 do ngành
nơng nghiệp chủ trì và được lồng vào các cơng tác phân vùng sử dụng đất
nơng, lâm nghiệp nhưng lại thiếu sự phối hợp của các ngành có liên quan. Kết
quả là xác định phương pháp phát triển nơng lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ
thường chỉ ñạo ngành chủ quản thơng qua.
Vấn đề sử dụng đất nơng nghiệp ngày càng ñược Nhà nước quan tâm
và chỉ ñạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và coi như là một luận
chứng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
2.2

Những hệ thống nơng nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp ở
Việt Nam

2.2.1. Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất

nông nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật ni mang tính khách quan và được hình thành
do trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân cơng lao động xã hội.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13


Hệ thống cây trồng, vật ni phải đảm bảo các mối quan hệ cân ñối và
ñồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể đó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối
và ñồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật ni khơng ngừng vận động, biến đổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn.
Q trình vận động, biến đổi chính là q trình điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật ni.
Việc xác định hệ thống cây trồng, vật ni cho một vùng hay một khu vực
đảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống
cây trồng, vật ni với các điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, quần thể sinh vật,
tập qn canh tác cịn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở
vùng, khu vực đó.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng
nhanh các sản phẩm có tính hàng hố, song song với việc nâng cao chất lượng
nơng sản.
*) Quan điểm chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật ni:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật ni trên quan điểm sản xuất hàng
hố và đạt hiệu quả cao.
- Sản xuất ln ln phải gắn với thị trường, do đó trong cơ chế của

kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hố địi hỏi phải có một hệ thống cây
trồng phù hợp. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết
ñịnh việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng. Q trình sản xuất nơng nghiệp phải
gắn với chun mơn hố và tập trung hố. Chun mơn hố địi hỏi người sản
xuất phải đạt trình độ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những
sản phẩm ñó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14


tiêu thụ ñược sản phẩm.
- Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia đình trở thành một đơn vị kinh tế
tự chủ ñộc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh. ðiều đó đã kích thích các hộ gia đình khai thác hết mọi tiềm năng về
đất đai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất,
nâng cao ñược tỉ suất hàng hố thơng qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đa
dạng hố cây trồng. Hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ, do đó vấn đề áp đặt
một hệ thống cây trồng là khơng hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận động để họ
chủ động nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mơ hình canh tác tiến bộ.
Các hộ nơng dân căn cứ vào khả năng của gia đình mình để quyết định lựa
chọn hệ thống cây trồng thích hợp [6].

2.2.2 Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất
thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt ñới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đơng, bình
qn đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế

giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước ðông Nam Á. Mặt khác,
dân số lại tăng nhanh làm cho bình qn diện tích đất trên người sẽ tiếp tục
giảm. Tốc độ tăng dân số bình qn trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc
ñộ tăng dân số là 1,0 -1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người
vào năm 2015 [20]. Trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp có chiều hướng
giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng phục vụ cho cơng cuộc CNH - HðH
ñất nước. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là u cầu cần
thiết ñối với Việt Nam trong những năm tới [22].
Thực tế những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nơng nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống cây
trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

15


từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến cơng
trình nghiên cứu đánh giá tài ngun đất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1993) [25] , ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền của Trần Anh Phong (1995) [16].
Vùng ðBSH có tổng diện tích đất nơng nghiệp là 903.650 ha, chiếm
44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong đó, gần 90% đất nơng nghiệp dùng
để trồng trọt . ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là
nơi thu hút nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho
việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp. Ở vùng ðồng
bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mơ hình ln canh cây trồng 3-4 vụ một năm
ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven đơ, tưới tiêu chủ

động. ðã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố
trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây
thực phẩm cao cấp...[9]
Việc quy hoạch tổng thể vùng ðBSH, nghiên cứu đa dạng hố sản phẩm
nơng nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và các nhà
khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, Phùng Văn Phúc. Các tác giả
ñã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có đặc điểm khí hậu thời tiết, ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng
sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát
huy tác dụng và ñạt kết quả tốt.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế
sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nơng hộ của:
Phạm Vân ðình, Nguyễn Ích Tân, ðỗ Văn Viện...
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên
ñây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử
dụng và bảo vệ ñất, cũng như xác ñịnh các chỉ tiêu cho ñánh giá sử dụng ñất,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

16


quản lý ñất ñai bền vững trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong ngun cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất nơng
nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng đất nơng nghiệp và hệ
thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp
cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mơ và vi mơ.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng đất nơng nghiệp phải được bắt
đầu bằng việc đánh giá các yếu tố bên ngồi có tác động trực tiếp ñến hệ

thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong:
ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng đất nơng nghiệp phải từ sự
phân tích sâu đối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược ñiểm và
nghiên cứu các giải pháp khắc phục ñể hình thành một hệ thống sử dụng đất
nơng nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.
2.3

Sử dụng đất nơng nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững

2.3.1 Sự cần thiết phải sử dụng đất nơng nghiệp theo quan điểm phát
triển bền vững.
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý báu không chỉ trong hiện tại mà cả
tương lai. Khi dân số trên trái đất cịn ít thì diện tích đất ln đáp ứng một cách
dễ dàng nhu cầu của con người và con người cũng ít tác động lớn đến tài ngun
q báu này.
ðất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998)
[34] thì đất có
5 chức năng chính:
+ Duy trì vịng tuần hồn sinh hố và địa hố học.
+ Phân phối nước.
+ Dự trữ và phân phối vật chất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

17



×