Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 126 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

VŨ VĂN CÔNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC – TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành

: Quản lý đất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Vũ Văn Công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cơ giáo và các nhà khoa học,
đến nay tơi đã hồn thành chương trình đào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hoàng Thái ðại ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong
suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và Mơi
trường, Viện đào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, các
nhà khoa học đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Trực, Uỷ ban
nhân dân các xã Nam Thắng, Nam Dương, ðồng Sơn và các phòng, ban, cá
nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu,
nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Vũ Văn Công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục hình

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích

2

1.3

u cầu


3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử
dụng đất nơng nghiệp

4

2.1.1

ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

4

2.1.2

Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp

2.2

12


Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
trên thế giới và Việt Nam

19

2.2.1

Những nghiên cứu trên thế giới

19

2.2.2

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp tại Việt
Nam

21

2.3

Những quan ñiểm sử dụng ñất bền vững

23

2.4

Xu hướng phát triển nông nghiệp

25


2.4.1

Xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới

25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4.2

Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam

27

2.4.3

Xu hướng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh

29

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

31


3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

3.1.1

ðối tượng nghiên cứu

31

3.1.2

Phạm vi nghiên cứu

31

3.2

Nội dung nghiên cứu

31

3.2.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai

31


3.2.2

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện Nam Trực

31

3.2.3

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

31

3.2.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Nam Trực

32

3.3

Phương pháp nghiên cứu

32

3.3.1

Thu thập số liệu

32


3.3.2

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

34

3.3.3

Một số phương pháp khác

34

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Trực

35

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

35


4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

43

4.1.3

ðánh giá chung

49

4.2

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

51

4.2.1

Tình hình chung

51

4.2.2

Tình hình sản xuất các loại cây trồng

53


4.2.3

Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp

59

4.3

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Nam Trực

64

4.3.1

Hiệu quả kinh tế

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.3.2

Hiệu quả xã hội

80

4.3.3


Hiệu quả môi trường

84

4.3.4

ðánh giá tổng hợp

88

4.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Nam Trực theo
hướng bền vững

88

4.4.1

Quan ñiểm sử dụng ñất

88

4.4.2

Các căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng đất

92


4.4.3

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp trên quan điểm phát triển bền
vững

92

4.4.4

Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng

96

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

101


TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC

109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các nước ðơng Nam Á

Bq

: Bình qn


BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HðH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã




: Lao động

LUT

: Kiểu sử dụng đất

NTTS

: Ni trồng thủy sản

PðTNH

: Phiếu điều tra nơng hộ

TT

: Thị trấn

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

ðơn vị ñất huyện Nam Trực

43

4.2

Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thời kỳ 2006-2011

48

4.3

Diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2006-2011

52

4.4

Số lượng vật ni qua các thời kỳ 2006-2011


58

4.5

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất của huyện

62

4.6

Hiệu quả kinh tế các cây trồng, vật nuôi chính vùng 1

65

4.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2

67

4.8

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3

68

4.9

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 1


70

4.10

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 2

73

4.11

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 3

75

4.12

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Nam Trực

78

4.13

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 1

81

4.14

Mức thu hút lao động và giá trị/ngày cơng lao động vùng 2


82

4.15

Mức thu hút lao động và giá trị/ngày cơng lao ñộng vùng 3

83

4.16

So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý

85

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Nam Trực đến năm 2015

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.17


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT


Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu sử dụng ñất huyện Nam Trực năm 2011

51

4.2

Cơ cấu các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011

63

4.3

So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 1

71

4.4

So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 2

74

4.5


So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 3

76

4.6

GTGT/ha của các loại hình sử dụng đất

79

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cảnh quan cánh ñồng trồng khoai tây huyện Nam Trực

55

4.2

Cảnh quan cánh ñồng trồng lạc huyện Nam Trực

55

4.3


Cảnh quan ao cá ở huyện Nam Trực

56

4.4

Cảnh quan cánh ñồng lúa huyện Nam Trực

56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng. ðặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp, đất đai
là tư liệu khơng thể thay thế được.
Trong những năm qua, nước ta ñã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và
ñạt ñược nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bên
cạnh đó nền nơng nghiệp cũng ñã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hố. Kinh tế nơng nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở
nơng thơn được giải phóng, tiềm năng đất nơng nghiệp dần được khai thác. Ở
nước ta hiện nay, với gần 70% dân số ñang sống ở vùng nơng thơn vì thế nền

nơng nghiệp vẫn có một vai trị rất quan trọng trong những năm tới.
Ngày nay, xã hội phát triển, do q trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố, q trình đơ thị hố đang được đẩy mạnh, diện tích đất nơng nghiệp đã
giảm rất nhiều. Do đó, để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cần phải có
những loại hình sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ñể nâng cao năng suất cây trồng,
nhiều người dân ñã sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,
phân bón hố học một cách thiếu khoa học. ðiều này đã dẫn đến mơi trường
đất và nước ngày càng bị ơ nhiễm.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
hiện tại là rất quan trọng ñể lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
nhất theo hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


Nam Trực là một huyện phía Nam của thành phố Nam ðịnh. Nam Trực
có các sơng lớn chảy qua như sơng Hồng, sơng ðào. ðây vốn là mảnh đất
màu mỡ, phù hợp cho sự phát triển của nông nghiệp.
Nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành nghề chính của nhân dân nơi đây.
Những năm gần đây kinh tế nơng nghiệp nơng thơn tuy cịn bước phát triển
mới song nhìn chung vẫn cịn lạc hậu, sản xuất nơng nghiệp manh mún, nhỏ
lẻ, cơng cụ sản xuất phần đa là thủ cơng, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh
tế chưa cao.
Hiện nay mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nơng dân vẫn
cịn tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa trong cơ
chế thị trường cịn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển
nơng nghiệp nơng thơn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các

ngành sản xuất cịn đang bất cập, khơng đồng bộ.
Vì vậy, nhằm giúp huyện Nam Trực có hướng đi đúng trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn phương thức sản xuất phù
hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục đích
- ðánh giá được các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp nhằm xác định lựa
chọn những loại hình sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn huyện Nam Trực – tỉnh
Nam ðịnh.
- ðịnh hướng và ñề xuất ñược những giải pháp phát triển các loại hình
có hiệu quả cho sản xuất nơng nghiệp trong vùng nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.3 Yêu cầu
- Nắm ñược các tài liệu, số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- Rút ra ñược những mặt tích cực và hạn chế của các loại hình sử dụng
đất hiện tại.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp
2.1.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
a. ðất nơng nghiệp
ðã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, định nghĩa
về đất. Có quan điểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập
lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất,
đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (theo Bùi Duy Hiền,
Nguyễn Văn Bộ [6]). Sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố:
nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người để hồn chỉnh
khái niệm về đất nêu trên. Nhà nơng học người Anh V.R William đã đưa ra
khái niệm: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây” [29].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. ðất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng
đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [9].
Theo ñiều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì đất tự nhiên được
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng [27]. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nơng nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất
trồng rừng, đất ni trồng thủy sản, đất làm muối, đất nơng nghiệp khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4


b. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng
đất để trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng đất nơng
nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2007) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí
hậu, đất trồng, cây trồng, mơi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng
ñất [57].
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển địi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ,
khơng khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và
độ ẩm khơng khí là các yếu tố khí hậu [18]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi đó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung
bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [4]. Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể đa dạng hố các loại cây trồng, vật ni. Chính vì


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ơn ñới.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu cơve, súp lơ xanh... ở đồng bằng sơng Hồng
có thể trồng các loại rau vụ đơng có nguồn gốc ơn đới... thì ở đồng bằng sơng
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền ðông Nam bộ và Tây
Ngun có thể trồng chơm chơm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt đới
điển hình [38].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ đơng và thời kỳ đầu vụ xn kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ơn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [30].
- Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên mơi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai
trị quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và khơng khí [18]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến
q trình hình thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp

ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong q trình sản xuất nơng nghiệp và sử
dụng đất nơng nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu
thiết yếu cho con người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất sẽ ñem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững
cho mơi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng
đất bừa bãi khơng những gây thất thu cho người nơng dân mà cịn ảnh hưởng
xấu ñến ñất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất
nơng nghiệp là một ngun nhân khơng nhỏ làm suy thối đất thơng qua q
trình thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh
dưỡng [8].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong q trình sản xuất nơng nghiệp cũng như trình độ của người
nơng dân ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền đề mạnh mẽ cho q trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ

số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của q trình lao động, là nhân tố tác động trực
tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


thể tạo ra những phương thức sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn đưa ra
trong định hướng phát triển Nơng nghiệp Việt Nam: Khi dân số cịn thấp,
trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nơng nghiệp cịn ở mức hạn
chế, hiệu quả khơng cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nơng nghiệp
được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia
tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [16]. Việc ñảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nơng nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ khơng thể
phát triển nếu khơng có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [20].
ðặc biệt, ñối với một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố thì điều này lại càng
trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp

nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho q trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thơng qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nơng nghiệp (1999) khẳng định phát triển
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất
vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mơ các nguồn lực như: ñất, lao
ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tiêu thụ nơng sản [12].
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách ñổi mới
trong nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nơng dân
nhiều quyền đối với ruộng ñất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết định sản xuất cho nơng dân; ñổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học cơng nghệ. Những chính sách mới ñã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nơng nghiệp Việt Nam đã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược gần 7
triệu tấn gạo hàng hố (2010) đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền
nông nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông
nghiệp hàng hóa đa dạng, hướng ra xuất khẩu [26].

Các chính sách đầu tư cho nơng nghiệp và nơng thơn, chính sách tín
dụng nơng thơn, chính sách về giải quyết việc làm và xố đói giảm nghèo,
khuyến nơng... thực sự đã giúp ích rất nhiều trong q trình sử dụng đất nông
nghiệp của những người nông dân.
Theo ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002) trong sản xuất nơng nghiệp,
đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp hàng hố, người nơng dân thường chịu thiệt
thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua... Hơn
nữa, các hiệu ứng tràn ra ngồi trong sản xuất nơng nghiệp cũng làm cho sản
xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hố học, thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến mơi trường, nguồn nước, khơng khí và ñất.
Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp
đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nơng nghiệp và đảm bảo
tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [11].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nơng nghiệp ñược
ñảm bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành,
sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích
thúc đẩy sự phát triển sản xuất nơng nghiệp nơng thơn. Luật đất đai sửa đổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hố và nới rộng quyền
của người sử dụng đất. ðây là một chính sách khuyến khích người nơng dân
đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hố một cách có hiệu quả [2].
Mặc dù đất đai thuộc sở hữu tồn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật cơng
nhận quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người sử dụng đất khơng chỉ được

quyền sử dụng lâu dài mà cịn được quyền thừa kế những ñầu tư trên ñất.
ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong phát triển nơng nghiệp. Nó
làm cho người nơng dân n tâm đầu tư trên đất, sử dụng ñất nông nghiệp
một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng,
từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về đất đai thơng thống sẽ là cơ sở để
hình thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá
trị hàng hố cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
được cải tiến cho phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng
mới tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều
này góp phần khơng nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


cho xã hội.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), sản xuất hàng hố của hộ
nơng dân khơng thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát
triển địi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành
nơng sản phẩm [59].
c. Quan điểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hồ mối quan hệ

giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp
lý [22]. Vì vậy, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững ñược
xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [67]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngồi ra cịn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật ni có tỉ suất hàng hố
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


- Thực hiện sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn
hố, sản xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh tồn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây

trồng vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ mơi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng
có hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát
từ nhiều góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể
khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xơ Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ
cao nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội và được viết trong cuốn Nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam hai mươi năm
đổi mới q khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [37];
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng
thể tăng một loại hàng hố mà khơng cắt giảm một loại hàng hố khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm
lựa chọn đều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc
“Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên
giới hạn khả năng sản xuất” [1].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


- Quan ñiểm của Trần Thị Minh Châu (2007) khẳng ñịnh “Hiệu quả

kinh tế ñược hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt
ñược và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ñó” [51]. Kết quả sản xuất ở ñây
ñược hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, cịn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực ñầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nơng nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng ñất có hiệu quả là ñảm bảo ñược cả 3 yếu tố đó.
a. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được
quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả
năng lượng hố bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính [12].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nơng
nghiệp. Nếu đạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới
có điều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [34] thì hiệu quả xã hội
là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nơng nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.
- Hiệu quả mơi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả mơi trường là vấn đề đang được
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu quả
hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà khơng gây ơ nhiễm mơi trường đất.
Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài ngun khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Trước kia, khi dân số cịn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng
đất thấp thì đất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia
tăng, xã hội phát triển thì các hoạt động cơng nghiệp đã gây hậu quả mơi
trường khơng nhỏ với ñất ñai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân
bằng sinh thái, bảo vệ mơi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


b. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) [68] ñưa ra có ba tiêu chuẩn
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững
về mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là ñịnh hướng sự thay
ñổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm ñảm bảo thoả mãn liên tục các nhu
cầu của con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau. ðối với sử dụng đất
nơng nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức ñạt ñược các mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường do xã hội
đặt ra. Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng
sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước
và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất ngành nơng nghiệp, đến hệ thống mơi trường sinh thái nơng nghiệp, đến
những người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
c. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp.
- Ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
+ ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh với quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+

H : hiệu quả


+

K : kết quả

+

C : chi phí

+

0 và 1 là chỉ số về thời gian

Tùy vào các hệ thống tính tốn khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế ñất nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×