Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 105 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------

ðẶNG NGỌC TIN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn



ðặng Ngọc Tin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy
giáo PGS.TS. ðoàn Văn ðiếm, của các thầy cô giáo trong Khoa TN và Mơi
trường, Viện đào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phòng Thống kê huyện Lâm Thao, Ủy ban nhân dân
các xã thuộc huyện Lâm Thao ñã ñộng viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn

ðặng Ngọc Tin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục ñích nghiên cứu

4

1.3

Yêu cầu cuả ñề tài

4

2.1

Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng đất

5

2.2

Các quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp

11

2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

15


2.4

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

24

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

30

3.3

Phương pháp nghiên cứu

32


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

34

4.1

ðiều kiện tự nhiên huyện Lâm Thao, Phú Thọ

34

4.1.1

Vị trí địa lý

34

4.1.2

ðịa hình, địa chất

34

4.1.3

ðặc điểm khí hậu, thủy văn

35


4.1.4

Tài ngun ñất

37

4.1.5

Cảnh quan môi trường

38

4.2

ðiều kiện kinh tế – xã hội huyện Lâm Thao

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

iii


4.2.1

Thực trạng phát triển kinh tế

39

4.2.2


Dân số và lao ñộng

41

4.2.3

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

41

4.3

Tình hình sử dụng ñất của huyện Lâm Thao

44

4.3.1

Hiện trạng và biến ñộng tổng diện tích đất đai

44

4.3.2

Hiện trạng và biến động sử dụng ñất nông nghiệp

45

4.3.3


Các tiểu vùng kinh tế của huyện Lâm Thao

48

4.4

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

50

4.4.1

Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp

50

4.4.2

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện

52

4.4.3

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

56

4.4.4


Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất

61

4.4.5

Hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng ñất

68

4.5

Quan ñiểm và ñịnh hướng sử dụng ñất nơng nghiệp ở huyện
Lâm Thao

73

4.5.1

Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp ở huyện Lâm Thao

73

4.5.2

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp từ 5 – 10 năm tới

73


4.6

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

76

4.6.1

Giải pháp quy hoạch sử dụng đất

76

4.6.2

Giải pháp kĩ thuật

76

4.6.3

Giải pháp về chính sách và vốn

78

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79


5.1

Kết luận

79

5.2

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

BVTV
CPTG
DT
ðVT
FAO
GTGT
GTGT/Lð
GTSX
GTSX/Lð
HQðV


LUT
LX - LM
NXB
NTTS
SL
STT
triệu ñ
UBND

Chữ viết ñầy ñủ
Bảo vệ thực vật
Chi phí trung gian
Diện tích
ðơn vị tính
Tổ chức nơng lương thế giới
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng trên ngày cơng lao động
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất trên ngày cơng lao động
Hiệu quả đồng vốn
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Lúa xn - lúa mùa
Nhà xuất bản
Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng
Số thứ tự
Triệu ñồng
Ủy ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Cơ cấu kinh tế huyện Lâm Thao giai ñoạn 2009 - 2010

39

4.2

Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Lâm Thao năm 2010

44

4.3

Cơ cấu, diện tích sử dụng ñất nông nghiệp

45


4.4

Biến ñộng ñất sản xuất nông nghiệp 2005 – 2010

48

4.5

Phân vùng kinh tế theo đơn vị hành chính

49

4.6

Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ở 2 vùng kinh tế

51

4.7

Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1

53

4.8

Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2

55


4.9

Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1

56

4.10

Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2

58

4.11

Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất
khu vực nghiên cứu

59

4.12

ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất

60

4.13

Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 1


62

4.14

Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2

64

4.15

Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất
khu vực nghiên cứu

66

4.16

ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất

67

4.17

So sánh mức phân bón của nơng hộ với quy trình kỹ thuật

69

4.18

Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng


70

4.19

Luân canh và mức ñộ phù hợp của kiểu sử dụng đất

71

4.20

ðề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

vi


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Chúng ta biết rằng
khơng có đất thì khơng thể sản xuất, cũng khơng có sự tồn tại của con người

và đất là vị trí đặc biệt quan trọng với sản xuất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
ngun đất đai hợp lý có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững ñang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu. ðiều mà các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm là làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương thực,
thực phẩm đáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khn khổ xã hội và kinh
tế có thể thực hiện được. Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào ñể bắt
nguồn tư liệu có hạn này cho ñược hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác
mục tiêu hiện nay của lồi người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp
tồn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. ðể thực hiện
mục tiêu trên cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nơng
nghiệp một cách tồn diện, như G.S Bùi Huy ðáp đã viết “Phải bảo vệ một
cách khơn ngoan tài ngun đất cịn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp
bền vững”.
Theo P. Buringh, tồn bộ đất có khả năng nơng nghiệp của thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

1


chừng 3,3 tỷ ha. ðất trồng trọt toàn thế giới ñạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8% tổng
số ñất ñai và 46% đất có khả năng nơng nghiệp). Theo FAO (tổ chức lương
thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc), một số kết quả đạt được của
q trình sử dụng ñất nông nghiệp như: năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất
lúa nước bình qn đạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngơ bình qn đạt 30 tạ /ha. Tuy

nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 -200 triệu tấn lương thực. Thêm
vào đó, hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha đất nơng nghiệp bị mất đi do tình
trạng thối hố hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng khơng đúng mức.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng ñất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất
dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua, ñộ mặn…), nên phương thức sử dụng ñất
cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã phê duyệt cơng bố diện tích ñất ñai
của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha, trong đó
đất nơng nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu người, bình
qn ñất tự nhiên trên ñầu người là 4.093,9 m2 bằng 1/7 mức bình qn thế
giới, bình qn diện tích đất nông nghiệp là 3068 m2/người (Theo báo cáo của
Tổng Cục thống kê ). So sánh với 10 nước khu vực ðơng Nam Á, tổng diện
tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình qn diện tích đất tự nhiên trên đầu
người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

2


hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài ổn định cho người sử
dụng đất, hồn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các

giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu
quả sử dụng ñất ñược nâng lên. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử
dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng ñất.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải
có các cơng trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm
cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Huyện Lâm Thao là huyện ñồng bằng - trung du, nằm trong tam giác
công nghiệp của tỉnh Phú Thọ (Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao) với tổng diện
tích tự nhiên là 9.769,11ha; dân số 98.363 người. Sản phẩm nông nghiệp là
một nguồn thu chính của nhân dân trong huyện. Những năm gần đây, kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung
vẫn cịn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất
phần ña là thủ công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Hiện nay, mặc dù ñã qua nhiều năm đổi mới, song người nơng dân vẫn
cịn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hố trong
cơ chế thị trường cịn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển
nơng nghiệp nơng thơn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các
ngành sản xuất cịn đang bất cập, khơng đồng bộ.
Vì vậy, để giúp huyện Lâm Thao có hướng đi đúng trong phát triển nền
kinh tế nơng nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn được phương thức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

3



sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên, chúng tơi thực hiện ñề
tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nơng nghiệp huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ”.
1.2

Mục đích nghiên cứu
ðánh giá thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp và xác ñịnh các yếu tố

ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ở huyện Lâm Thao. ðề
xuất các giải pháp sử dụng ñất nhằm ñáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố và phát triển nơng nghiệp bền vững.
1.3

Yêu cầu cuả ñề tài
- Nghiên cứu ñiều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế, xã hội) và thực

trạng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường, phát hiện ưu,
nhược điểm của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên ñịa bàn
huyện.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài ngun đất nơng
nghiệp hiện có .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

4



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm

bảo phát triển một nền nơng nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các
nước trên thế giới.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có đem lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn
phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó.
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối ña hố kết quả và tối thiểu hố chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất

nơng nghiệp.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

5


Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hồ
mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng
vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển được nền
nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát
huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc
xác định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Nguyễn
Thị Vòng, 2001)[28]. Nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường;

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

6


nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một địi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [13]..
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “ Tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hố và lao động
sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật “ Tiết
kiệm”, là “ Tăng năng suất lao ñộng xã hội ”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ơng
cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người
lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội “. Như vậy, theo quan ñiểm của
Mác tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả

kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “ Hiệu quả có
nghĩa là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó"(Dẫn
theo Vũ Phương Thuỵ).
Theo L.M Canirop "Hiệu quả của sản xuất được tính tốn và kế hoạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

7


hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so
sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng".
Tác giả ðỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả ñược hiểu
như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường
hợp khơng thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ khơng có ý nghĩa”. Do vậy,
nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả đó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hố kết quả với một lượng chi
phí định trước hoặc tối thiểu hố chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn ñề:

Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tn theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh
phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất ... Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và ln vận
động. Theo ngun lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

8


các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố mơi trường bên ngồi để đạt ñược khối
lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu đặt
ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một địi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất định với chi phí tài ngun ít nhất.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích
đất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

9


* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động,
xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức
sống của tồn dân.
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp. Hiện
nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả mơi trường

Mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trường
được các nhà mơi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến mơi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh
học, là hiệu quả đạt được khi q trình sản xuất kinh doanh diễn ra khơng làm
cho mơi trường xấu đi mà ngược lại q trình sản xuất đó làm cho mơi
trường tốt hơn, mang lại một mơi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài ngun đất và
mơi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh
tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường,
ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

10


2.2

Các quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp

2.2.1 Khái qt về đất nơng nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói mịn. Trong 1200

triệu ha đất bị thối hố có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng khơng hợp lý.
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng,
đó là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng. ðất nơng nghiệp là đất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nơng nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phịng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. ðất nơng nghiệp đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
ni sống xã hội.
ðất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc
trưng riêng khiến nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là:
đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng.
Nhận thức ñúng ñược các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nơng nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời khơng ngừng bảo vệ đất và mơi
trường sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thơng qua q trình sử dụng của con
người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

11


2.2.2 Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp

2.2.2.1 Ngun tắc sử dụng đất nơng nghiệp
ðất đai là nguồn tài ngun có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng đất nơng nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và khơng làm ảnh hướng xấu đến mơi trường là
những ngun tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững nguồn tài ngun đất. Do đó, đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo
ngun tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hồn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện
việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nơng nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nơng nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài ngun khác, từ đó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý đất nơng nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mơ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển nền nơng
nghiệp bền vững.
2.2.2.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

12



khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật ni có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nơng nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn hố, sản xuất hàng hố
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật ni vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nơng nghiệp
ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hố” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố
cây trồng vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và q trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nơng nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp cụ thể là:
+ Quan ñiểm phải khai thác triệt ñể, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nơng
nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nơng nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nơng nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ mơi trường đất để sử dụng lâu dài.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.3.1 Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nơng nghiệp hố cần


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

13


ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni
chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo N.Borlang người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, đặc biệt đối với nơng
dân thiếu vốn là độ phì đất.
2.2.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào đất đai,
cây trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các q trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện mơi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng đặt ra u cầu mới ñối với
tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghiệp sản xuất tiến bộ là
một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất
kinh tế, trong nền nơng nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất đai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
2.2.3.3 Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:

- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

14


(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý,
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chun
mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó.
2.2.3.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
ñất là : năng suất cây trồng, hệ số quay vịng đất và thị trường cung cấp ñầu
vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995) [25].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nơng nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.3


ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

2.3.1 Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

15


vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước tiên phải được xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư.
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống ln
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến q trình sử dụng
đất (mơi trường đất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của tồn bộ nền nơng
nghiệp. Mặt khác, nơng nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên mơi trường.
Trong q trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của mơi trường thường

tạo ra những trở ngại to lớn, có khi khơng thể vượt qua được. Phát triển nơng
nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nơng nghiệp ở giai
đoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của
sản xuất nơng nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có phù hợp với đất đai hay
khơng? Việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp có để lại tồn dư hay khơng?
- Lịch sử nơng nghiệp là một qng đường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

16


mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nơng nghiệp khơng thể khơng nói đến
nơng dân, đến các quan hệ sản xuất trong nơng thơn. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản
xuất nông nghiệp, ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nơng thơn ....
2.3.2 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự

ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với tồn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
ðối với nơng nghiệp, tiêu chuẩn để ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục
tiêu KT-XH, mơi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ
sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nơng nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất. ðó là phản ánh
kết quả q trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thơng qua đất, cây trồng, thực

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

17


hiện q trình sinh học để tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn ñược xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hố. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí
các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng
nơng sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hố lượng nơng sản khi có một
lượng nhất định đất nơng nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nơng nghiệp, đến hệ thống mơi trường sinh thái nơng nghiệp, đến những
người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo

quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp là thực hiện tập
trung, chun canh kết hợp với đa dạng hố sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
qn vùng có cùng điều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn dư ñể lại). Một hệ
thống nơng nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu
khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản
phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và hướng tới xuất
khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................

18


×