Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã đoài khôn huyện quảng uyên tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.07 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ LINH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐOÀI KHÔN - HUYỆN QUẢNG UYÊN - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

Đất đai : Quản lý Tài

Khoa Khóa học

nguyên : 2011 - 2015


HÀ THỊ LINH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐOÀI KHÔN - HUYỆN QUẢNG UYÊN - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Đất
đai :ngành
K43 QLĐĐ - N01 : Quản lý Tài nguyên :
Chuyên
2011
- 2015Khóa
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Anh
Lớp Khoa
Tuấn
học


3
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô
khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích cũng như những
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt 4 năm qua.
Được sự phân công của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đoài Khôn - huyện Quảng
Uyên - tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành khóa luận trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ
rất lớn của các thầy cô và anh chị nơi thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học

Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô giáo bộ môn, đặc
biệt là thầy giáo ThS. Hà Anh Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận
này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng khóa luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo, bạn
bè để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Hà Thị Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG


4

Trang


i

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


6
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viêt tăt


Nội dung

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNSD
FAO

: Chứng nhận sử dụng
: Food and Agricuture Organization - Tổ chức
nông lương Liên hiệp quốc : Kế hoạch

KH
KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LUT

: Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

UBND
STT

: Ủy ban nhân dân
: Số thứ tự

TH


: Thực hiện

THCS

: Trung học cơ sở

TB

: Trung bình

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang

4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đoài Khôn, huyện Quảng Uyên,

5.1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


7

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.


Đặt vấn đề
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài

nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội;
không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của
chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước
nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà
chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng
một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đảm bảo môi trường sinh
thái ổn định và phát triển bền vững đang là một vấn đề toàn cầu. Thực chất của vấn đề này
chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm
mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng đó như là sản xuất
nông nghiệp hiện nay để nâng cao năng suất thường dẫn đến phải sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phân hóa học bừa bãi làm ô nhiễm đất [2]. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó
lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết [9].
Xã Đoài Khôn nằm ở phía Tây của thị trấn Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng, đây là một


8


xã thuần nông với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì vậy, việc định hướng cho người dân
trong xã khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn đất nông nghiệp hiện có đang là vấn
đề được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ
cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đưa ra các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp một cách
tốt nhất, một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đoài Khôn - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao
Bằng”.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.

Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã lựa chọn loại hình

sử dụng đất đạt hiệu quả cao và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Đoài Khôn, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng.

1.2.2.
-

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đoài Khôn - huyện Quảng
Uyên - tỉnh Cao Bằng.


-

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp có hiệu quả và các giải pháp sử dụng đất hợp
lý.

-

Đề xuất được hướng sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên
- kinh tế - xã hội của xã.

1.3.
-

Yêu cầu

Đánh giá được sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc sản xuất nông nghiệp.

-

Số liệu thu thập được phải chính xác.

Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện của địa
phương.


9

-

Các giải pháp đề xuất phải có tính khả thi, áp dụng được vào thực tế của địa phương


1.4.
-

Ý nghĩa của đề tài

Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề
tài.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.
2.1.1.
2.1.1.1.

Cơ sở khoa học
Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và

khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục

địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là
một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên
khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua
lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản [10].

-

Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Docutraep (Nga) coi đất là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và
thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển [1].

-

Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài
người kế tiếp nhau” [8].

-

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“Đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai có thể
hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm: Khí
hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối...) các dạng trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại” [6].
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: “Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm
thực vật để nuôi sống động vật và con người. Đất là một khoảng không gian có giới hạn



theo chiều thẳng đứng bao gồm : Lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong long đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt
đất, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và của
sống của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển của đất " [4].

2.1.1.2.

Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên

cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [11].

2.1.1.3.

Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp (Land Use TypeLUT)
Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau nhưng trong nông

nghiệp và loại hình sử dụng đất được khái quát là loại hình sử dụng đất để sản xuất một
hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại hình
sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Trên thế giới, lý thuyết về loại hình sử dụng đất đã được FAO định nghĩa như sau:
“Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thúc trạng sử dụng đất của một vùng đất
với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật
được xác định. Có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type
of land use) hoặc được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là loại hình sử dụng đất (Land Use
Type - LUT)” [12].
Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sự dụng đất trong khu vực hoặc

vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm,
lúa, đồng cỏ và các cây trồng khác.

2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong

các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai có tầm quan trọng như: Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho t àng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để


định cư là nền tảng của tập thể. Đối với nông nghiệp: đất đai là yếu tố quan trọng để sản
xuất vật chất đồng thời là đối tượng lao động luôn chịu tác động của con người t rong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xóa... và công cụ lao động hay phương tiện lao động sử
dụng đất để trồng trọt, chăn nuôi.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển loài người cũng như sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, thành tựu của khoa học công nghệ đều được xây dựng trên
nền tảng sử dụng đất.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt
quan trọng.
+ Một là: đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
+ Hai là: tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển.
Vì vậy, có thể nói đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là một tư liệu sản xuất
đặc biệt và chủ yếu trong nông nghiệp [5].

2.2.

2.2.1.
2.21.1.

Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất

trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật
phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh
thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất
đai phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trường
sinh thái một cách cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất và
đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản


xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:

-

Sử dụng hợp lý về không gian hình thành hiệu quả kinh tế không gian về sử dụng đất.

-

Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai dựa trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu
kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.


-

Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế tập
trung, thâm canh [4].

2.21.2.

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Việc xác định nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp ta

đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất và vùng đất để trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất có thể chia thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
* Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có các yếu tố như: khí hậu, nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, thủy
văn, không khí.. .trong các nhóm yếu tố đó thì khí hậu là nhóm yếu tố ảnh hưởng lớn nhất,
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến sự phân bổ, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc
giữ nhiệt và độ ẩm của đất cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho cây trồng.
+ Điều kiện về đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo và độ cao so với mực
nước biển thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất và
phân bố các ngành nông nghiệp cũng khác nhau. Địa hình, độ dốc có ảnh hưởng đến
phương thức sử dụng đất, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng
ruộng, thủy lợi, canh tác và cơ giới hóa trong sản xuất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của từng vùng cũng quyết định khả năng sử dụng đất đạt
hiệu quả hay không. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên,
tận dụng các lợi thế sẵn có về mặt vị trí địa lý nhằm đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế xã hội


và môi trường.

+ Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện vận
chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đặc điểm lý hóa của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp thành phần cơ giới, kết
cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ, vô cơ trong đất. quyết định đến chất lượng và khả năng
sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít tốt hay xấu cũng ảnh trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
đất.
Tóm lại: mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nuớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh huởng rất lớn đến khả năng
sản xuất và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần nghiên cứu kĩ những đặc điểm này để tuân
theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng và phát huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế
nhằm đạt đuợc hiệu quả cao nhất trong sản xuất về cả kinh tế, xã hội và môi truờng.
*Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố nhu: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện
về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học công nghệ,
trình độ quản lý... các nhân tố này thuờng xếp sau các nhân tố về điều kiện tự nhiên nhung
mang ý nghĩa chủ đạo, quyết định đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phuơng huớng sử
dụng đất đuợc quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phuơng thức
sử dụng đất, ảnh huởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đuợc đánh giá bằng hiệu
quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của nguời sở hữu, sử
dụng và kinh doanh đất, tuy nhiên nếu có chính sách uu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn
chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối
đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy
hoại.
Nhu vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội cũng tạo ra


nhiều tổ hợp ảnh huởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yêu tố giữ vị trí và có tác
động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng

đất đai để từ đó tìm ra những mô hình sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.

* Yếu tố về kĩ thuật canh tác
Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp về kỹ thuật canh tác, là những tác
động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa của các yếu tố
trong quá trình sản xuất để đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó tập quán canh tác cũng ảnh hưởng
đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ cấu cây trồng, vốn đầu tư để đạt mục
tiêu kinh tế cao nhất.
Muốn canh tác tốt phải có sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về môi
trường thể hiện sự hiểu biết của con người trong đầu tư sản xuất. Trong trồng trọt mỗi loại
cây trồng đều có phương thức canh tác khác nhau, đòi hỏi phải nắm rõ các yêu cầu về các
biện pháp kỹ thuật để canh tác có hiệu quả, đồng thời xóa bỏ các phương thức canh tác lạc
hậu gây tác hại cho đất đai và mang lại hiệu quả kinh tế thấp.

* Yếu tố lao động
Lao động với tư cách là chủ thể của quá trình lao động có khả năng nhận thức được
các quy luật khách quan. Chính vì vậy, lực lượng lao động sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
song điều đó lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ lao động, trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của người lao động. Từ đó đòi hỏi chủ thể lao động phải có khả năng nắm bắt nhanh chóng
những thay đổi để ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp.

2.2.2.

Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ

sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít, để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con
người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất đai.
Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển thì vấn

đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép mạnh mẽ lên đất đai.
Diện tích đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải


mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản
xuất, hậu quả là quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách khá nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và
dẫn đến thoái hoá đất. Việc phục hồi độ phì vốn có của đất là không hề dễ dàng và nếu
muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: duy trì
vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất,
mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần
thiết cho các hệ sinh thái, sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong
muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp
sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan
tâm, và thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên
thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống
mà phải phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả
hai. Đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị
mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào; đó là
những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và
thiên địch.
Để nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài nguyên,
những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Các nhà khoa học
cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và
hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái
tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc
về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh
thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu
biết tự nhiên.

Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người


sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần phải có sự
tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo
tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ, thể chế theo một
phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của
những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp
nhận được về mặt xã hội.
Trên cơ sở đó, FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững
là:

-

Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho con người về số lượng, chất lượng và các sản
phẩm nông nghiệp khác.

-

Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp
làm nông nghiệp.

-

Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái
sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái
cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng người
dân sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.


-

Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân.

-

Những nguyên tắc chính được coi là nền tảng trong sử dụng đất đai bền vững là:
+ Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
+ Có hiệu quả lâu dài.
+ Đuợc xã hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt
đuợc, nếu chỉ đạt đuợc một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững
chỉ mang tính bộ phận.


Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất đuợc
coi là bền vững phải đạt đuợc 3 yêu cầu:

-

Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất luợng tốt, đuợc thị truờng chấp
nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức sản xuất sinh học cao phù hợp với điều kiện đất
đai của vùng, nếu không sẽ không canhij tranh đuợc với cơ chế thị truờng. Về chất luợng
sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tại địa phuơng, xuất khẩu tùy theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích là thuớc đo quan trọng nhất đối với hiệu quả
kinh tế.

-


Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đuợc đời sống nhân dân, thu hút đuợc lao động, phù hợp
với phong tục tập quán của nguời dân.

-

Bền vững về môi truờng: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đuợc độ màu mỡ của đất,
ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi truờng sinh thái đất [13].
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn cơ bản để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng
đất ở thời điểm hiện tại. Việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên chính là cơ sở để có
những định huớng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt đuợc trên
cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng
đất không gây ảnh huởng xấu đến hoạt động sống của con nguời.

2.2.3.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.2.3.I.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp. Trên
thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng
tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi
dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm
bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai, do đó,
đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian


nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với

việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng diện tích bề
mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2(71%), còn
lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn
nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới
là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân
bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu
phi chiếm 6%, bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên thế
giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế
giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:

> Đất có năng suất cao: 14%
> Đất có năng suất trung bình: 28%
> Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng,
theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng
này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm.
Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông
nghiệp là hết sức cần thiết [4].
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
* Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2 nghìn
ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện tích đất tự
nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày
nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc
biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên


giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.

Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp
ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và
Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được
bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng
đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất
như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với
cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào
trồng cây lương thực gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất; Điều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.


Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
STT
Loại đất
Diện tích

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên

(ha)
33.097,2

1

Đất nông nghiệp


26.371,5

100
79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,8

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,8

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,1

12,38

1.1.1.2

1.1.1.3

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,7

0,13

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,0

6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,0

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,8

46,55


1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,8

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.851,8

17,68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

2.162,2
710,0

1.4


Đất làm muối

17,9

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,0

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,4

11,41

2.1

Đất ở

695,3

2,10


2.2
2.3

Đất chuyên dung

1.844,4

5,57

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,1

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,5

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.076,9


3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,3

0,01

2.948,3

8,91

3
Đất chưa sử dụng
>
9
r
(Nguôn:Tổng cục thong kê)

2,15

Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc
chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có


sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng này sẽ là thách
thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất

trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên
cả nước 2013
Diện tích

Cơ cấu

1

Đồng bằng sông Hồng

(ha)
2.105,9

(%)
6.36

2

Trung du và miền núi phía Bắc

9.527,5

28,79

3

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

9.583,4


28,96

4

Tây Nguyên

5.464,1

16,51

5

Đông Nam Bộ

2.359,1

58,15

6

Đồng bằng sông Cửu Long

4.057,2

12,26

STT

Vùng


Tông
\­­­­­ĩ­­­­­­­­­­­­­7­­­­­­­
(Nguồn: Tổng cục thông kê)

2.3.
2.3.1.

33097,
2

100

Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn

chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận thức của con
người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các
nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở


lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ
mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong những điều kiên quyết để
phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.

Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của
Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:

-

Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực
của xã hội mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực
phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời
sống của con người qua mọi thời đại.

-

Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các
yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm các quá trình sản xuất, các phương tiện
bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người với môi trường
bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.

-

Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục
tiêu xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh tế [13].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem như là việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội, việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền
vững.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng hoạt động của các ngành
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và sự

chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đều tất yếu
của sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế để xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.


Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:

-

Một là: hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan diểm lý thuyết hệ thống.

-

Hai là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế
bằng việc tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích con người.

-

Ba là: mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiêt kiệm thời gian
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được
của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối
tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất
là: với một diện tích nhất định sản suất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
vật chất xã hội [3].

* Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà
sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu
về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông
nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại.

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản
xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đểu ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng là ảnh hưởng tiêu cực.


Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy,
khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế nếu không thường có
những kết quả bị thiên lệch và có kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong quá trình canh tác. Bên cạnh đó còn có
các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong
sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.

2.3.2.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng

đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Hiện nay đất nông nghiệp đang bị hư hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất và có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và

thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng
vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Để nắm vững số lượng
và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều
tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều quan trọng mà quốc gia đặc biệt quan
tâm nhằm ngăn ngừa những suy thoái tài nguyên đất đai do thiếu sự hiểu biết của con
người, đồng thời nhằm quản lý sử dụng đất đai tốt. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính
chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội.

2.3.3.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất bền vững
Tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm -

nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc
mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm nhất
định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục kinh tế, xã
hội và môi trường. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 mục tiêu
chung là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường”.


×