Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện tuy đức tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 108 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hµ néi
---------------

VŨ HẢI NAM

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ðIỂM DÂN CƯ TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN TUY ðỨC, TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC S NễNG NGHIP

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

MÃ số

: 60.62.16

Ngời h−íng dÉn khoa häc: ts. NGUYỄN QUANG HỌC

Hµ néi – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................i


LỜI CAM ðOAN


Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Vũ Hải Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................ii


LờI CảM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp và
nhân dân địa phơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hớng dẫn khoa học
TS. Nguyờn Quang Hoc đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi
trờng, viện Sau đại học trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trờng huyện Tuy Đc - tỉnh Đắk Nông, các phòng ban, cán bộ và
nhân dân các xà của huyện Tuy Đc đà nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này./.
Tác giả luận văn

V Hi Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................iii



Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng, biu ủ, hỡnh nh

vii

1. M U

1

1.1.

Tớnh cấp thiết của đề tài


1

1.2.

Mục đích, u cầu

2

1.2.1. Mục đích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1.

3

Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư

2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư

3


2.1.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư

4

2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

7

2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư

11

2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

12

2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

15

2.2.1. Cộng Hịa Liên Bang ðức

15

2.2.2. Cộng hồ Ấn ðộ

15

2.2.3. Trung Quốc


16

2.2.4. Vương quốc Thái Lan

17

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................iv


2.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam

17

2.4. ðặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân cư...

19

2.5. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020

20

2.6. Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh

22

2.7.Một số cơng trình nghiên cứu về QH xây dựng điểm dân cư ở Việt Nam

23

3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


25

3.1. ðối tượng nghiên cứu

25

3.2. Phạm vi nghiên cứu

25

3.3. Nội dung nghiên cứu

25

3.3.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội...

25

3.3.2. ðánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư...

25

3.3.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư nơng thơn huyện Tuy ðức

26

3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư

26


3.3.5. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tuy ðức ñến năm 2020 26
3.3.6. ðịnh hướng phát triển không gian TT huyện Tuy ðức ñến năm 2020

26

3.4. Phương pháp nghiên cứu

27

3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu

27

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

27

3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp

27

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ

27

3.4.5. Phương pháp phương án

28


3.4.6. Phương pháp dự báo

28

4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

30

4.1. ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã hội 30
4.1.1. ðánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và ...

30

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

34

4.2. ðánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư ...

39

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai giai đoạn 2007-2009

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................v


4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy ðức năm 2009


44

4.3.

47

Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

4.3.1. Mục đích phân loại

47

4.3.2. Kết quả phân loại

47

4.3.3. ðánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy ðức

50

4.4.

51

Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư

4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở

51


4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các cơng trình hạ tầng trong khu dân cư

54

4.4.2.1. ðường giao thông

54

4.4.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác

54

4.4.2.3. Cơng trình y tế

55

4.4.2.4. Cơng trình giáo dục

55

4.4.2.5. Cơng trình văn hóa thơng tin, thể dục thể thao

55

4.4.3. ðánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình... 55
4.5. ðịnh hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Tuy ðức .....

56

4.5.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư


56

4.5.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

61

4.6. ðịnh hướng sử dụng ñất phát triển thị trấn Tuy ðức ñến năm 2020

67

4.6.1. Các tiền đề phát triển khơng gian thị trấn Tuy ðức

67

4.6.2. ðánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu đất...

68

4.6.3. ðịnh hướng quy hoạch khơng gian thị trấn Tuy ðức

76

4.6.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trấn Tuy ðức

84

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

85


5.1.

Kết luận

85

5.2.

ðề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHô lôc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

CN

Cơng nghiệp


CT

Cơng trình

DCNN

Dân cư nơng thơn

DC

Dân cư

GD-ðT

Giáo dục đào tạo

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HðND

Hội đồng nhân dân

NN

Nơng nghiệp

NT


Nơng thơn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TSCQ

Trụ sở cơ quan

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................vii


DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Stt

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dân số giai ñoạn 2007 – 2009


37

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuy ðức tính đến 1/1/2010

45

Bảng 4.3. Diện tích đất khu dân cư nơng thơn huyện Tuy ðức năm 2009

46

Bảng 4.4. Tiêu chí phân loại điểm dân cư

48

Bảng 4.5. Quy mơ, vị trí các điểm dân cư loại 1

49

Bảng 4.6. Quy mơ, vị trí các điểm dân cư loại 2

49

Bảng 4.7. Quy mơ, vị trí các ñiểm dân cư loại 3

50

Bảng 4.8. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực huyện Tuy ðức năm 2010

51


Bảng 4.9. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực trung tâm huyện Tuy ðức năm 2009

53

Bảng 4.10. Dự báo dân số và số hộ khu vực nông thôn huyện Tuy ðức ñến năm 2020 63
Bảng 4.11. Dự báo ñất khu dân cư nơng thơn huyện Tuy ðức đến năm 2020

63

Bảng 4.12. ðịnh hướng hệ thống ðDC nông thôn huyện Tuy ðức ñến năm 2020

65

Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng ñất khu vực trung tâm

70

Bảng 4.14. ðánh giá ñất xây dựng khu vực trung tâm

76

Bảng 4.15. Cân bằng ñất ñai thị trấn Tuy ðức đến năm 2020

77

Stt

Hình ảnh


Trang

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy ðức năm 2009

34

Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất KDC các xã trên địa bàn năm 2009

47

Hình 4.3. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy ðức năm 2009 48
Hình 4.4. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nơng thơn

52

Hình 4.5. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện

53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................viii


1. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Tây Ngun nói chung, ðắk Nơng nói riêng dân cư của các thành phần dân tộc

được phân bố dưới hình thức cư trú theo từng vùng có sự đan xen giữa các thành
phần dân tộc. Từ trong lịch sử, mỗi dân tộc ñã sớm tạo cho riêng mình một vùng cư

trú. Phạm vi cư trú của từng dân tộc khơng phân định theo ranh giới hành chính,
khơng theo quy hoạch nên dẫn đến tình trạng lộn xộn về phong cách kiến trúc, cảnh
quan, ơ nhiễm mơi trường, lãng phí đất đai, gây khó khăn cho cơng tác quản lý xã
hội và đầu tư cơ sở hạ tầng.
ðể bảo ñảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện ñại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ñiểm dân cư, tạo công việc
làm cho người lao ñộng, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng tốt hơn nhằm ñảm bảo
phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải có định hướng phát triển hệ thống
các ñiểm dân cư của vùng Tây Nguyên theo quan ñiểm sử dụng đất thích hợp.
Huyện Tuy ðức - tỉnh ðắk Nơng được thành lập từ năm 2006 theo Nghị ðịnh
142/2006/Nð-CP, ngày 22/11/2006 của Chính Phủ với tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện 112.182 ha, cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa khoảng 70km về phía Tây Nam.
Do mới được thành lập cho nên ñến nay huyện Tuy ðức vẫn chưa có một đánh giá cụ
thể nào về tình hình phát triển mạng lưới ñiểm dân cư và quy hoạch phát triển hệ
thống điểm dân cư đơ thị và nơng thơn trên địa bàn huyện nên dẫn đến tình trạng hầu
hết các ñiểm dân cư phát triển tự phát sẽ gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng
cũng như cơng tác quản lý xã hội của địa phương trong hiện tại cũng như tương lai.
ðể khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Tuy ðức phát triển
tồn diện, phát triển mạng lưới điểm dân cư trên ñịa bàn gắn với quy hoạch sử dụng
ñất nhằm quản lý sử dụng ñất theo pháp luật, từng bước nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần của người dân trong huyện, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ðánh
giá thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư
trên ñịa bàn huyện Tuy ðức tỉnh ðắk Nông”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................1


1.2.

Mục đích, u cầu


1.2.1. Mục đích
ðánh giá thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy ðức và ñề xuất hướng sử
dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn của huyện Tuy ðức phù
hợp với chiến lược phát triển vùng Tây Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Nắm vững các quy ñịnh, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch đơ thị
và khu dân cư nơng thơn của Việt Nam;
Nắm rõ ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội các
xã trên ñịa bàn huyện Tuy ðức;
Các số liệu ñiều tra phải phản ánh trung thực thực trạng phát triển mạng lưới
ñiểm dân cư trên ñịa bàn nghiên cứu;
ðề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư phải phù hợp
ñiều kiện của ñịa phương trong hiện tại và tương lai, phù hợp với ñịnh hướng phát
triển KT-XH của vùng Tây Nguyên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................2


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư

2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là tồn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong khơng gian có phân cơng liên kết chức năng và hài hồ
cân đối trong mỗi điểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững, là

một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân biệt
với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân cơng
chức năng trong tồn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì vậy trong
quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tại cơ cấu
của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân
cư cụ thể.
- ðiểm dân cư đơ thị
ðiểm dân cư đơ thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đơ thị. Việc xác định quy mơ tối
thiểu của điểm dân cư ñô thị phụ thuộc vào ñặc ñiểm kinh tế xã hội của nước đó và
tỷ lệ phần trăm dân phi nơng nghiệp của đơ thị đó.[1]
- ðiểm dân cư nơng thơn
+ Theo quan điểm về xã hội học: ðiểm dân cư nơng thơn là địa bàn cư tụ có
tính chất cha truyền con nối của người nơng dân (xóm, làng, thơn, bản, bn, ấp), đó
là một tập hợp dân cư sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là
những tế bào của xã hội người Việt từ xa xưa ñến nay.[24]
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14): ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
ñộng xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thơn), được
hình thành do điều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................3


quán và các yếu tố khác.
Như vậy ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nơng thơn.
2.1.2. Thành phần đất đai trong điểm dân cư
2.1.2.1. Thành phần đất đai trong đơ thị
- Khu đất cơng nghiệp

Khu đất cơng nghiệp trong đơ thị bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp cơng
nghiệp và thủ cơng nghiệp ñược bố trí tập trung thành từng khu vực, trong đó tính
cả đất giao thơng nội bộ, các bến bãi hoặc cơng trình quản lý phục vụ cho các nhà
máy.
Khu ñất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đơ thị đồng thời là
một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đơ thị. Do yêu cầu về sản xuất
và bảo vệ môi trường sống, ñể tránh những ảnh hưởng ñộc hại của sản xuất cơng
nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải được bố trí ở bên ngồi thành phố, được cách ly
với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp và thủ công
nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu đối với mơi trường thì có thể bố trí trong
khu dân dụng thành phố.
- Khu đất kho tàng
Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm ñất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật hành
chính phục vụ, cách ly, bảo vệ... của các kho tàng.
- Khu đất giao thơng đối ngoại
Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngồi, cụ thể là:
+ ðất giao thơng ñường sắt: Gồm ñất sử dụng cho các tuyến ñường sắt
(khơng kể đường sắt dùng riêng theo u cầu của công nghiệp), nhà ga các loại, kho
tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của giao thơng đường
sắt.
+ ðất giao thơng đường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao thơng
đường bộ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................4


+ ðất giao thơng đường thuỷ: Bao gồm đất xây dựng các bến cảng hành

khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, cơng trình phục vụ và trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và hàng hoá của thành
phố với bên ngồi.
+ ðất giao thơng hàng khơng: Là đất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng khơng và hệ thống cơng trình thiết bị kỹ thuật khác của các
sân bay.
- Khu đất dân dụng đơ thị
Bao gồm các loại ñất xây dựng nhà ở, các cơng trình phục vụ cơng cộng,
đường phố, quảng trường... phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của nhân
dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, đất dân dụng thành phố được chia thành 4
loại chính:
+ ðất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở, đường
giao thơng, hệ thống cơng trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, cịn được gọi là đất ở thành phố.
+ ðất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ cơng cộng:
Gồm đất xây dựng các cơng trình phục vụ về thương nghiệp, văn hố, y tế, giáo
dục... ngồi phạm vi khu nhà ở. Các cơng trình đó do tính chất và u cầu phục vụ
riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm thành phố,
trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngồi khu vực thành phố.
+ ðất đường và quảng trường hay cịn gọi là đất giao thơng ñối nội: Bao gồm
ñất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong thành phố kể cả
các quảng trường lớn của thành phố.
+ ðất cây xanh đơ thị: Bao gồm đất xây dựng các cơng viên, vườn hoa của
thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng được
tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích mặt nước
vào diện tích cây xanh thành phố.
- ðất cho các khu ñặc biệt
Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các cơ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................5


quan hành chính khơng thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang, cơng
trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác...
Các đơ thị có quy mơ trung bình trở lên thường có cơ cấu hồn chỉnh với 5 loại
đất trên. Ở các đơ thị lớn, ngồi phần đất nội thành cịn có đất ngoại thành với các
thành phần gồm đất sản xuất nơng nghiệp hoặc đất cây xanh xung quanh thành phố.
ðất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất cơng nghiệp, đáp ứng một phần
nhu cầu ñời sống của nhân dân, ñồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, hệ
thống trang bị kỹ thuật... của thành phố.[2]
2.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư nông thôn
- ðất ở và ñất vườn trong khn viên thổ cư của hộ gia đình
ðây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân nơng
thơn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình diễn ra đều có liên quan
đến loại đất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nơng thơn bao gồm cả phần khơng
gian phục vụ sinh hoạt gia đình và khơng gian để triển khai các hoạt động theo phương
thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng.
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia đình nên trong nơng thơn, đất ở của
mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho u cầu sản xuất phụ trong gia đình.
Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã khẳng ñịnh rằng ñây
là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn. ðể tận dụng hết
mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư vào lao ñộng sản xuất, hệ thống
Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế gia đình ln ln gắn liền với phần đất ở của mỗi
gia đình trong mối quan hệ đan xen và hỗ trợ nhau. Những phần khơng gian trong
khn viên hộ gia đình có thể bao gồm cả hai chức năng sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật ðất đai năm 1993 thì đất trong khn viên thổ cư của hộ gia đình
bao gồm 2 loại đất, đó là ñất ở và ñất vuờn tạp, ao (ñất vườn, ao được xếp vào mục
đất nơng nghiệp).

Theo Luật ðất đai năm 2003 thì đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nơng thơn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa ñất thuộc khu dân cư nơng thơn, phù hợp với xây dựng điểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................6


dân cư nơng thơn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Do lịch sử hình thành đất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại đất này trong các điểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa phương. Qua kết
quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60% tổng
diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của từng vùng. Vùng ñồng bằng
thường có tỷ lệ đất thổ cư trong điểm dân cư cao hơn miền núi.
- ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng
trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp, đất có mục đích cơng cộng
(các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường sá và mương rãnh
thốt nước, đất mặt nước, cây xanh, khn viên cơng cộng...). ðây là loại đất phục vụ
cho mục đích cơng cộng của cộng ñồng xã hội. Tuỳ theo ñặc ñiểm về ñịa lý và tốc ñộ
phát triển của mỗi ñịa phương mà cơ cấu diện tích các loại đất này cao hay thấp. Tuy
nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng của loại đất này sẽ ngày
càng cao.
ðất chun dùng trong điểm dân cư do chính quyền các ñịa phương và các tổ
chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo ñúng quy hoạch và pháp
luật, ñảm bảo cho việc sử dụng ñúng mục đích, tiết kiệm nhằm đáp ứng mục tiêu
phát triển lâu dài của ñất nước và cộng ñồng dân cư.[2]
2.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại đơ thị
Nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý hành chính về đơ thị cũng như để xác
định cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều loại

khác nhau. Thông thường việc phân loại đơ thị dựa theo tính chất, quy mơ và vị trí
của nó trong mạng lưới đơ thị quốc gia.
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đơ thị, đơ thị được chia thành 6
loại:
- Ðơ thị loại đặc biệt
Là Thủ đơ hoặc đơ thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................7


học-kỹ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thơng, giao lưu trong nước và quốc
tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên, có cơ sở hạ
tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân số trên 1,5 triệu
người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 15000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại I
ðơ thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật,
du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trị thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân số từ 50 vạn
người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 12000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại II
ðơ thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật,
du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc
cả nước, có vai trị thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên, có cơ sở hạ
tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân

số từ 25 vạn người trở lên, mật độ dân số bình quân từ 10000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại III
ðô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật,
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trị thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với vùng
liên tỉnh.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 75% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân số từ 10 vạn
người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 8000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại IV
ðơ thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................8


tỉnh, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng
trong tỉnh.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên, có cơ sở
hạ tầng đã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số
từ 5 vạn người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 6000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại V
ðơ thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hố và dịch vụ, có vai trị thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một
huyện hoặc một cụm xã.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên, có cơ
sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân
số từ 4000 người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 2000 người/km2 trở lên.
Tiêu chuẩn phân loại đơ thị áp dụng cho các trường hợp ñặc biệt ñối với một
số đơ thị loại III, loại IV và loại V theo Ðiều 14, Nghị định số 42/2009/Nð-CP: Ðối
với các đơ thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thì các tiêu chuẩn

quy định cho từng loại đơ thị có thể thấp hơn, nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu
bằng 70% mức tiêu chuẩn quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị định
số 42/2009/Nð-CP.
Ðối với các đơ thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng, các đơ thị
nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mơ dân số thường trú có thể thấp
hơn, nhưng phải đạt 70% so với mức quy ñịnh; riêng tiêu chuẩn mật ñộ dân số bình
qn của các đơ thị nghỉ mát du lịch và ñiều dưỡng cho phép thấp hơn, nhưng tối
thiểu phải ñạt 50% so với mức quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13,14 của Nghị
ñịnh số 42/2009/Nð-CP.[9]
2.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nơng thơn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418 (TCVN)
năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp đánh giá và phân
loại điểm dân cư nơng thơn như sau:
- Mạng lưới ñiểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại
+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những thơn
bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo ñể trở thành ñiểm dân cư chính thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................9


của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, ñược ưu tiên quy hoạch và ñầu
tư xây dựng ñồng bộ. Các ñiểm dân cư này có các trung tâm sản xuất và phục vụ
công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các ñiểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm dân cư
này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm dân cư
chính, chúng được khống chế về quy mơ mở rộng, về mức độ xây dựng trong giai
đoạn q độ, khơng được đầu tư xây dựng những cơng trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ khơng có triển vọng phát triển, khơng
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và ñời sống, trong tương lai cần có biện pháp và kế
hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư

Ở những khu vực dân cư đơng đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu ñời cần
dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thơn, xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ ñiểm dân cư ñến cánh ñồng xa nhất không quá từ 1,5
đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về ñất ñai, vị trí ñịa lý, khả năng trang bị kỹ thuật và
nguồn nhân lực để xây dựng nhiều cơng trình phục vụ sản xuất, sớm hình thành
cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các cơng trình văn hố phúc lợi cơng cộng chung
của xã (ðối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên 1500 người
và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất ñai, vị trí, trang bị kỹ thuật, ñối với
ñiểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500 người để xây dựng nhà
trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều cơng trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp tác
xã hoặc cơng trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân ñược xây bằng gạch,
ngói từ 30 ñến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các cơng trình di tích lịch sử văn
hố, cơng trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy hoạch cải tạo
thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.[2]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................10


2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lý và phát triển kinh tế: Mỗi đơ
thị phát triển đều phải gắn bó với sự phát triển của tồn vùng vì quy hoạch vùng đã
cân đối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng của
cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc khơng gian đơ thị. Các giải

pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cơ cấu chức năng cần phải tận dụng triệt ñể các
ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan mơi trường đơ
thị và hình thành cho đơ thị một đặc thù riêng hồ hợp với thiên nhiên ở địa phương
đó.
- Phù hợp với tập qn sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa phương
và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập qn khác nhau. ðó
là vốn tri thức bản địa q giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể tạo cho mỗi đơ thị
một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đơ thị cịn phải hết sức lưu ý đến vấn ñề cơ
cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đơ thị và các khu đặc trưng khác như khu vực
danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo...
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đơ thị, giữa truyền thống và hiện đại,
đặc biệt chú ý đến cơng trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch tổng
thể xây dựng đơ thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đơ thị, trang thiết
bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thơng đơ thị. Cần bảo đảm thực hiện
các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tn thủ các chủ trương
đường lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa phương về xây dựng phát triển đơ
thị, hiện đại hố các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin
liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào khi
thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó trong từng giai đoạn. Muốn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................11


thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñề án phải rất
cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về ñầu tư xây dựng, hoặc những
chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đơ thị thì hướng phát triển cơ bản và

lâu dài của đơ thị vẫn được bảo ñảm.[2]
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ), đồng thời phải phục vụ thiết
thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên ñịa bàn huyện và phải
xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ với các
quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao
thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn...), phù hợp với các truyền
thống, tập quán, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phịng, chống bão lụt và bảo vệ mơi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu cầu
sản xuất và ñời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương hướng
quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ sở
cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ ñời sống.
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng đơ thị
- Bảo đảm sự phát triển ổn định, hài hồ và cân đối giữa các thành phần
kinh tế trong và ngồi đơ thị: Ở đơ thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất nhờ
lực lượng lao động dồi dào, trình độ nghiệp vụ cao, ñiều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng phát triển. Chính những điều này đã thúc đẩy sự hoạt động rất ña dạng của
nhiều ngành nghề và các thành phần kinh tế ln địi hỏi có được những vị trí xây
dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ đó dẫn đến nhiều mâu

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................12



thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa sản
xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn đến mơi trường đơ thị.
Quy hoạch xây dựng đơ thị là cơng cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải quyết
mối bất hồ giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành phần kinh tế khác
nhau trong đơ thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngồi ñô thị.
- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt động trong
và ngồi đơ thị: ðô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các vùng
ngoại ơ, lấn chiếm đất nơng nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên khác. Quy
hoạch chung xây dựng đơ thị điều hồ sự phát triển của các bộ phận chức năng
trong đơ thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngồi đơ thị, nhằm bảo vệ mơi trường tự
nhiên, cảnh quan đơ thị, bảo tồn các di tích và an tồn cho đơ thị có tính ñến hậu
quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có thể xảy ra.
- Bảo đảm điều kiện sống, lao động và phát triển tồn diện của người dân đơ
thị: Quy hoạch xây dựng đơ thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc sống và cơ cấu
chức năng hoạt động của các bộ phận trong đơ thị, nhằm tạo điều kiện cho con người
có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở đơ thị.
2.1.5.2. Mục tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển các điểm dân cư nơng thơn
- ðổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước tuy ñã
vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng lương thực (cả
lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất lượng lương thực, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn ni, dự trữ và xuất khẩu của cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ tư tưởng tự túc
lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng làm
nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng hiện
có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, ñẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh ñồi
trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng kết hợp làm lâm nơng nghiệp.
Nền kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn huyện cần phải đổi cơ cấu cây trồng để
có nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng giá trị

sản phẩm trên ñơn vị diện tích, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................13


nước và xuất khẩu. ðồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm cây công
nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt ñối về sản
lượng lương thực vẫn phải cao.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn
+ ðưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác động vào nơng lâm, ngư nghiệp theo
hướng thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hố, hố học hố và cơng nghệ sinh học,
thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật ni, vừa tạo điều
kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất ñem lại hiệu quả cao, cải thiện ñiều kiện lao ñộng
cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản,
kết hợp nhiều hình thức, trình độ cơng nghệ, hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao chất
lượng và giá trị sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm dứt
việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nơng thơn, đổi mới phân cơng lao động. ðơ thị hố nơng thơn, xây dựng nơng
thơn mới. ðẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây dựng. Từng
bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn, thị tứ, tụ điểm
cơng thương nghiệp, chợ nơng thơn để giao lưu hàng hố ở nơng thơn theo hướng
đơ thị hố.
Sản xuất nơng nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự báo
thị trường, thơng tin kinh tế để tăng khả năng tiếp thị, ñiều chỉnh sản xuất của các
hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng,
tăng tỷ trọng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết thực tăng thu

nhập, tăng sức mua của nơng thơn, đi đơi với việc mở rộng lưu thơng hàng hố giữa
các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu ñể ñẩy mạnh tiêu thụ nông sản và sản
phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy nơng nghiệp và nơng thơn trên địa bàn từng huyện sẽ từng bước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nơng nghiệp, kinh tế nơng thơn đa dạng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................14


phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển
văn hoá xã hội trên ñịa bàn huyện.
2.2.

Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

2.2.1. Cộng Hịa Liên Bang ðức
Do u cầu lao động nơng nghiệp giảm, nhu cầu lao động cơng nghiệp phát
triển đến việc di chuyển một số lượng khá lớn dân từ các vùng nơng thơn vào thành
phố là nét đặc trưng của thời kỳ sau chiến tranh ở ðức. ðể tránh sự tập trung quá
mức vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho đời
sống dân cư đơ thị, người ta lập ra một mạng lưới các “điểm đân cư tập trung”. ðó
là hệ thống làng xóm hay các khu nhà ở mới được sắp xếp theo dải hay hình nan
quạt ở ngoại vi các thành phố.
ðể các điểm dân cư đó có sức hút mạnh mẽ:
- Nhà ở ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố.
- Cây xanh ñược trồng nhiều hơn và nhiều chủng loại hơn.
- ðược nối với thành phố bằng các tuyến ñường ngắn nhất và chất lượng cao.
ðây là giải pháp ñộc ñáo của các nhà quy hoạch ðức ñã khống chế ñược sự
phát triển quá mức của các thành phố lớn, phát triển hệ thống các loại đơ thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ, điều hịa sự phát triển giữa 2 khu vực thành thị và nơng

thơn.
2.2.2. Cộng hồ Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia đất rộng người đơng, đứng thứ hai ở châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn ðộ ñược khái
quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố khơng đồng đều, mất cân đối
giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nơng thơn, bình qn thu nhập ñầu
người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân từ
nông thôn ra thành thị khá lớn.
Các chuyên gia phát triển nông thơn Ấn ðộ cho rằng muốn đạt được mục
tiêu xây dựng nơng thơn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nơng thơn được phân cấp
và hoạch định như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................15


Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng đảm bảo các
dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu dịch
vụ ở mức độ cao.
Các trung tâm trên khơng chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích ứng
mà cịn là các điểm nút để tổ chức tồn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng vùng, từng
ñịa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn ðộ luôn chú ý tới việc xố bỏ đói
nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các trung
tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nơng thơn sâu trong nội địa, đồng thời chú ý
nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng của Chính phủ
Ấn ðộ trên bình diện quốc gia đã phần nào làm cho bộ mặt nơng thơn thay đổi. Tuy
nhiên kết quả phát triển nơng thơn khơng đuợc như mong muốn, sự phân hố giàu

nghèo ở nơng thơn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn thành thị khơng đạt được.
2.2.3. Trung Quốc
Tương tự như Ấn ðộ, Trung Quốc là nước nơng nghiệp đất rộng, người
đơng, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. ðơn vị cơ sở của nông
thôn Trung quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nơng thơn Trung Quốc là
những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng với làng
truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng hành chính.
Tồn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng 1000 dân.
Trong chiến lược hiện đại hố đất nước việc phát triển các cộng đồng nơng thơn có
ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nơng thơn Trung Quốc đã tìm ra
được hướng đi thích hợp, đó là con đường cơng nghiệp hố nơng thơn. Hệ thống các
xí nghiệp thương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thơng qua các chính sách
của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nơng dân lập ra và trực tiếp quản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................16


lý, nó đã góp phần khép kín q trình sản xuất ở các vùng nông thôn từ việc thu mua
nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến tới sản xuất, chế biến và tiêu
thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao động chưa có việc làm. Những người
nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly
nông bất ly hương đã trở thành mơ hình hấp dẫn của người nơng dân nơng thơn
Trung Quốc.
Ưu điểm của mơ hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận công
nghiệp mà tránh được sự tập trung q đơng ở các thành phố và khu công nghiệp
lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nơng thơn phát triển mạnh, mức sống
nơng thơn thành thị xích lại gần nhau.
2.2.4. Vương quốc Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng ðơng Nam Á, là nước có

khối lượng nơng sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm, trải
qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự phát triển các vùng
nơng thơn. Chính phủ đã xây dựng 32 dự án phát triển các khu vực nông thôn với sự
tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ đó mà đời sống của nơng dân đã được cải thiện
đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thơng, đặc biệt là
giao thơng đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nơng nghiệp và nước sinh hoạt
nơng thơn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thuỷ lợi nông thôn phần lớn tập trung
vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số làng thiếu
nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có đường ơ tơ tới
trung tâm. Mặc dù đã phát triển hệ thống giao thơng nơng thơn trên tồn quốc
nhưng sự phân hố giàu nghèo trong nơng thơn ngày càng lớn. ðó là những bức xúc
mà Thái Lan vẫn phải đương đầu để vượt qua.[24]
2.3.

Khái qt tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam
Sự phân bố các ñiểm dân cư nông thôn trên các vùng lãnh thổ nước ta khơng

đồng đều. Q trình hình thành và phát triển ñiểm dân cư phụ thuộc vào ñiều kiện tự
nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình...) và điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của
mỗi vùng, trong ñó các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên giữ vai trị rất quan trọng. ðặc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................17


×