Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.11 MB, 122 trang )

....

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TrƯờng đại học nông nghiệp - hà nội
..

NGUYễN DANH NGọC

Đánh giá hiệu quả và đề xuất các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp
tại huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam

Luận Văn Thạc sĩ Nông nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
MÃ số: 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYễN HữU THàNH

Hà nội 2011


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Ngọc


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đ nhận
đợc sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học, Khoa Tài Nguyên và Môi
Trờng, trờng Đại học Nông nghiệp - Hà Nội. Luận văn đợc
hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đợc sự
hớng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hữu Thành là ngời
hớng dẫn trực tiếp trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết
luận văn.
Tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Huyện ủy,
Uỷ ban nhân dân `

huyện Thanh Liêm, Phòng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
trờng, các Phòng ban và nhân dân các x của huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên,
tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và ngời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.

Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Ngọc


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


Mục lục
Lời cam đoan....................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng..............................................................................................vi
Danh mục biểu đồ và các hình.....................................................................vii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................viii
1.

Mở đầu. ..................................................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1

1.2.

Mục đích, đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................ 2

1.2.1. Mục đích nghiên cứu:............................................................................ 2
1.2.2

Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:............................................................ 2

1.3.


ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2

2.

Tổng quan tài liệu ................................................................... 3

2.1.

Cở sở khoa học của đánh giá đất........................................................... 3

2.2.

Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ............................... 5

2.2.1. HiƯu qu¶ kinh tÕ .................................................................................... 5
2.2.2

HiƯu qu¶ x hội ..................................................................................... 6

2.2.3

Hiệu quả môi trờng ............................................................................. 7

2.3.

Những nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt
Nam....................................................................................................... 7

2.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 7

2.3.2. ở Việt Nam ......................................................................................... 12
2.3.3. Những nghiên cứu quản lý sử dụng đất ở tỉnh Hà Nam và huyện Thanh
Liêm .................................................................................................... 15
2.4.

Đánh giá đất đai của FAO................................................................... 16

2.4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất đai của FAO................ 16
2.4.2. Trình tự cơ bản về đánh giá đất đai..................................................... 17

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


3.

nội dung và phơng pháp nghiên cứu........................ 18

3.1.

Nội dung nghiên cứu........................................................................... 18

3.1.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong đánh giá đất đai của FAO ........ 18
3.1.2

Quan điểm sử dụng đất bền vững trên cơ sở đánh giá đất của FAO... 19

3.1.3. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế x hội có
liên quan đến sử dụng đất của huyện Thanh Liêm. ............................ 22

3.1.4. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và
biến động diện tích đất nông nghiệp của Huyện................................. 23
3.1.5. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh
Liêm .................................................................................................... 23
3.1.6. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có triển
vọng cho sự phát triển bền vững ở huyện Thanh Liêm....................... 23
3.2.

Phơng pháp nghiên cứu .................................................................... 23

3.2.1. Phơng pháp điều tra thu thập thông tin, t liệu bản đồ ..................... 23
3.3.

Các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................... 24

3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất................................... 24
3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả x hội ....................................................... 25
3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá tác động môi trờng................................................ 25
4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................... 26

4.1.

Các yếu tố liên quan đến sử dụng đất huyện Thanh Liêm.................. 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 26
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến sử dụng đất ở huyện Thanh Liêm............... 36
4.2.


Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và biến động diện tích đất
nông nghiệp của huyện. ...................................................................... 49

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện............................................... 49
4.2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp .................................................. 51
4.3.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh
Liêm .................................................................................................... 54

4.3.1. Xác định các loại hình sử dụng đất chÝnh ........................................... 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất .......................................................... 54
4.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...................................... 62
4.3.4

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...................................... 63

4.4.

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất..................................................... 74

4.4.1. Những căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng đất............................... 74
4.4.2. Kết quả lựa chọn các loại hình sử dụng đất ........................................ 74
4.5.


Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng................................. 76

4.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các loại hình sử dụng đất .... 76
4.5.2. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất có triển vọng.................. 76
4.6.

Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất
có triển vọng........................................................................................ 79

4.6.1. Giải pháp chung .................................................................................. 79
4.6.2. Những giải pháp cụ thể ....................................................................... 81
5.

Kết luận và kiến nghị .......................................................... 82

5.1.

Kết luận ............................................................................................... 82

5.2.

Kiến nghị............................................................................................. 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


Danh mục bảng

Bảng 1. Tình hình khí hậu của huyện Thanh Liêm.......................................... 29
Bảng 2. Dân số, lao động huyện Thanh Liêm giai đoạn 2008 2010 ............. 37
Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2008 2010............................ 39
Bảng 4. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính 3 năm (2008- 2010)........ 40
Bảng 5. Tình hình phát triển chăn nuôi 3 năm (2008 2010) ......................... 42
Bảng 6. Tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản 3 năm (2008 - 2010) .......... 43
Bảng 7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Liêm năm 2010 ....................... 50
Bảng 8. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 2010 ..........52
Bảng 9. Hiện trạng các loại hình SD đất NN huyện Thanh Liêm.................... 54
Bảng 10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 (tính cho 1 ha) ..................... 63
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế các LUT tiĨu vïng 2 (TÝnh cho 1 ha) .................... 64
B¶ng 12. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
đất huyện Thanh Liêm ....................................................................... 65
Bảng 13. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 .............................. 66
Bảng 14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 .............................. 66
Bảng 15. Hiệu quả x hội của các loại hình sử dụng đất huyện Thanh Liêm.......... 69
Hình 11. Sơ đồ đề xuất sử dụng đất huyện Thanh Liêm năm 2015Bảng 16. Đề xuất
diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2015 huyện Thanh Liêm ...77
Bảng 16. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2015 hun
Thanh Liªm ........................................................................................ 78

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


Danh mục các hình
Hình 1. Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Liêm năm 2010.............................. 39
Hình 2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyên Thanh Liêm năm 2010.55
Hình 3. Cánh đồng lúa vụ xuân trong LUT 2 lúa............................................ 56

Hình 4. Cánh đồng da chuột trong LUT 2L1M ............................................ 57
Hình 5. Cánh đồng ngô trong LUT 1L2M ...................................................... 58
Hình 6. Cánh đồng đậu tơngtrong LUT chuyên màu.................................... 59
Hình 7. Cây nh n 1 trong những cây ăn quả chính trong LUT cây ăn quả..... 60
Hình 8. Cánh đồng lúa trong LUT lúa cá..................................................... 61
Hình 9. Hiệu quả kinh tế các LUT - tiểu vùng 1............................................. 64
Hình 10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 .......................................... 65
Hình 11. Bản đồ đề xuất sử dụng đất huyện Thanh Liêm năm 201577

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu

Chú giải

CAQ

Cây ăn quả

CN

Công nghiệp

CD

Chuyên dùng


CM

Chuyên màu

CSD

Cha sử dụng

DTGT

Diện tích gieo trồng

ĐVT

Đơn vị tính
Tổ chức Nông nghiệp và Lơng thực Liên hợp quốc

FAO

(Food and Agriculture Organization)

GR

Tổng giá trị sản xuất

HNK

Hàng năm khác


LN

Lâm nghiệp

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NXB

Nhà xuất bản

NXBNN

Nhà xuất bản nông nghiệp

NVA

Thu nhập hỗn hợp

SL


Sản lợng

SD

Sử dụng

XD

Xây dựng

TVS

Tổng chi phí biến đổi

1L2M

1 vụ lúa 2 vơ mµu

2L

2 vơ lóa

2LM

2 vơ lóa – 1 vơ mµu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

viii



1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Một vài thập kỷ gần đây, do dân số tăng nhanh đ thúc đẩy nhu cầu
lơng thực, thực phẩm ngày càng tăng, gây sức ép đối với đất đai đặc biệt là
những diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. ViƯc sư dơng ®Êt thiÕu
hiĨu biÕt cđa con ng−êi, ®ång thời với nhịp độ phát triển dân số và đô thị đ
góp phần quan trọng trong việc làm thay đổi môi trờng tự nhiên theo hớng
bất lợi.
Nhằm ngăn chặn những suy thoái về tài nguyên đất đai đồng thời cung
cấp căn cứ khoa học cho việc sử dụng đất, quản lý đất hợp lý, bền vững cần
thiết phải có hớng nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp đối với điều
kiện tự nhiên đất đai và điều kiện kinh tÕ - x héi cđa tõng khu vùc cịng nh−
tõng vùng cụ thể.
Thanh Liêm là huyện bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Nam
có diện tích tự nhiên 17.831,28 [25] ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
10.734,86 [25] ha, chiếm 60.20% diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong
những năm qua, sản xuất nông nghiệp của Thanh Liêm đ có nhiều chuyển
biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và áp
dụng các hệ thống sản xuất rất đa dạng. Bên cạnh những thành tựu đó, Thanh
Liêm còn bộc lộ một số vấn đề, nhất là hiệu quả sử dụng đất cha cao
Những kết quả điều tra, nghiên cứu về tài nguyên đất ở huyện Thanh
Liêm từ trớc đến nay chủ yếu tập trung nghiên cứu tài nguyên đất d−íi gãc
®é líp phđ thỉ nh−ìng bao gåm tÝnh chÊt lý, hoá học của đất kết hợp với các
yếu tố tự nhiên có liên quan (nớc mặt, khí hậu). Những nghiên cứu chi tiết cụ
thể, đặc biệt là phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất hiện tại
để lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế
x hội của huyện hầu nh cha đợc đề cập tới.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài:

Đánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hµ Nam”.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


1.2. Mục đích, đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên dịa bàn huyên Thanh Liêm, tinh Hà Nam.
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế bền vững.
môi trờng.
1.2.2 Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng của đề tài là các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và các
yếu tố kinh tế x hội có liên quan, tác động đến sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Thanh Liêm.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Thanh Liêm.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần bổ sung phơng pháp
luận trong đánh giá đất, nghiên cứu sâu về khía cạnh các loại hình sư dơng ®Êt
®Ĩ tõ ®ã rót ra kÕt ln khoa học về vấn đề sử dụng đất. Giúp cho các cơ quan
quản lý đất đai có những quyết định về sử dụng đất và bảo vệ đất đai theo
quan điểm sử dụng đất bền vững.

Trng i hc Nụng nghip H Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


2


2. Tỉng quan tµi liƯu
2.1. Cë së khoa häc cđa đánh giá đất

Trong nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng
nhu cầu của thị trờng và mục tiêu phát triển của x hội, đồng thời phải đảm
bảo sự bền vững trong sản xuất và sử dụng tài nguyên tự nhiên;
Việc đánh giá tài nguyên đất đai một cách tổng hợp có tính đến các yếu
tố kinh tế - x hội là hết sức cần thiết để định hớng phát triển, là cơ sở chủ
yếu cho các phơng án quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai. Trong khuôn
khổ của đề tài, phơng pháp đánh giá đất theo FAO đợc vận dụng nhằm
nghiên cứu khả năng sử dụng tài nguyên đất ở huyện Thanh Liêm.
Một trong trong những nguyên tắc của đánh giá đất đai theo FAO là
đánh giá đất tập trung vào so sánh các loại hình sử dụng đất (LUT) khác nhau
trong vùng nghiên cứu.
Theo FAO, đánh giá đất là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các tiềm
năng đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng đất. Mỗi LUT phải đợc
đánh giá, lựa chọn trong mối quan hệ của 3 điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội
trên cơ sở thích hợp, hiệu quả và bền vững [17]. FAO đ chỉ ra rằng, một quốc
gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ nh thế nào là tuỳ thuộc vào
những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau, bao gồm các đặc tính
của đất, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, x hội, hành chính và những hạn chế về
chính trị cũng nh các nhu cầu mục tiêu của con ngời [8].
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp đợc chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật đất đai 2003 (2003). Sự
phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu

quả sử dụng của từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tÕ - x héi, c«ng nghƯ, khoa häc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


và kỹ thuật, công năng của đất đợc mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con ngời. Nhân loại đ có những bớc tiến kỳ diệu làm thay
bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhng do chạy theo lợi nhuận tối đa
cục bộ không có một chiến lợc phát triển chung nên đ gây ra những hậu quả
tiêu cực nh: ô nhiễm môi trờng, thoái hoá đất Hàng năm gần 12 triệu ha
rừng nhiệt đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu á. Cân bằng sinh thái bị
phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá (Trần An Phong và cộng sự
(1996). Sự thoái hoá đất đai tập trung chủ yếu ở các nớc đang phát triển.Theo
kết quả điều tra của Liên Hợp Quốc ( UNDP ) và trung tâm thông tin nghiên
cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đ có khoảng 2
tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức độ khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi
là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá Đỗ Nguyên Hải (1999).
Theo Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng
lơng thực vẫn thiÕu hơt tõ 150 - 200 triƯu tÊn, trong khi ®ã vÉn cã 6 - 7 triƯu
ha ®Êt canh t¸c bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất
bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử
dụng không hợp lý ( World Bank (1992).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86.210,6 nghìn ngời, mật độ dân
số 260 ngời/km2. Bình quân diện tích đất tự nhiên là 3.889 m2/ngời ®øng
thø 9 trong khu vùc. Trong ®ã ®Êt n«ng nghiƯp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình
quân diện tích đất nông nghiệp là 2.899,55 m2/ngời, giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 156.681,9 tỷ đồng, trong đó trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn nuôi

đạt 30.938,6 tỷ đồng và nuôi trồng thủy sản là 3.367,6 tỷ đồng. Trong trồng trọt,
cây lơng thực đạt giá trị sản xuất là 70.059,8 tỷ đồng; cây rau đậu đạt 10.560,4
tỷ đồng; cây công nghiệp là 31.015,4 tỷ đồng và cây ăn quả đạt 9.083,7 tỷ đồng.
Trong năm 2008, diện tích cây lơng thực có hạt là 8.542 nghìn ha, cây công
nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1.886,1 nghìn ha

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha (Tổng cục Thống kê (2009).
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nằm trong hệ thống sử dụng
đất, trớc tiên phải dựa trên cơ sở lý thuyết về về đánh giá đất theo quan điểm
của FAO và lý thuyết phân tích hệ thống nhằm xác định, lựa chọn các loại hình
sử dụng đất thích hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - x hội của địa phơng.
2.2. cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất

Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ [23], hiệu quả chính là kết quả cũng
nh yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Kết quả ở đây đợc hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lợng
vật chất tạo ra do mục đích của con ngời, đợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu
cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai hữu
hạn với nhu cầu tăng lên của con ngời mà ta phải xem xét kết quả đó đợc
tạo ra nh thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì thế khi đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp không chỉ
dừng lại việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lợng các hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất là nội dung
đánh giá hiệu quả.

Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thøc lý ln cđa lý thut hƯ thèng, tøc lµ phải tiết kiệm thời gian,
tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích x hội và phải bảo vệ đợc môi
trờng. Điều đó có nghĩa là hiệu quả phải đợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả x hội, hiệu quả môi trờng [20].
2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác bản chất của hiệu quả kinh tế là sự thực hiện yêu cầu của
quy luật tiết kiệm thời gian biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực cđa x héi.
Trong ®ã quy lt tiÕt kiƯm thêi gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt,
mọi hoạt ®éng cđa con ng−êi ®Ịu tu©n theo quy lt ®ã, ®ång thêi nã quyÕt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


định động lực phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh x hội và nâng cao đời sống của con ngời qua mọi thời đại. Theo các
nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế
là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích
và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời
kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của x hội.
Hiệu quả kinh tế đợc hiểu là mối tơng quan so sánh giữa lợng kết
quả đạt đợc và lợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt đợc là phần giá trị thu đợc của sản phẩm đầu ra, lợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Vậy, bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lợng
của cải vật chất nhiều nhất với một lợng đầu t chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của x hội.

Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lợng hoá, đợc tính toán tơng đối chính xác và biểu hiện
bằng các hệ thống các chỉ tiêu.
2.2.2. Hiệu quả xà hội
Hiệu quả x hội là mối tơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt x
hội và tổng chi phÝ bá ra [20]. Theo NguyÔn Duy TÝnh (1995) [21], hiệu quả
về mặt x hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đợc xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan điểm trên cho thấy hiệu quả x hội có liên quan mật
thiết với hiệu quả kinh tế, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích x hội mang
lại. Việc lợng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả x hội gặp nhiều khó khăn
và chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính nh tạo công ăn
việc làm, định canh định c, lành mạnh x hội.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


2.2.3. Hiệu quả môi trờng
Đây là loại hiệu quả đợc các nhà môi trờng học rất quan tâm trong
điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất đợc coi là có hiệu quả khi các
hoạt động của nó không có những ảnh hởng tác động xấu đến môi sinh và đa
dạng sinh học. Hiệu quả môi trờng đợc phân theo nguyên nhân gây nên
gồm: hiệu quả hoá học môi trờng, hiệu quả vật lý môi trờng và hiệu quả
sinh vật môi trờng. Hiệu quả sinh vật môi trờng là hiệu quả khác nhau của
hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trờng dẫn
đến. Hiệu quả hoá học môi trờng là hiệu quả môi trờng do các phản ứng

hoá học giữa các vật chịu ảnh hởng của điều kiện môi trờng dẫn đến. Hiệu
quả vật lý môi trờng là hiệu quả môi trờng do tác động vật lý dẫn đến [24].
Hiệu quả môi trờng vừa đảm bảo lợi ích trớc mắt vì phải gắn chặt với
quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài
nguyên đất và môi trờng sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả x hội
của một loại hình sử dụng đất nào đó đợc đảm bảo thì hiệu quả môi trờng
càng đợc quan tâm.
2.3. những nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế
giới và Việt Nam

2.3.1. Trên thế giới
Từ những thập niên 50 của thế kỷ này, việc đánh giá khả năng dụng đất
đợc xem nh là bớc nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Xuất phát từ những nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phơng pháp
đánh giá đất đai đợc nhiều nhà khoa học hàng đầu trên thế giới và các tổ
chức quốc tế quan tâm, do vậy trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, ngời
hoạch định chính sách đất đai và ngời sử dụng.
Tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nớc đ đề ra nội dung,
phơng pháp đánh giá đất phù hợp với các loại sử dụng đất của mình. Nhng
dù phơng pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất cụ
thể để đánh giá phân hạng làm cơ sở cho việc sử dụng đất có hiệu quả lâu dài.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


2.3.1.1. Liên Xô (cũ):
Phơng pháp đánh giá đất của Liên Xô đợc thực hiện từ năm 1950 và

sau đó hoàn thiện vào năm 1986. Công tác đánh giá đất đai đợc tiến hành
trên toàn Liên bang và do Bộ nông nghiệp chủ trì nhằm tạo cơ sở cho việc xác
định hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai, đánh giá và so sánh hoạt động kinh
doanh của các xí nghiệp, dự kiến số lợng và giá thành sản phẩm và làm cơ sở
trong thu mua và giao nộp nông sản phẩm.
Việc đánh giá đất đai đợc thực hiện theo hai hớng: đánh giá chung và
đánh giá riêng (theo hiệu quả từng loại cây trồng) theo năng suất - giá thành
sản phẩm, mức hoàn vốn và địa tô cấp sai (phần l i thuần tuý).
Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá là cây ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị
đánh giá là các chủng đất đối với các loại sử dụng đất có tới, đất đợc tiêu
úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả
Kết quả đánh giá đất của Liên Xô đ giúp cho việc thống kê tài nguyên
đất và hoạch định chiến lợc sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong
phạm vi toàn Liên bang Xô Viết. Tuy nhiên, đối với đất nông nghiệp thì
phơng pháp đánh giá này cha đi sâu một cách cụ thể vào từng loại sử dụng
đất, mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và
cha đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế - x héi ®Õn sư dơng ®Êt [16].
2.3.1.2. Hoa Kú
Theo Davis K.P (Land use, 1976) [28], dựa trên mục tiêu hoặc tính chất
sử dụng đất đợc phân thành các nhóm dạng sử dụng. Nh: nhóm không thể
chuyển hoá và nhóm có thể chuyển hoá; nhóm đô thị và nhóm phi đô thị.
Đất nông nghiệp và lâm nghiệp thuộc nhóm phi đô thị và cũng thuộc
nhóm có thể chuyển hoá. Việc phân hạng trong nhóm này sẽ áp dụng một
trong ba cách phân hạng:
- Phân hạng chỉ dựa trên các yếu tố tự nhiên của đất (địa chất - đá mẹ,
dạng đất - địa mạo, thời tiết - khí hậu và thổ những )
- Phân hạng dựa trên kiểu sinh thái thảm thùc vËt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


8


- Phân hạng theo mục tiêu sử dụng đất (Classification based on land
use) gồm đất nông nghiệp, đất xây dựng các công trình (engineering) đất rừng
(dựa vào kiểu rừng hoặc năng suất lập địa), đồng cỏ, khu bảo tồn động vật
hoang d , khu giải trí
Với đất nông nghiệp, phân hạng đất đai đợc ứng dụng rộng r i theo hai
phơng pháp sau:
- Phơng pháp tổng hợp: Lấy năng xuất cây trồng trong nhiều năm là
tiêu chuẩn và chú ý đi vào phân đất đai cho từng cây trồng (chọn cây lúa mì là
đối tợng chính);
- Phơng pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh
tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 hoặc 100% để làm mốc so sánh với
các đất khác.
Trên cơ sở đó Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ đ phân chia đất đai thành 8 cấp,
trong đó 4 cấp đầu thích hợp trồng cây nông nghiệp (từ mức thích hợp cao đến
thấp), 2 cấp theo ở mức thích hợp có điều kiện nhng có thể sử dụng cho lâm
nghiệp, 2 cấp còn lại không thích hợp ngay cả đối với lâm nghiệp. Trong hệ
thống này hiện tợng xói mòn đợc xét đến trớc cả độ phì của đất. Trong 4
cấp đầu dựa vào các hạn chế trong sử dụng ngời ta chia thêm các cấp phụ
nh bị xói mòn, thừa hoặc thiếu ẩm, bị nhiễm mặn
Phơng pháp đánh giá đất của Hoa Kỳ tuy không đi sâu vào từng loại
sử dụng đất cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế - x hội ,
song rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định
các biện pháp bảo vệ đất [7].
2.3.1.3. ở Anh
ở Anh có hai phơng pháp đánh giá đất:
- Đánh giá đất dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên (độ phì tiềm tàng
hay độ phì tự nhiên). Phơng pháp này không chú ý đến sự tham gia của con

ngời mà thực chất dựa vào độ phì tự nhiên.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


- Đánh giá đất hoàn toàn dựa vào năng suất thực tế bằng việc thống kê
nhiều năm ở trên đất tốt nhất hoặc trung bình so sánh với năng suất trên đất
tiêu chuẩn. Phơng pháp này gặp nhiều khó khăn và không khách quan vì
năng suất cây trồng phụ thuộc vào cây trồng đợc chọn và phụ thuộc vào khả
năng ngời sử dụng đất [15].
2.3.1.4. ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Thờng áp dụng phơng pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ của các
yếu tố tự nhiên và sức sản xuất dới dạng phơng trình toán học. Kết quả phân
hạng cũng đợc thể hiện dới dạng phần trăm hoặc cho điểm . Phơng pháp
này hoàn toàn không chú ý tác động của yếu tố kinh tế - x hội đến sử dụng
đất [15].
2.3.1.5. Bungari
Đánh giá đất ở Bungari do Viện Nông hoá Thổ nhỡng Bungari chủ trì.
Đánh giá đất đợc tiến hành theo từng loại cây trồng. Đối với loại cây trồng,
xác định các tính chất tự nhiên của đất, độ phì của đất, ảnh hởng tới sự phát
triển, sinh trởng của các loại cây nông nghiệp. Các loại cây trồng chính đều
đợc nghiên cứu xây dựng thành các thang điểm về đất nh cây lúa mì, khoai
tây. Mỗi loại đất có một thang điểm riêng cho từng yếu tố có ảnh hởng đến
năng suất cây trồng [15].
Phơng pháp này có hạn chế là không chú ý đến hiệu quả kinh tế, tổng
lợi nhuận, các vấn đề x hội, môi trờng mà chỉ đánh giá hiện tại không đánh
giá đất đai trong tơng lai. Mỗi loại cây trồng có một thang điểm khác nhau
nên không thể chuyển đổi việc đánh giá đất giữa các vùng khác nhau.

Nhìn chung các hệ thống đánh giá đất nói trên chỉ căn cứ vào yếu tố tự
nhiên, chủ yếu là các thuộc tính của đất phù hợp cho việc áp dụng trong vùng
nghiên cứu nhỏ. Còn các nhân tố kinh tế - x hội rất ít hoặc cha đợc quan
tâm xem xét trong những vùng sản xuất nông nghiệp. Điều này có thể đa đến
những sai lệch trong áp dụng các kết quả đánh giá vì chúng không phù hợp
với ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x héi cđa vïng nghiªn cứu, do vậy mà không có tính
thực tiễn cao (FAO, (1989) [34].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


2.3.1.6. Một số nớc Châu Âu
Từ những năm 1950, ở nhiều nớc Châu Âu đ cố gắng phát triển các hệ
thống đánh giá của họ, cuối cùng các nhà nghiên cứu thấy rằng cần có một nỗ
lực quốc tế để đạt đợc sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá việc đánh giá đất đai.
Do đó hai Uỷ ban nghiên cứu đợc thành lập ở Hà Lan và ở FAO (Rome, ý),
kết quả là một dự thảo đầu tiên ra đời (FAO, 1952) sau đó đợc Brinkman và
Smyth biên soạn lại và in ấn năm 1953. Năm 1955, tại hội nghị ở Rom, những
ý kiến đóng góp của bản Dự thảo 1953 đ đợc các chuyên gia hàng đầu về
đánh giá ®Êt cđa FAO (K.J. Beek, J.Bennema, P.J. Mabiler, G.A. Smyth…)
biªn soạn lại để hình thành nội dung phơng pháp đầu tiên của FAO về đánh
giá đất đai (A Framework for land Evaluation) công bố năm 1956, sau đó
đợc chỉnh sửa năm 1983 (theo Dent và Young, 1981) [29].
Bên cạnh những tài liệu tổng quát, một số hớng dẫn cụ thể khác nhau về
đánh giá đất đai cho từng đối tợng chuyên biệt cũng đợc FAO ấn hành nh:
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp nhờ nớc trời;
- Đánh giá đất cho nông nghiệp đợc tới;
- Đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh;
- Đánh giá đất vì sự nghiệp phát triển;

- Đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất.
Trong các tài liệu trên FAO đề xuất một phơng pháp nghiên cứu đánh
giá đất đai và sử dụng đất trong mối liên quan với môi trờng tự nhiên, kinh tế
- x hội, có tính đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả x hội và hiệu quả môi trờng
của các loại hình sử dụng đất.
Theo FAO, đánh giá đất đai là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các
tiềm năng đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng đất. Chính vì vậy, đánh
giá đất yêu cầu thu thập thông tin từ nhiều phơng diện bao gồm thổ nhỡng,
địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thuỷ văn, lớp phủ thực vật
và cả các điều kiện kinh tế x hội có liên quan đến sử dụng đất.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


2.3.2. ở Việt Nam
Ngay từ xa xa trong quá trình sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
ngời nông dân đ biết lựa chọn, phân loại đất và đánh giá đất bằng những
kinh nghiệm thực tiễn đơn giản. Vào thời kỳ Gia long (1802), nhà Nguyễn đ
phân chia ruộng đất thành "tứ hạng điền, lục hạng thổ" nhằm phục vụ chính
sách quản điền và tô thuế [10]. Tuy nhiên, những nghiên cứu một cách tơng
đối chỉ mới bắt đầu vào thời kỳ Pháp thuộc để phục vụ công cuộc khai thác tài
nguyên tại thuộc địa. Trên toàn l nh thổ Đông Dơng, một số nghiên cứu tổng
quát về đất đ đợc Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp Đông Dơng thực
hiện nhằm thiết lập các đồn điền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Ngoài ra,
một số cơ quan khác của Pháp nh Nha Canh Nông và Thơng mại Đông
Dơng (1898), phòng Phân tích hoá học nông nghiệp và kỹ nghệ Sài Gòn,
cũng tiến hành các cuộc điều tra và khảo sát về đất trên l nh thổ của Việt
Nam. Năm 1890, nhóm khảo sát Pavie đ công bố tài liệu đầu tiên về đất của

Việt Nam và Đông Dơng dựa vào kết quả cuộc khảo sát quy mô ở các khu
vực Trung Lào - Trung Bộ và Đông Nam Bộ của Việt Nam. Sau đó, hàng loạt
các công trình khác đợc công bố của J.Lan, F.R.Roule, R.Dumont,
P.Gourou, Y.Henry, đ đóng góp nền tảng đầu tiên về nghiên cứu đất ở Việt
Nam (dẫn theo Nguyễn Văn Nhân [11]).
Công tác đánh giá đất ở Việt Nam thực sự đợc bắt đầu ở những năm
đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, một số công trình sau đây đ đặt nền tảng cho
cho việc nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam:
- Đánh giá phân hạng toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và các cộng sự, 1986)
[5], thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000, chủ yếu dựa vào nguyên tắc
phân loại khả năng đất đai (Land cappability classification) của Bộ Nông nghiệp
hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là là đặc điểm thổ nhỡng và địa hình, đợc phân cấp
nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp, bao gồm 5 nhóm đất đai đợc phân
lập, trong đó: 4 nhóm đầu cho sản xuất nông nghiệp, 2 nhóm kế tiếp có có khả
năng lâm nghiệp và 3 nhóm cuối cùng có thể sử dụng cho mục đích khác.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


- Trong nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở
Việt Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu , 1985) [18], phân loại khả
năng đất đai của FAO đợc áp dụng, tuy nhiên chỉ đánh giá các điều kiện tự
nhiên (đặc điểm thổ nhỡng, điều kiện thuỷ văn và tới tiêu, khí hậu nông
nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ dừng lại ở mức phân lớp
(class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
- ở Đồng bằng sông Cửu Long, một nghiên cứu nhằm đánh giá tổng
quát khả năng sử dụng đất của vùng này đợc thực hiện trong khuôn khổ dự
án quy hoạch tổng thể Đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Văn Nhân và

n.n.k, 1993), tuy nhiên chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên liên quan đến các
mục tiêu sử dụng đất. Bên cạnh đó, một nghiên cứu về chuyên đề về sử dụng
đất phèn và mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long trong khuôn khổ dự án nói trên
(VIE 85/031) đ ứng dụng phơng pháp đánh giá đất đai định lợng của FAO
(1983), nhằm chỉ ra các khả năng thích nghi về sử dụng đất của các loại đất có
vấn đề ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là những thử nghiệm đầu tiên ở Việt
Nam, bớc đầu ứng dụng các phơng pháp đánh giá đất đai định lợng gắn
với yếu tố kinh tế sử dụng đất, qua đó đánh giá khả năng đất đai không những
ở phạm trù tự nhiên mà còn xem xét đất đai ở khía cạnh kinh tế - x hội.
Từ năm 1992, đánh giá đất đai theo phơng pháp của FAO đ đợc
nhiều cơ quan đề xuất nh: Viện Thổ nhỡng - Nông hoá, Viện Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp, Tổng cục Quản lý ruộng đất, các Trờng Đại học, các
cơ quan quản lý đất đai và nông lâm nghiệp địa phơng
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đ vận dụng
phơng pháp của FAO nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất của 9 vùng sinh
thái nông nghiệp trên bản đồ tỷ lệ từ 1/250.000 đến 1/50.000. Trên bản đồ
đánh giá đất toàn quốc đ xác định đợc 90 loại hình sử dụng đất chính, trong
đó có 28 loại hình sử dụng đất đợc lựa chọn [12].
Vùng đồi núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có các công trình của Lê
Duy Thớc (1992) Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995) [1].

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


Vùng đồng bằng sông Hồng có những công trình nghiên cứu ứng dụng
đánh giá đất của FAO, của các tác giả: Nguyễn Công Pho, Lê Hồng Sơn (2005)
Cao Liêm. Vũ Thị Bình, Quyền Đình Hà (1992,1993), Phạm Văn Lăng (1992).
Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm

Dơng Ưng, Nguyễn Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyên (1995) [8].
Vùng Duyên Hải Nam Trung bộ có công trình nghiên cứu của Lê
Quang Chút, Nguyễn Đỉnh, Nguyễn Tuấn Anh với dự án "Đánh giá hiện trạng
sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vừng vùng Duyên Hải
Trung bộ" Trong hai năm 1993 - 1994 Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình cùng
các cộng sự [16] vận dụng Phơng pháp đánh giá đất của FAO, từ năm 1992 1995 thực hiện đề tài cấp Nhà nớc KN 03 - 01" Đánh giá tiềm năng sản xuất
đất lâm nghiệp" trong chơng trình cấp Nhà nớc KB - 0 "Khôi phục rừng và
phát triển lâm nghiệp". Kết quả xác định đất vùng Duyên Hải Nam Trung bộ
có 181 đơn vị đất đai. Các tác giả cũng khẳng định đất vùng Duyên Hải Nam
trung bộ đa dạng, có độ phì không cao, tầng đất mỏng chiếm diện tích lớn, độ
dốc trung bình có thể kinh doanh lâm nghiệp phù hợp.
Trong 3 năm (1992 - 1994) thực hiện Chơng trình khoa học công nghệ
cấp Nhà nớc KT. 02 Bảo vệ môi trờng, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp [14] đ tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nớc ta theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Kết quả đ xác định đợc 4 loại hình sử
dụng đất bền vững về kinh tế - x hội và môi trờng (loại sử dụng đất trồng
lúa 2-3 vụ, lúa - màu, đất trồng cây lâu năm và đất rừng), 1 loại sử dụng đất
không bền vững về kinh tế (trồng lúa một vụ: lúa chiêm hoặc lúa mùa), loại
cây trồng cạn ngắn ngày không bền vững về môi trờng và loại hình sử dụng
đất trống đồi núi trọc không bền vững về kinh tế và môi trờng.
Từ những năm 1996 đến nay, nhiều chơng trình đánh giá đất cho
những vùng sinh thái khác nhau, từ tỉnh đến các huyện trọng điểm đ đợc
thực hiện. Đó là công trình do Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn
Văn Khiêm chủ trì đ xác định toàn tỉnh Đồng Nai có 15 đơn vị đất đai trên
bản đồ tỷ lệ 1/50.000 với 92 hệ thống đất chính là 165 hệ thèng sư dơng ®Êt

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14



chi tiết [9]. Công trình "Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử
dụng đất chính ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng do Lê Thái Bạt,
Nguyễn Thị Dần, Luyện Hữu Cử, Phan Quốc Hng [2] thực hiện năm 2003.
Kết quả đ xác định đợc huyện Trùng Khánh có 5 loại hình sử dụng đất
chính, trong đó loại hình cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao nhất (thu nhập
thuần đạt trên 10 triệu đồng/ha/năm), loại hình lúa - màu có hiệu quả kinh tế
thấp nhất (chỉ đạt 3,23 triệu đồng/năm/ha). Ngoài ra còn nhiều công trình
đánh giá đất theo phơng pháp phân hạng thích hợp cho các dự án trồng các
loại cây công nghiệp, cây ăn quả ở nhiều địa phơng khác nh của Đỗ
Nguyên Hải, Đoàn Công Quỳ (2000), Thái Phiên (2003).
2.3.3. Những nghiên cứu quản lý sử dụng đất ở tỉnh Hà Nam và huyện
Thanh Liêm
Năm 1960, Vụ Quản lý ruộng đất đ điều tra khảo sát đất đai lập bản đồ
đất huyện Thanh Liêm tỷ lệ 1/25.000 và tổng hợp lên bản đồ đất tỉnh Hà Nam
tỷ lệ 1/50.000. Đây là tài liệu điều tra cơ bản rất quan trọng phục vụ cho nhiều
ngành và nhiều đối tợng: quy hoạch, phân hạng, nông nghiệp, lâm nghiệp
Năm 2010, trong khuôn khổ của đề tài Điều tra, đánh giá quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2015, ngoài xây dựng bản đồ
đất cho các huyện, Viện Thổ nhỡng Nông hóa cũng đ tiến hành đánh giá đất
đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015. Trên cơ sở
đánh giá đất đai đ chọn lựa đợc 36 kiểu thích nghi đất đai cho 7 loại hình sử
dụng đất, phù hợp với thực tiễn sản xuất của địa phơng.
Năm 2000 - 2010, chơng trình "Điều tra đánh giá thích nghi đất lúa
phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng" đ chọn Hà
Nam là một trong 3 tỉnh điểm để nghiên cứu. Kết quả đánh giá thích nghi đất
lúa ở Hà Nam trong năm 2010 cũng đ đề xuất đợc diện tích đất lúa ổn định
và diện tích đất lúa cần nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến cấp
huyện. Trong tổng số 7635.88 ha đất canh tác lúa thì diện tích lúa canh tác ổn
định của Thanh Liêm là 6920.17 ha và diện tích đất lúa cần chuyển đổi cơ cấu

cây trång lµ 751.51 ha [25].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


- Năm 2010, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đ tiến hành Điều
tra bổ sung xây dựng bản ®å ®Êt tû lƯ 1/25.000 hun Thanh Liªm”. Trong ®ã đ
xác định đợc huyện Thanh Liêm có 7 nhóm đất và 11 loại đất chính.
2.4. đánh giá đất đai của FAO.

2.4.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất đai của FAO.
Phơng pháp đánh giá đất của FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong
việc đánh giá đất đai là:
- Các loại hình sử dụng đất đợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu
phát triển của vùng hay của quốc gia, cũng nh phải phù hợp với bối cảnh và
đặc điểm về tự nhiên/ kinh tế - x hội của khu vực nghiên cứu.
- Các loại sử dụng đất cần đợc mô tả và định rõ các thc tÝnh vỊ kü
tht vµ kinh tÕ - x héi.
- Việc đánh giá đất đai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình
sử dụng đất.
- Khả năng thích nghi đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá khả năng thích nghi đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng
suất (lợi ích) thu đợc và đầu t (chi phi) cần thiết của loại sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phơng pháp tổng hợp đa ngành.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho
việc quy hoạch sử dụng đất những phơng án về sử dụng tài nguyên đất đai,
và trong mỗi phơng án là những thông tin về năng suất - mức đầu t (chi phí,
lợi nhuận)- cách quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng - và ảnh

hởng của sử dụng đất đối với môi trờng (trong và ngoài nơi nghiên cứu).
Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử dụng
đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu đợc và đầu t cần thiết. Đánh
giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trờng tự nhiên của đất với các
điều kiện kinh tÕ - x héi [17].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


×