Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ điện ở các huyện phía đông của tỉnh đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 137 trang )

....

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu, thơng tin và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn là trung thực và chắc chắn chưa hề ñược sử dụng bảo vệ ở
bất cứ cấp học nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñõ cho việc thực hiện viết luận văn
này đã được cảm ơn và những thơng tin, số liệu trích dẫn trong luận văn này
đã được chỉ rõ nguồn gốc. / .
ðăk Lăk, ngày 10 tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn

Ngô Văn Nhu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tiến hành thực hiên luận văn tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo T.S Trần Văn ðức,
cùng với sự động viên, giúp đỡ của q thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, Khoa Sau đại học, Trường ðại học Nơng Nghiệp I Hà Nội.
Với tinh thần đó, nay cho phép tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành
nhất tới thầy giáo T.S Trần Văn ðức, cùng tập thể quí thầy, cơ giáo những
người đã có ý kiến đóng góp q báu giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất ñến lãnh ñạo, cùng tập thể
cán bộ, chuyên viên liên minh HTX tỉnh ðăk Lăk ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm ln văn.
Tơi xin chân thành cản ơn lãnh đạo Huyện Uỷ, HðND & UBND, lãnh
đạo phịng kinh tế, phịng thống kê và tập thể cán bộ, chuyên viên huyện


Krông Pắc, huyện Eakar, huyện M’ðăk ñã tạo mọi thuận lợi giúp ñỡ trong
suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban quản trị, ban chủ nhiệm các HTX dịch
vụ ñiện xã Ea Jông, xã Ea Phê, xã Krông Búk huyện Krơng Pắc, HTX dịch vụ
điện huyện M’ðrăk, đặc biệt là HTX dịch vụ điện nước Eakar nơi tơi đang
sống và làm việc ñã tạo mọi ñiệu kiện thuận lợi giúp đỡ tơi thu thập tài liệu,
thơng tin và giải quyết cơng việc để tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, các anh, chị, em cùng bằng hữu và đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi để hồn thành
tốt luận văn này. Trân trọng cảm ơn và kính chào ./.
ðăk Lăk, ngày 10 tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
Ngô Văn Nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC BẢNG

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1


Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Khái niệm về hợp tác hóa

4

2.1.2

Kinh tế hợp tác

5

2.1.2.1 Khái niệm về kinh tế hợp tác

5

2.1.2.2 Tính tất yếu khách quan của kinh tế hợp tác

6


2.1.2.3 Vai trò của kinh tế hợp tác

7

2.1.3

8

Khái niệm về HTX

2.1.3.1 HTX kiểu mới

11

2.1.3.2 Các hình thức tổ chức HTX kiểu mới

12

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii


2.1.3.3 HTXDV ñiện

13

2.1.3.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển của HTX nói
chung và HTXDV điện nói riêng

15


2.1.3.5 Lý luận về hoạt ñộng HTXDV ñiện

20

2.2

Cơ sở thực tiễn

22

2.2.1

Kinh nghiệm quá trình hình thành và phát triển HTX ở các nước
trên thế giới

22

2.2.1.1 HTX ở Cộng hòa liên bang (CHLB) ðức

22

2.2.1.2 HTX ở Thái Lan

25

2.2.1.3 HTX ở Nhật Bản

26


2.2.1.4 HTX hóa của Ấn ðộ

27

2.2.1.5 Bài học kinh nghiệm

28

2.2.2

Hợp tác hóa ở Việt Nam

30

2.2.2.1 Hợp tác hóa trước thời kỳ đổi mới

30

2.2.2.2 Hợp tác hóa trong thời kỳ đổi mới.

39

2.2.3

50

Thực trạng tình hình kinh tế hợp tác, HTX ở Tỉnh ðăk Lăk

2.2.3.1 Về tổ hợp tác


50

2.2.3.2 Về HTX

50

2.2.3.3 Thực trạng tình hình hoạt động của kinh tế hợp tác, HTX của tỉnh
ðăk Lăk hiện nay

51

2.2.4

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

53

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

55

3.1

ðặc điểm của các huyện phía ðơng tỉnh ðăk Lăk

55

3.1.1


ðiều kiện tự nhiên

55

3.1.2

ðiều kiện KT - XH

56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv


3.2

Phương pháp nghiên cứu

57

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu

57

3.2.2

Thu thập tài liệu, thơng tin


58

3.2.3

Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin

58

3.2.3.1 Phương pháp thống kê kinh tế

58

3.2.3.2 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

59

3.2.3.3 Phương pháp RRA

59

3.3

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

61

3.3.1

Các chỉ tiêu về tình hình phát triển HTX


61

3.3.2

Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả họat ñộng

61

3.3.2.1 Các chỉ tiêu về kết quả họat ñộng

61

3.3.2.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả họat ñộng

61

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

63

4.1

Thực trạng hoạt ñộng của các HTXDV ñiện ở các huyện phía đơng,
tỉnh ðăk Lăk

63

4.1.1.1 Số lượng HTX ở các huyện phía đơng, tỉnh ðăk Lăk


63

4.1.1.2 Số lượng xã viên và cơ cấu trình độ cán bộ, xã viên

64

4.1.1.3 Tình hình tài sản, vốn, quỹ

66

4.1.2

69

Thực trạng kết quả hoạt động dịch vụ của HTX ñiện

4.1.2.1 Kết quả thực hiện hoạt ñộng dịch vụ về mặt lượng

69

4.1.2.2 Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng SXKD dịch vụ

74

4.1.1.3 Về tiền lương của cán bộ, xã viên

78

4.1.3


80

Các nguyên nhân ảnh hưởng

4.1.3.1 Thực trạng về tổ chức quản lý họat ñộng HTX

80

4.1.3.2 Tổn thất ñiện năng của các HTX

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v


4.1.3.3 Tình hình cơng nợ của HTX.

85

4.1.3.4 Cơ sở hạ tầng, vật chất kỷ thuật

86

4.1.3.6 Cơ chế, chính sách

88

4.1.3.6 ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT), của
các HTXDV điện ở các huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk.

4.1.4

89

ðánh giá chung về tình hình hoạt động của các HTXDV điện ở các
huyện phía đơng, tỉnh ðăk Lăk:

91

4.1.4.1 Những kết quả ñã ñạt ñược:

91

4.1.3.2 Những tồn tại, hạn chế

92

4.2

4.2.1

Quan ñiểm, ñịnh hướng và giải pháp phát triển HTXDV điện ở các
huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk

93

Quan ñiểm và ñịnh hướng phát triển HTXDV ñiện

93


4.2.1.1 Các quan ñiểm và ñịnh hướng phát triển HTXDV ñiện
4.2.2

93

Mục tiêu phát triển, nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt ñộng của các
HTXDV ñiện ñến năm 2010

96

4.2.2.1 Mục tiêu chung

96

4.2.2.2 Mục tiêu cụ thể

97

4.2.3

Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao kết quả hoạt ñộng
của các HTXDV ñiện ở các huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk

97

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103


5.1

Kết luận

103

5.2

Những kiến nghị

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC 1 Phiếu ñiều tra

114

PHỤ LỤC 2 Bản ñồ các huyện

126

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Kinh tế Nhà nước

KTNN

Kinh tế Quốc dân

KTQD

Kinh tế - xã hội

KT - XH

Hợp tác xã

HTX

Hợp tác xã dịch vụ

HTXDV

Công nghiệp hố - hiện đại hóa


CNH - HðH

Tổng sản phảm quốc nội

GDP

Tổng sản phảm quốc dân

GNP

Tổ chức thương mại thế giới

WTO

Cộng hịa liên bang

CHLB

Liên minh HTX quốc tế

ICA

Triệu đồng

Tr.đ

Tài sản cố ñịnh

TSCð


Tài sản lưu ñộng

TSLð

Vốn lưu ñộng

VLð

Vốn cố ñịnh

VCð

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Uy ban nhân dân

UBND

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

So sánh hai hình thức HTX chủ yếu

12


Bảng 2.2

Tình hình phát triểnHTX nơng nghiệp thời kỳ 1958 - 1960

33

Bảng 2.3

Kết quả sản xuất và phân phối trong HTX

34

Bảng 2.4

Tình hình PT HTX thời kỳ 1961 - 1965

35

Bảng 2.5

Hiệu quả sử dụng vốn trong HTX thời kỳ 1961 - 1965

36

Bảng 3.1

Tổng hợp điều kiện tình hình diện tích tự nhiên, dân số, dân tộc GDP,
kinh tế họp tác, HTX các huyện phía đơng tỉnh ðăk Lăk năm 2006

56


Bảng 3.2

Tình hình phát triển kinh tế của 3 huyện qua các năm

56

Bảng 3.3

Dự kiến chọn HTX và khách hàng ñiều tra (nghiên cứu)

58

Bảng 4.1

Tổng hợp số lượng HTX các huyện phía ðơng ðăk Lăk

63

Bảng 4.2

Tổng hợp trình độ cán bộ xã viên trong HTX

65

Bảng 4.3

Tài sản của HTX

66


Bảng 4.4

Tình hình vốn của HTX ñiều tra

67

Bảng 4.5

Sản lượng ñiện mua vào trong 3 năm của 5 HTX ñiều tra

70

Bảng 4.6

HTX Tổng họp khách hàng của các

72

Bảng 4.7

Tổng hợp kết quả ý kiến, ñánh giá của khách hàng sử dụng ñiện

73

Bảng 4.8

Kết quả hoạt, hiệu quả ñộng SXKD qua các năm của từng HTX

75


Bảng 4.9

Các chỉ tiêu về hiệu quả của các HTX

76

Bảng 4.10 Tổng hợp tiền lương của cán bộ, xã viên HTX

78

Bảng 4.11. Trích lập các quỹ HTX

79

Bảng 4.12 Tổn thất điện năng qua các năm

84

Bảng 4.13 Tổng hợp cơng nợ của các HTX

85

Bảng 4.14 Thực trạng hệ thống lưới ñiện của các HTX

87

Bảng 4.15 Tổng hợp tình hình ñất ñai của các HTX

87


Bảng 4.16 Thống kê giá mua - bán ñiện năng

88

Bảng 4.17 Kế hoạch ñào tạo ñến năm 2010

98

Bảng 4.18 Dự tốn kinh phí đầu tư sửa chữa qua các năm

99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ
Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu trình độ chun mơn của các HTX

65

Biểu đồ 4.2 Phân bổ nguồn vốn của các HTX

68

Biểu ñồ 4.3 Sản lượng ñiện mua vào, bán ra trong 3 năm

71

Biểu ñồ 4.4. Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ qua

các năm của từng HTX
Sơ ñồ 4.1

Mơ hình tổ chức hoạt động HTX (mơ hình quản lý riêng, ñiều
hành riêng “Ban quản trị riêng, ban chủ nhiệm riêng”)

Sơ đồ 4.2

76
82

Mơ hình tổ chức hoạt động HTX (mơ hình vừa quản lý, vừa
điều hành)

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ix

83


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện ðại hội IX của ðảng đã khẳng định mơ hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) là nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) với nhiều thành phần kinh tế trong đó. Kinh tế Nhà nước (KTNN)
giữ vai trị chủ đạo. KTNN cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh teá quốc dân (KTQD) và ðại hội cũng chỉ rõ:
“Kinh tế tập thể phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã
(HTX) làm nịng cốt” [8].
Nhằm cụ thể hóa tư tưởng đó, tại hội nghị lần thứ V Ban chấp hành TW

ðảng khóa IX, đã ra nghị quyết: “Tiếp tục ñổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể...”.[9]. Ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội nước
Cộng hịa CHXH Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ IV đã thơng qua luật HTX.
Trong những năm qua kinh tế nông nghiệp, nông thôn và ở nước ta có
nhiều chuyển biến tích cực như: sức lao động, đất đai được giải phóng, nhiều
thành tựu to lớn ñạt ñược. Tuy nhiên, kinh tế hợp tác và HTX vẫn cịn những
khó khăn, tồn tại, với những thách thức đó là: cơ cấu kinh tế nơng thơn
chuyển dịch chậm, sản xuất vẫn cịn nhỏ lẻ mang tính tự cung, tự cấp, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp. ðại ña số hàng hóa, sản phẩm làm ra có chất lượng
thấp, giá thành cao, sức cạnh tranh yếu nên khó tiêu thụ. kinh tế hợp tác ñặc
biệt là các HTX chưa thật sự phát huy tác dụng, nhiều HTX làm ăn kém hiệu
quả, chưa tạo ra được lịng tin đối với xã viên.
ðể HTX là “bà ñỡ” ñối với người lao động thì bản thân HTX phải tự
khẳng định mình, vươn lên thực hiện tốt trong tất cả các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh (SXKD), dịch vụ ñem lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1


Các HTX dịch vụ (HTXDV) điện ở các huyện phía ñông của tỉnh ðăk
Lăk (gồm huyện Krông Pắc, huyện Eakar và huyện M’ðrăk). Trong những
năm qua có nhiều cố gắng, nhưng trong qúa trình phát triển cũng cịn bộc lộ
nhiều hạn chế, nhất là trong lĩnh vực hoạt ñộng SXKD cịn kém hiệu quả,
chưa đáp ứng được u cầu của xã viên, khách hàng tiêu dùng và của thị
trường. Xuất phát từ cơ sở trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá kết
quả hoạt ñộng của các hợp tác xã dịch vụ điện ở các huyện phía đơng của
tỉnh ðăk Lăk”.
ðể góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển HTX nói chung và
HTXDV điện nói riêng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

- ðánh giá kết quả hoạt ñộng của các HTXDV ñiện, trên cơ sở ñó ñưa
ra những ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt ñộng
của các HTXDV ñiện ở các huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói
chung và các HTXDV điện nói riêng.
- ðánh giá kết quả hoạt ñộng của các HTXDV ñiện, ñể từ ñó chỉ ra
những tồn tại, nguyên nhân làm ảnh hưởng ñến kết quả hoạt ñộng của các
HTXDV ñiện ở ñịa bàn nghiên cứu trong những năm qua.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt
ñộng của các HTXDV ñiện trong thời gian tới (giai ñoạn 2007 - 2010).
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Các HTXDV điện ở các huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk (HTXDV
điện Ea Jơng, Ea Phê, KRơng Búk, huyện Krơng Păc; HTXDV điện huyện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2


Eakar; HTXDV ñiện huyện M’ðrăk) và các khách hàng (hộ)sử dụng ñiện
của các HTX ñiều tra.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề liên quan đến hoạt động của
các HTXDV điện các huyện phía đơng của tỉnh ðăk Lăk cụ thể đó là:
+ HTXDV điện Ea Jông, Ea Phê, KRông Búk, huyện Krông Păc; HTX
DV ñiện huyện Eakar; HTXDV ñiện huyện M’ðrăk.
+ Các tổ chức, cá nhân sử dụng điện của HTX.
- Về khơng gian: ðề tài nghiên cứu ở các HTXDV ñiện ở các huyện
phía đơng của tỉnh ðăk Lăk.
- Về thời gian: ðánh giá tình hình và kết quả hoạt động của các

HTXDV ñiện trong thời gian 3 năm (2004 - 2006). Từ ñó, ñưa ra những ñịnh
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt ñộng của các
HTXDV ñiện trong giai đoạn 2007 - 2010.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về hợp tác hóa
Theo từ điển Việt Nam năm 1992, trung tâm từ điển ngơn ngữ thì họp
tác hóa được định nghĩa như sau: “Hợp tác hóa là quá trình làm cho sản xuất
từ cá thể trở thành tập thể, bằng cách vận ñộng, tổ chức cho những người lao
ñộng cá thể tham gia HTX” [1].
Hợp tác hóa là phạm trù chỉ một q trình diễn ra các hoạt động, hợp tác
khác nhau để tiến tới hình thành một tổ chức kinh tế HTX dựa trên cơ sở hợp
tác. Khi các HTX ñược phát triển, mở rộng thành phong trào của quần chúng,
ñặc biệt là trong lĩnh vực nơng nghiệp - nơng thơn, khi đại bộ phận nơng dân đã
tham gia vào HTX, là khi hình thức kinh tế HTX đã được thiết lập phổ biến
trong nơng nghiệp, thì được coi là HTX nơng nghiệp.
HTX ở nước ta là một cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất, thay ñổi
phương thức sản xuất cũ và thiết lập phương thức sản xuất mới. Trước đây,
chúng ta có những quan niệm sai lầm về hợp tác hố, phát động phong trào hợp
tác hố mang tính chủ quan, hình thức, duy ý chí, chạy theo thành tích; cá biệt có
trường hợp dùng biện pháp hành chính, chính trị gị ép nơng dân buộc phải gia
nhập HTX. Cịn có một quan niệm sai lầm khác là ñồng nhất HTX với tập thể
hóa, cơng hữu hóa, vì vậy, khi người dân tham gia vào HTX thì đã tách họ với
tất cả những tư liệu sản xuất mà trước ñây họ quản lý, cho nên, ñã gây ảnh
hưởng lớn ñến ñộng lực, vai trị, trách nhiệm của người sản xuất.
Hiện nay, đã có những quan niệm, tầm nhìn mới về hợp tác hố, đó là

một q trình, xu thế phát triển khách quan, ñúng quy luật, phù hợp với nhu
cầu và nguyện vọng của người lao ñộng, trên cơ sở tự nguyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4


2.1.2 Kinh tế hợp tác
2.1.2.1 Khái niệm về kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác theo nghĩa rộng là một hình thức tổ chức sản xuất xã
hội (phân cơng và hợp tác sản xuất), là chỉ sự liên kết, hợp tác trong hoạt
ñộng kinh tế giữa người với người trong suốt quá trình lịch sử, giữa các chủ
thể kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trong một quốc gia, giữa chủ thể
kinh tế một quốc gia này với chủ thể kinh tế của một quốc gia khác, giữa các
quốc gia, khu vực trong nền kinh tế thế giới, là ñể bổ sung cho nhau và phát
huy thế mạnh của mỗi chủ thể, tạo nên sức mạnh cộng hưởng nhờ q trình
liên doanh, liên kết nhằm mang lại lợi ích cho mỗi thành viên và nâng cao
hiệu quả của nền kinh tế. Kinh tế hợp tác là hiện tượng kinh tế khách quan, là
hình thức kinh tế phục vụ lợi ích kinh tế của người hợp tác. Không mang bản
chất của một chế ñộ kinh tế - xã hội (KT - XH) nhất định và cũng khơng phải
là một thành phần kinh tế.
Cịn theo nghĩa hẹp, thì kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện
của người lao ñộng, người sản xuất nhỏ dưới các hình thức ña dạng, kết hợp
sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên để giải quyết có hiệu quả
hơn những vấn ñề, yếu tố sản xuất, kinh doanh (SXKD) và ñời sống vật chất
tinh thần của người lao ñộng. Sức mạnh của kinh tế hợp tác chính là sự liên
kết, hợp sức, hợp vốn tạo ra sức mạnh tổng thể của các thành viên, cùng nhau
tổ chức SXKD có hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững.
Như vậy, có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt ñộng kinh tế
của những người lao ñộng, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân ở một thời kỳ phát triển nhất ñịnh. ðối với nước ta, khi
bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HðH) thì vai trị

của kinh tế hợp tác càng có vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc phát
triển kinh tế họp tác khơng chỉ là mục tiêu kinh tế mà cịn phải đạt tới mục
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5


tiêu xã hội. Như vậy, chỉ có hợp tác với nhau thì người lao động nghèo mới
có thể giúp đỡ, tạo ñiều kiện hổ trợ nhau ñể tạo ra sức mạnh mới trong
SXKD, từ đó mới có thể xóa đói, giảm nghèo và dần dần tiến tới làm giàu cho
thành viên và xã hội.
Trong những năm gần ñây, từ nghiên cứu lý luận và ñúc rút kinh
nghiệm trong thực tiễn, thì nhận thức về kinh tế họp tác có sự thay ñổi và
chuyển biến rõ rệt thể hiện ở các mặt sau:
Một là: Kinh tế họp tác thể hiện sự liên kết tự nguyện của những chủ
thể ñộc lập trong SXKD, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Hai là: trong hoạt động kinh tế nói chung, kinh tế họp tác địi hỏi phải
tồn tại ít nhất hai chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân.
Ba là: các chủ thể hợp tác với nhau thơng qua nhiều mức độ khác nhau
như: họp tác từng công việc, từng khâu trong quá trình sản xuất, liên kết nhau
lại thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm cả về
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. ðộc lập trong sản xuất nhưng hợp tác với nhau
trong một số khâu, cơng đoạn trong dịch vụ.
2.1.2.2 Tính tất yếu khách quan của kinh tế họp tác
Trong lao ñộng sản xuất, trong ñời sống sinh hoạt hàng ngày, con
người phải dựa vào nhau, liên kết, hợp tác, giúp ñỡ nhau. Vậy, hợp tác để
khai thác có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, hợp tác ñể tận dụng lợi thế so
sánh, hợp tác để tăng năng lực cạnh tranh… Có như vậy, thì mới có thể khắc
phục, hạn chế được thiên tai, ñịch họa mang lại; ðồng thời mới thực hiện có
hiệu quả các hoạt động SXKD. Xã hội càng phát triển, việc phân cơng lao
động xã hội và chun mơn hóa càng cao, việc quan hệ hợp tác lao ñộng cũng
ñược nâng lên ngang tầm.

Những mâu thuẩn nảy sinh trong quan hệ kinh tế họp tác thường bắt
nguồn từ áp lực kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, để
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6


cạnh tranh có hiệu quả, người nơng dân cần phải tăng cường sự hợp tác ñể
chống lại sự tác hại của tự nhiên cũng như mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, với xu thế hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế thế giới và khu
vực. Bên cạnh những mặt tích cực thì mặt tiêu cực của nó lại làm tổn hại, ảnh
hưởng khơng nhỏ đến lợi ích của các nước ñang phát triển, chậm phát triển và
kém phát triển, vì nền kinh tế của các nước này chủ yếu là nơng nghiệp, là
những nước thuộc địa chiến tranh kéo dài… Bởi vậy, sự hình thành và phát
triển kinh tế họp tác, HTX ở những nước này là một nhu cầu tất yếu khách
quan, ñúng quy luật nhu cầu KT - XH.
2.1.2.3 Vai trò của kinh tế họp tác
- Hỗ trợ cho kinh tế hộ trong việc nâng cao hiệu quả SXKD, tăng năng
suất lao ñộng, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển; ðồng thời làm nảy sinh và xuất
hiện những ngành mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới, mở rộng mối quan hệ và
giao lưu kinh tế, tạo ra ñộng lực cạnh tranh mới trong sản xuất, phân phối và
lưu thông.
- Thực hiện những công việc mà hộ khơng có khả năng làm được hoặc
thực hiện kém hiệu quả. Do hộ nông dân là hộ tiểu nơng nhỏ bé, sản xuất
manh mún, mang tính tự cung, tự cấp, cơ sở kỷ thuật, vật chất lạc hậu. Vì vậy,
chỉ có thơng qua hợp tác mới giúp họ thực hiện được các cơng việc như:
phịng chống thiên tai, tiếp thu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni v.v. Sự hợp tác có ý nghĩa
quan trọng về mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói, giảm nghèo v.v…
- Cải tạo tư tưởng, tâm lý tư hữu tầm nhìn hạn hẹp mang tính bảo thủ
của người sản xuất nhỏ bé.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7


- Từng bước vươn tới sản xuất hàng hóa, thay thế cho sản xuất tự cung,
tự cấp, phân tán trong ñiều kiện thiếu vốn, ñất ñai, tri thức, khoa học kỷ thuật,
trình độ kinh doanh, thị trường cạnh tranh phức tạp v.v. Cho nên kinh tế hộ chỉ
có thể đứng vững trên cơ sở hợp tác, liên kết của đơng ñảo các hộ với nhiều
hình thức kinh tế họp tác ña dạng nhằm giúp ñỡ nhau cùng tồn tại và phát triển.
2.1.3 Khái niệm về HTX
HTX là một phạm trù ñược dùng ñể chỉ một hình thái tổ chức sản xuất
xã hội đã hình thành, tồn tại và phát triển từ trăm năm nay, nó phát triển, thay
đổi theo q trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và đã được nhiều
nhà kinh tế nghiên cứu, có nhiều tư liệu trong nước và quốc tế có nói liên
quan ñến các tổ chức HTX. Cho nên khái niệm về HTX được hiểu và định
nghĩa khác nhau tuỳ từng góc ñộ nghiên cứu, xem xét, từng cách tiếp cận .v.v.
Theo từ ñiển Việt Nam năm 1992, trung tâm từ ñiển ngôn ngữ khái
niệm: ”HTX là cơ sở SXKD thuộc chế ñộ sở hữu tập thể do các thành viên tổ
chức và trực tiếp quản lý. HTX nông nghiệp, HTX mua bán… Mỗi HTX bầu
ra Ban quản trị quản lý ñiều hành HTX”.
Theo từ ñiển Anh - Việt nhà xuất bản Cà Mau năm 1994 định nghĩa:
“HTX là hình thức xí nghiệp, được làm chủ và điều hành bởi mơt nhóm cá
nhân vì lợi ích chung…”.
Liên minh HTX quốc tế (Internaltional Cooperative Alliance - ICA)
ñược thành lập tháng 8 năm 1895 tại thủ đơ Lon Don, Vương quốc Anh định
nghĩa: “HTX là tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại ñể ñáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về KT - XH và văn hóa thơng
qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [2].
ðịnh nghĩa này được hồn thiện vào năm 1995, thông qua tuyên bố
như sau: HTX tự dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình

đẳng, cơng bằng và đồn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8


HTX và các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực,
cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác.
Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) ñịnh nghĩa: HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, sử dụng tài sản
mà họ chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
những khó khăn ñó chủ yếu bằng tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung..
Giáo sư Mladenar có định nghĩa: “HTX là sự liên kết của những người,
những nhà nhà sản xuất nhỏ hoặc của những người tiêu thụ cùng tự nguyện
liên kết với nhau ñể nhằm ñạt ñược một mục tiêu bằng biện pháp trao ñổi qua
lại những dịch vụ thơng qua một doanh nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách
nhiệm bằng các nguồn lực do mọi thành viên ñóng góp” [1. tr 19].
Luật HTX ñược Quốc hội Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thơng qua tại kỳ hộp thứ tư khóa XI, ngày 26 tháng 11 năm 2003, ñịnh nghĩa:
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi
chung là xã viên) có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của luật này ñể phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham
gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD và nâng
cao ñời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KT - XH của ñất nước”.
HTX hoạt ñộng như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn góp, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy ñịnh của pháp luật [12].
Như vậy, cho thấy, tính tự nguyện của HTX ln ln ñược coi trọng và
ñề cao, xã viên HTX ñược mở rộng hơn và họ có thể vào hoặc ra HTX khi thấy

HTX khơng phù hợp với họ. ðiều này hồn tồn khác với trước đấy là: HTX là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9


một tổ chức kinh tế nhưng mang nặng tính thủ tục hành chính, nên HTX đã làm
triệt tiêu tính kinh tế hộ, kinh tế hộ hòa tan vào kinh tế họp tác . Hiện nay HTX
không vi phạm quyền làm chủ của kinh tế hộ, hồn tồn để họ thấy ñược và
nhận ra quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi tham gia vào HTX, ñể họ tự nguyện
vào hoặc ra khỏi HTX mà khơng bị ràng buộc, gị ép hoặc cản trở; đồng thời
HTX cịn tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp ñỡ kinh tế hộ phát triển.
Tuy nhiên các định nghĩa trên có khác nhau về mặt chi tiết hoặc câu từ,
nhưng đều biểu thị những đặc tính chung, cơ bản của HTX là:
- HTX là sự liên kết của những người tham gia, cùng góp tiền (dạng góp
vốn), góp sức. Nhưng ở đây nhấn mạnh về yếu tố con người hơn là yếu tố vốn.
- HTX là một doanh nghiệp chứ không phải là một tổ chức từ thiện,
Như vậy, HTX tổ chức SXKD gắn liền với lợi nhuận; ðồng thời cũng chấp
nhận rủi ro. Vậy, ñã là doanh nghiệp thì mục tiêu trước hết là tìm kiếm lợi
nhuận để thỏa mản lợi ích và nhu cầu chung của những thành viên.
- HTX là doanh nghiệp ñược tổ chức quản lý theo nguyên tắc dân chủ,
mọi xã viên có quyền bình đẳng như nhau khơng phụ thuộc vào chức vụ,
quyền hạn hoặc vốn góp nhiều hay ít.
- Tuy nhiên, khẩu hiệu của HTX là nâng cao năng lực phục vụ hơn là
kiếm lợi, lợi nhuận luôn gắn với HTX, nhưng HTX mang nặng tính phục vụ
cho xã viên và phát triển cộng ñồng, thực hiện phương châm là giúp đỡ lẫn
nhau và tự mình giúp mình.
- Một trong những đặt trưng cơ bản của HTX là góp phần thực hiện tạo
cơng ăn việc làm, góp phần xóa ñói giảm nghèo cùng thực hiện mục tiêu của Nhà
nước ta là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nhằm ñể thay ñổi ñiạ vị KT - XH của xã viên và phục vụ phát triển cộng đồng.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10


2.1.3.1 HTX kiểu mới
Từ những khái niện chung về HTX như đã trình bày trên, chúng ta có
thể hiểu HTX kiểu mới như sau:
HTX kiểu mới dựa trên cơ sở quyền tự chủ SXKD của mỗi cá nhân,
mỗi hộ trên mảnh ñất ñược Nhà nước giao cho quyền sử dụng lâu dài. Dựa
vào sự góp vốn, góp sức và quyền biểu quyết ngang nhau của mỗi xã viên, ñể
cùng hưởng thụ kết quả SXKD, dịch vụ mang lại và cùng chia sẻ rủi ro của
HTX theo mức vốn góp. Chính vì vậy, kinh tế hộ, kinh tế HTX có thể tồn tại
và phát triển ó hiệu quả hơn trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, mà ở
đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các công ty, các tập đồn kinh tế
ngày càng quyết liệt, gay gắt hơn, với quy mô ngày càng lớn hơn vượt ra khỏi
khuôn khổ của nền kinh tế quốc gia.
HTX kiểu mới xuất hiện trước hết là nhằm ñáp ứng mục tiêu phát triển
kinh Tế của mỗi nơng hộ, mỗi thành viên đã góp vốn, góp sức thành lập ra
HTX. Cho nên, HTX phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD, dịch
vụ, từ khâu ñầu vào, ñầu ra cho xã viên. Vì thế HTX kiểu mới ra đời để giải
quyết các nhu cầu trên cho kinh tế hộ, chứ không phải thay thế kinh tế hộ.
Bên cạnh đó, kinh tế hộ là cơ sở tồn tại của kinh tế HTX kiểu mới.
Chính vì vậy, HTX kiểu mới khơng coi trọng hoặc ñề cao lợi nhuận là
mục ñích cuối cùng. Mà HTX kiểu mới coi sự phát triển và hiệu quả kinh tế
nông hộ trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu cơ bản. Nói như vậy, khơng có
nghĩa là HTX kiểu mới chỉ phục vụ cho hộ xã viên mà khơng quan tâm đến
HTX về các hoạt động như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại v.v… của
những hộ dân cư nông thôn không tham gia vào HTX. Trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HðH) nơng nghiệp, nơng thơn, với xu
thế đơ thị hóa như hiện nay địi hỏi các HTX ngày càng mở rộng ngành nghề


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11


SXKD, dịch vụ ñể giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo ra nhiều lợi nhuận
nhằm gốp phần phát triển kinh tế nghiệp, nơng thơn.
2.1.3.2 Các hình thức tổ chức HTX kiểu mới
Hiện nay tồn tại các hình thức tổ chức HTX kiểu mới phổ biến đó là:
• HTXDV
• HTX SXKD
Về bản chất hai hình thức tổ chức này đều giống nhau, nhưng khác
nhau về cách thức tổ chức vận hành và mục tiêu. Trên thực tế loại hình HTX
SXKD hiện nay rất ít, quy mơ nhỏ, ít phổ biến, chỉ có như: lỉnh vực sản xuất
giống cây, con, sản xuất rau sạch, nuôi thả cá v.v. hoặc sản xuất, dịch vụ
mang tính chất như: tiểu thủ cơng nghiệp, xay xát, chế biến, dịnh vụ ñiện.
Bảng 2.1 So sánh hai hình thức HTX chủ yếu
Tiêu chí

STT

HTX SXKD

HTXDV

1

Xã viên

Hộ gia đình

Hộ gia đình


2

Vốn

Góp vốn theo cổ phần

Góp vốn theo cổ phần

3

Mục tiêu

Lợi nhuận

Lợi nhuận và phục vụ

4

Tổ chức quản lý

Ban quản trị, chủ nhiệm

Ban quản trị, chủ nhiệm

5

ðối tượng hưởng DV Cộng ñồng

Cộng ñồng


6

Thu nhập

Các hoạt ñộng dịch vụ

Kết quả SXKD

Theo vốn góp và cơng Theo vốn góp và cơng
7

Phân phối lãi

sức đóng góp cho HTX

sức đóng góp cho HTX

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Cần lưu ý sự khác nhau giữa hai hình thức này thể hiện ở mục tiêu.
- Mục tiêu HTX SXKD là lợi nhuận
- Mục tiêu HTXDV là lợi nhuận và phục vụ ñược biểu hiện ở chỗ là tổ
chức kinh doanh dịch vụ không nhằm mục tiêu kiếm lời là chính, mà tượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12


trợ, giúp đỡ các xã viên là chính, thơng qua đó tiết kiệm chi phí dịch vụ cho
các hộ, các xã viên. Vì vậy, gián tiếp làm tăng hiệu quả hoạt ñộng dịch vụ của
các thành viên.
Tuy nhiên, HTXDV muốn tăng nguồn vốn, tăng quỹ ñể mở rộng dịch

vụ, trả lãi, bù đắp rủi ro .v.v. thì phải thực hiện:
+ Tổ chức dịch vụ hỗ trợ cho các hộ, xã viên trên cơ sở ñảm bảo lấy thu
bù chi, trừ một số dịch vụ khuyến nông, khuyến công.
+ Mở rộng kinh doanh dịch vụ với các tổ chức, cá nhân cung ứng vật
tư, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ cho những khách hàng
ngoài HTX.
2.1.3.3 HTXDV ñiện
- Khái niệm HTX dịch vu ñiện
Từ những khái niệm chung về HTX như đã trình bày ở trên vậy HTX dịch
vụ điện cũng có thể hiểu như sau:
Là một tổ chức kinh tế tập thể, do một số người có cùng nguyện vọng
thành lập ra theo quy định của pháp luật, cùng góp vốn, góp sức để thực hiện
nhiệm vụ mua - bán ñiện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng sinh hoạt
hàng ngày cho cán bộ và nhân dân.
- Dịch vụ là lĩnh vực rất rộng, là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế
quốc dân, dịch vụ ñược quan niệm là một hoạt ñộng của ngành phục vụ và ñược
ñịnh nghĩa: “Dịch vụ là một hoạt ñộng cung ứng lao ñộng, khoa học, kỹ thuật,
nghệ thuật… Nhằm ñáp ứng nhu cầu về SXKD, ñời sống vật chất, tinh thần, các
hoạt ñộng ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm”. Theo quan điểm của kinh tế
học hiện đại, Dịch vụ được hiểu là tồn bộ các ngành, các hoạt động có tạo ra
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trừ các
ngành sản xuất các sản phẩm vật chất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13


- ðặc ñiểm dịch vụ
+ Kết quả hoạt ñộng dịch vụ thường không tạo ra sản phẩm vật chất cụ
thể, do vậy, sản phẩm dịch vụ khơng xác định được bằng tiêu chuẩn kỹ thuật
như các sản phẩm vật chất khác.
+ Sản phẩm tạo ra của hoạt ñộng dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ diễn ra

ñồng thời cùng một thời điểm, nên sản phẩm dịch vụ khơng thể cất giữ, dự trữ
(khơng có tồn kho). Hoạt động dịch vụ xuất hiện ở điạ điểm và thời gian có
nhu cầu sử dụng.
+ Chất lượng của sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào sự tiếp xúc, ứng xử
qua lại giữa người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
- ðặc ñiểm về sản phẩm ñiện là:
+ Là sản phẩm đặt biệt (khơng màu, khơng mùi vị).
+ khơng có hàng tồn kho, kho của người bán nằm ngay trong nhà của
người mua.
+ Bán trước (sử dụng trước) thu tiền sau.
+ Người sử dụng u cầu cần có trình độ hiểu biết nhất ñịnh về ñiện.
+ ðầu tư vốn lớn.
+ Tuyên truyền, vận động sử dụng điện an tồn và tiết kiệm.
Vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, trong phát triển, quản lý, vận hành, cung
ứng sử dụng điện nơng thơn, cũng như do tính chất đặc thù của điện năng, cho
nên Nhà nước cần phải ban hành các quy ñịnh về tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng,
dễ hiểu ñể áp dụng cho việc quản lý điện nơng thơn như: Tiêu chuẩn về xây
dựng, phát triển lưới điện nơng thơn, các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về
ñường dây, trạm biến áp, dụng cụ ño ñếm ñiện năng, vệ sinh an tồn lưới
điện… Cần có những chương trình phổ biến rộng rãi những kiến thức đó đến
tất cả các đối tượng có liên quan tới điện năng, để hạn chế, tránh những rủi ro
ñáng tiết xảy ra. ðặc biệt là, ñối với vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14


tộc thiểu số, vì do những vùng này hầu hết có trình độ dân trí thấp. Hiểu biết
về điện cịn hạn chế, nên việc sử dụng điện của họ cịn rất tuỳ tiện. Do vậy,
người ban hành các tiêu chuẩn, quy định phải được cụ thể hố, phù hợp với
từng ñịa phương, vùng miền; ðồng thời cũng phải tăng cường giám sát và
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định đó.

2.1.3.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình phát triển của HTX nói
chung và HTXDV điện nói riêng
* Nhân tố tự nhiên
Tính đặc thù của SXKD, dịch vụ khơng những chi phối trực tiếp đến q
trình SXKD mà cịn ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển các hình thức kinh
tế họp tác và HTX, trên từng vùng sinh thái, vùng KT - XH khác nhau. Chính vì
vậy, sự phát triển một cách đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều trình độ của các
hình thức kinh tế họp tác, HTX là một tất yếu khách quan, nó quy định đối với
q trình hình thành, phát triển cũng như hình thức tổ chức hoạt động của các tổ
chức kinh tế đó.
* Nhân tố mơi trường, xã hội và pháp lý
HTX hoạt động trong mối quan hệ với chính quyền địa phương và các
tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở. Chính vì vậy, sự ủng hộ hay khơng ủng hộ
của các cấp ủy ðảng, chính quyền điạ phương, của các tổ chức đồn thể đối
với HTX thật sự có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, to lớn ñến việc tồn tại và phát
triển của HTX.
Sự phát triển KT - XH của ñất nước, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay có tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng của các
thành phần kinh tế, trong đó có HTX. Cho nên, HTX muốn tồn tại và phát
triển phải tự vận ñộng, tự ñổi mới ñể thích ứng với những tác ñộng của xu thế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15


hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, mà ñặt biệt, Việt Nam là thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Yếu tố quan trọng tạo ra sự phát triển của HTX là môi trường pháp lý,
trong nền kinh tế thị trường, cùng với các chủ thể kinh tế khác, HTX phải hoạt
ñộng theo những nguyên tắc, khn khổ nhất định do luật pháp quy định.
Ngồi những quy ñịnh pháp lý chung, ñể HTX phát triển có hiệu quả để đóng

góp cho phát triển KT - XH của ñất nước. Nhà nước ñã ban hành luật HTX và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật HTX, ñây là cơ sở xác lập quyền và nghĩa
vụ của HTX, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích HTX phát triển trong nền
kinh tế hành hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước ñịnh hướng
XHCN. Bên cạnh, luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành luật HTX,
trong thời gian qua ðảng và Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích, ưu tiên, ưu ñãi, hỗ trợ HTX phát triển, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong tổ chức hoạt ñộng của HTX ñể góp phần vào sự nghiệp phát triển KT
- XH của đất nước nói chung và kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Tóm lại: Chủ trương, đường lối của ðảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước là nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp đến qúa trình hình thành
và phát triển KT - XH nói chung và của các HTX nói riêng. Sự tác động này
được thực hiện chủ yếu thơng qua hệ thống chính sách vĩ mơ và q trình chỉ
đạo, điều hành, thực hiện của bộ máy quản lý Nhà nước từ trung ương ñến cơ
sở như: Chỉ thị 100 của Bộ chính trị (13/01/1991) đã đặt nền móng cho q
trình đổi mới mơ hình HTX “tập thể hóa” trước đây; Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (05/4/1998) về ñổi mới quản lý kinh tế; Nghị quyết 5 của Ban chấp
hành Trung ương ðảng (10/6/1993); Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung
ương ðảng khóa IX ñã ra nghị quyết: “Tiếp tục ñổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể...”[9]. Bên cạnh ñó, vào ngày 26 tháng 11 năm
2003 Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16


×