Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp vùng đồi gò huỵên chương mỹ tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.45 KB, 114 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
---------& ---------

PHẠM THANH QUẾ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT NƠNG
NGHIỆP VÙNG ĐỒI GỊ HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
TỈNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồn Cơng Quỳ

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều


đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Quế

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin
được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Đất và môi trường, khoa Sau đại
học của trường Đại học Nơng nghiệp I – Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này;
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Đồn Cơng Quỳ đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn;
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, đơn vị
khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh và đặc biệt là các thầy cô giáo của bộ môn
Quản lý đất đai nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tận tình trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi;
Cảm ơn các bạn sinh viên của lớp 49 QLĐĐ, khoa Kinh tế – Quản trị kinh
doanh , trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập, điều tra số
liệu.
Xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành của huyện Chương Mỹ,
cán bộ và bà con nông dân các xã Nam Phương Tiến, Trần Phú, Thuỷ Xuân
Tiên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu;
Đặc biệt, tơi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè, đồng nghiệp đã

quan tâm, giúp đỡ, cùng chia sẻ với tơi trong suốt q trình học tập nghiên
cứu và hồn thiện luận văn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu
trên!
Tác giả luận văn

ii


Phạm Thanh Quế
MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục biểu

v


Danh mục phụ biểu

vi

Danh mục biểu đồ

vi

Phần 1: Mở đầu

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

2.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất

4

2.2. Đặc điểm sử dụng đất vùng đồi gị


11

2.3. Những nghiên cứu về xói mịn đất và hiệu quả sử dụng đất dốc

15

Phần 3: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

26

3.1. Đối tượng nghiên cứu

26

3.2. Phạm vi nghiên cứu

26

3.3. Nội dung nghiên cứu

26

3.4. Phương pháp nghiên cứu

28

3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

30


Phần 4: Kết quả nghiên cứu

36

4.1. Điều kiện tự nhiên

36

4.1.1. Vị trí địa lý

36

4.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

37

4.1.3. Khí hậu, thời tiết

38

4.1.4. Đặc điểm và tính chất đất đai

39

iii


4.1.5. Thuỷ văn


40

4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

42

4.2.1. Tình hình dân số và lao động

42

4.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế – xã hội vùng đồi gò của huyện 44
Chương Mỹ
4.3. Thực trạng sử dụng đất và kết quả sản xuất nơng nghiệp của vùng đồi 45
gị
4.3.1. Thực trạng sử dụng đất

45

4.3.2. Kết quả sản xuất nông nghiệp của vùng đồi gò

50

4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp vùng đồi gị

54

4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

54


4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

70

4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường

73

4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất vùng đồi gò của 74
huyện Chương Mỹ
4.5.1. Điều kiện tự nhiên

74

4.5.2. Điều kiện kinh tế

75

4.5.3. Điều kiện xã hội

76

4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng đồi gò

77

4.6.1. Quan điểm sử dụng đất vùng đồi gò

77


4.6.2. Phương hướng sử dụng đất vùng đồi gò

78

4.6.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng đồi gò

79

4.6.4. Đề xuất một số mơ hình sử dụng đất có hiệu quả ở vùng đồi gò

83

Phần 5: Kết luận và đề nghị

86

5.1. Kết luận

86

5.2. Đề nghị

88

Tài liệu tham khảo

89

Phụ lục


94

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPTG

Chi phí trung gian

FAO (Food and Agriculture

Tổ chức Lương thực và nông nghiệp

Organisation)
GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

ISRIC (World Soil Information Database) Trung tâm thông tin nghiên cứu đất quốc tế



Lao động

LUT (Land Use Type)

Loại hình sử dụng đất

SALT (Slopping Agricultural Land

Canh tác nông nghiệp trên đất dốc

Technology)
SWOT (Strengths – Weaknesses –

Thuận lợi - khó khăn - cơ hội - thách thức

Opportunityes – Threats)
TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UNDP (Unitied Nations Development Chương trình phát triển của Liên hợp
Programme)

quốc

VAC

Vườn – Ao – Chuồng
DANH MỤC CÁC BIỂU


Biểu 2.1

Lượng đất bị xói mịn trên các độ dốc khác nhau ở Đaklak 17
(Tây Ngun)

Biểu 2.2

Xói mịn trên đất nương rẫy đối với từng loại đất

18

Biểu 2.3

Phân bố đất dốc và đất bị thối hố do xói mịn ở các vùng

18

Biểu 2.4

Ước tính thiệt hại tối thiểu do xói mịn trên đất dốc

19

Biểu 4.1

Tình hình dân số và lao động của vùng đồi gò

43

Biểu 4.2


Một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế – xã hội

45

v


Biểu 4.3

Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Chương Mỹ năm 2007

47

Biểu 4.4

Hiện trạng sử dụng đất vùng đồi gò của huyện Chương Mỹ

49

Biểu 4.5

Các loại hình sử dụng đất chính của vùng đồi gị

51

Biểu 4.6

Diện tích một số cây trồng chính của vùng đồi gị của 52
huyện Chương Mỹ qua một số năm


Biểu 4.7

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính ở các xã điều tra 55
vùng đồi gò năm 2007

Biểu 4.8

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở các xã vùng 60
đồi gò năm 2007

Biểu 4.9

Hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình kinh tế trang trại 66
của vùng đồi gị

Biểu 4.10 Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng 71
đất
Biểu 4.11 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối 65
DANH MỤC CÁC PHỤ BIỂU
Phụ biểu 1

Giá một số vật tư và hàng hố nơng sản chủ yếu

94

Phụ biểu 2

Phiếu điều tra nông hộ


95

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu

đồ Dân số – lao động vùng đồi gị so với tồn huyện

44

đồ Cơ cấu sử dụng đất của huyện Chương Mỹ

48

đồ So sánh diện tích vùng đồi gị với tồn huyện

50

4.1
Biểu
4.2
Biểu
4.3

vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan

trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng. Đất đai
khơng sản sinh được về số lượng, nhưng nếu trong quá trình sử dụng đất con
người biết cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ, thì khơng những nó khơng bị hao
mịn mà cịn tăng được độ màu mỡ, tăng được khả năng sản xuất. Đối với sản
xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì thay thế được, là
đối tượng để lao động tác động vào nó, tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho đời sống của con người, nguồn thức ăn cho vật nuôi, cung cấp nguyên vật
liệu cho công nghiệp chế biến, nơng sản phẩm có giá trị kinh tế cao cho xuất khẩu.
Nơng nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Trong điều kiện hiện nay, khi dân số ngày một
gia tăng, nhu cầu về sử dụng đất của con người cũng không ngừng tăng theo,
làm ảnh hưởng rất lớn đến diện tích và chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp,
diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho các mục
tiêu phát triển và đáp ứng nhu cầu ở ngày càng tăng, cùng với nó là q trình
khai thác đất nông nghiệp quá mức, không quan tâm đến việc cải tạo, bồi bổ
đất đã dẫn đến hiện tượng làm giảm sức sản xuất của đất như: xói mịn, rửa
trơi, xa mạc hố, nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua hố….Vì vậy việc tổ chức sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã đặc biệt quan tâm


tới vấn đề sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. Chúng ta đã từng bước
thực hiện việc giao đất nơng, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
người dân sử dụng đất hiệu quả. Nhờ vậy mà nền sản xuất nông nghiệp của
nước ta trong thời gian qua đã không ngừng tăng trưởng và phát triển nhanh,

không những đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn là một trong
những nước có lượng gạo xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới.
Mặc dù vậy, trong quá trình sử dụng đất đai, tình trạng ruộng đất quá
manh mún, việc chuyển đổi từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn chưa thực hiện
triệt để, sản xuất vẫn là thủ công, việc tiếp cận với nền kinh tế thị trường theo
hướng sản xuất hàng hố của người dân cịn chậm, việc khai thác đất đai quá
mức mà chưa cải tạo, bồi bổ vẫn cịn chưa được khắc phục. Do đó đất nơng
nghiệp nói chung và đặc biệt là ở các xã vùng đồi gị nói riêng đất đai vẫn
chưa được khai thác một cách hợp lý và hiệu quả.
Huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây có địa hình vừa mang đặc trưng của
vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng vừa mang đặc trưng của vùng bán sơn
địa. Huyện có 12 trong tổng số 33 xã, thị trấn thuộc vùng đồi gị. Địa hình của
khu vực khá phức tạp, có độ dốc từ Tây sang Đơng với đặc điểm chính của
vùng đất là địa hình bị chia cắt bởi đồi gò và ruộng trũng. Đồi gò ở đây chủ
yếu là đồi thấp với độ dốc trung bình từ 50 đến 200. Địa hình có xu hướng
nghiêng dần từ dãy núi Lương Sơn về phía sơng Bùi, sơng Tích. Phần lớn
diện tích đất nơng nghiệp của các xã vùng đồi gò vẫn trồng cây hàng năm là
chính, trong q trình khai thác và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế chưa cao,
nhiều diện tích đất vẫn chưa được đưa vào sử dụng, đất đai ngày càng suy
giảm về chất lượng, rửa trơi và xói mịn đất đã diễn ra khá mạnh do người dân
chưa có các phương thức canh tác vừa cải tạo đất và chống xói mịn. Đời sống
người dân trong vùng cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu để

2


đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp vùng
đồi gị là một u cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Chính vì vậy chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất hướng sử dụng hiệu quả đất nơng nghiệp vùng đồi gị huyện

Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của vùng nhằm đưa ra các
loại hình sử dụng đất có triển vọng trong điều kiện cụ thể của vùng;
- Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp của vùng theo quan điểm sử
dụng đất hiệu quả và bền vững;

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Bản chất của hiệu quả
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả xuât phát từ các góc độ
nghiên cứu khác nhau. Có quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng đất được tính
bằng tổng giá trị sản xuất thu được. Nếu như vậy thì mới chỉ nhìn thấy kết quả
của quá trình sản xuất về mặt tổng thể, chưa phân biệt được giữa chi phí bỏ
ra, giá trị tăng thêm và lợi nhuận thu được. Có quan điểm lấy chỉ tiêu giá trị
tăng thêm là hiệu quả. Nếu như vậy thì chưa tách được giữa thu nhập hỗn
hợp, khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận thu được. Có quan điểm cho rằng
hiệu quả phải được tính bằng số lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi tồn bộ
các khoản chi phí (kể cả chi phí lao động). Chỉ tiêu này có thể phản ánh được
tương đối chính xác về hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai, nhưng nó chỉ áp
dụng được đối với những trường hợp có điều kiện theo dõi và hạch tốn được
chính xác ngày cơng lao động đã hao phí trong qúa trình sản xuất. Hiện nay
đối với nền kinh tế nơng nghiệp của chúng ta cịn phổ biến là sản xuất nhỏ,
phân tán, mục đích của sản xuất đa số cịn mang tính tự cung tự cấp, nên chưa
thể áp dụng được cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ đánh giá về lợi nhuận mà
không chú ý đánh giá về hiệu quả mơi trường, về hiệu quả xã hội thì khơng
đánh giá được hiệu quả đó sẽ được bền vững hay khơng. Vì vậy, việc xác

định một cách đúng và đầy đủ khái niệm về hiệu quả phải đứng trên quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và luận điểm của lý thuyết hệ thống. Bản
chất của hiệu quả chính là sự biểu hiện của trình độ tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng các nguồn lực, khi đó ta có thể coi hiệu quả được xác định trong
mối quan hệ so sánh tối ưu giữa kết quả thu được và lượng chi phí đã bỏ ra
trong các điều kiện giới hạn về nguồn lực.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu

4


cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp
hiện nay.
2.1.2. Phân loại hiệu quả
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục
tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết khơng
chỉ đạt mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan
đến đời sống xã hội và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất.

Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành
3 loại:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các
hoạt động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống ngày càng
tăng về mặt vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất
xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một
đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.

5


Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau đến nay đã có rất nhiều
các quan điêm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
- Quan điểm thứ nhất: tính hiệu quả theo Các Mác thì quy luật kinh tế
đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân
phôi một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các nganh sản xuất khác
nhau.
Trên cơ sở thực hiện vấn đề tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời
gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành. Theo quan điểm của
Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội” hay đó
là tăng hiệu quả. Ơng cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động, vượt qua
nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội” [3].
- Quan điểm thứ 2: Các nhà kinh tế XHCN, đại diện là Liên Xô cũ đã
dựa vào lý luận chung của Các Mác để phát triển CNXH. Ở đây, hiệu quả
kinh tế cao được biểu hiện bằng sự đáp ứng được yêu cầu quy luật kinh tế
cơ bản của CNXH và hiệu quả kinh tế cao được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan điểm
này mới chỉ để cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục địch cuối
cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ

tích luỹ để làm điều kiện phương tiện đạt được mục đích đó [1].
- Quan điểm thứ 3: Các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas
cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả phải
xét đến chi phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể
tăng sản lượng một loại hàng hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại
hàng hố khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên đường giới hạn và
sản lượng tiềm năng sản xuất của nó” [7].
- Quan điểm thứ 4: Hiệu quả trên quan điểm kinh tế thị trường: Xã hội
chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực như

6


đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên...khan hiếm. Trong khi đó nhu
cầu xã hội tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, vấn đề đặt ra là
phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nói chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn đầu vào tối ưu [27].
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
tế, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung tâm của các loại hiệu
quả. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hố, tính tốn chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong q trình
sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần
xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối cũng như xem xét
mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp về bản chất cũng giống như
các ngành sản xuất khác: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật
chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất
của xã hội [ 19].

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [22], [36]. Ở đây, hiệu quả xã hội phản ánh những
khía cạnh vầ mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề
cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội.....
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Trong giai đoạn
hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang được nhiều nhà khoa học đặc biệt quan tâm [29].

7


* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất là một vấn đề mang tính tồn
cầu, ngày nay đang được đặc biệt quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện
pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý...được coi là có hiệu quả khi
chúng khơng gây tổn hại hay có những tác động xấu đến mơi trường đất, mơi
trường nước và mơi trường khơng khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu
đến môi sinh và đa dạng sinh học.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất cà
môi trường sinh thái [37]
2.1.3. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.1.3.1. Khái qt về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu

thí nghiệm về nơng nghiệp.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục
vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì đất đai đóng vai trị quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm mơi
trường và thối hố đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở

8


châu Mỹ La tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai
bị hoang mạc hoá [13]. Theo kết quả điều tra của UNDP và Trung tâm thông
tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha
đất thì đã có 2 tỷ ha bị thối hố ở các mức độ khác nhau trong đó châu Á và
châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thối hố [5]. Số liệu trên
cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà
mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp
để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, hiện tại dân số thế giới vào khoảng
hơn 6 tỷ người thì lượng lương thực cịn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khơng
đồng đều giữa các vùng. Vì vậy, trong thời gian tới nông nghiệp sẽ phải gánh

chịu sức ép của nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Quy mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: Châu Mỹ 35 %,
Châu Á 26 %, Châu Âu 13 %, Châu Phi 20 %, Châu Đại Dương 6 %. Bình
qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người tồn thế giới là 12.000 m2 (Mỹ
2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật Bản 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực Đông Nam Á bình qn diện tích đất trên đầu người của một
số nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha,
Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha [1].
Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), [22] dân số thế giới tăng nhanh trong
vòng 25 năm (1965 – 1990) là 86,5 % (từ 3.027 triệu người đến 5.100 triệu

9


người) trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7 % (từ 1.380 triệu ha đến
1.520 triệu ha). Dự kiến tính đến năm 2025 dân số thế giới tăng lên 8.300 triệu
người, diện tích đất canh tác tăng lên khơng đáng kể (1.650 triệu ha), do đó
diện tích đất canh tác bình quân đầu người sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 1.990 m2.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 [17] tổng diện tích tự nhiên của
cả nước là 33.121.159 ha, trong đó diện tích đất nơng nghiệp chỉ có
24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu người, bình qn diện tích đất nơng
nghiệp là 3.068 m2/người. So sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng
diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích đất tự nhiên trên
đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng đất.
2.1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống hiện tại cũng như cho tương lai phát
triển của con người. Trước đây, khi dân số cịn ít, việc khai thác đất đai để
đáp ứng nhu cầu của con người là quá dễ dàng, con người chưa làm ảnh
hưởng lớn đến tài nguyên đất. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong
khi đó nhu cầu của con người về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng
tăng. Một vài thập kỷ trở lại đây, do sức ép từ sự gia tăng dân số, nhu cầu của
q trình đơ thị hoá và phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là ở các nước
đang phát triển đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, nhất là đất nông nghiệp.
Vì vậy, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất
nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục

10


tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện
sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ
bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất
đai.
Theo Fetry [39] cho rằng sự phát triển bền vững trong nơng nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động vật và thực vật khơng bị suy thối
mơi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã
hội. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững dựa trên các quan điểm [11]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận

Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu
của con người, mà khơng bóc lột đất, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Nơng
nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng vật nuôi kết
hợp với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một
cách thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người
có thế tồn tại được, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của
thiên nhiên mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên đất.
Ở Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mơ hình nơng nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp
với điều kiện tự nhiên ở nước ta. Trong những năm gần đây nhiều mơ hình

11


vườn – ao – chuồng (VAC), mơ hình nơng – lâm kết hợp trên đất đồi thực
chất là những kinh nghiệp truyền thống được đúc rút từ quá trình đấu tranh
lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người để tồn tại và phát
triển.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG ĐỒI GỊ
2.2.1. Khái niệm đất đồi gị
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về giới hạn độ cao của vùng đồi
gị. Tỉnh Quảng Bình xếp các vùng lãnh thổ có độ cao 200m trở xuống so với
mặt nước biển thuộc vùng đồi gò, tỉnh Quảng Trị xếp các vùng có độ cao từ
25m – 300m, tỉnh Thừa Thiên Huế thì cho rằng, đồi gị là vùng đất có độ cao
10m – 250m, cịn Nghệ An, Thanh Hố đã xếp những khu vực có độ cao
400m – 500m vào vùng đồi gị. Chính những quan niệm khác nhau này dẫn

đến diện tích vùng đồi gị của các địa phương có sự khác nhau khá lớn.
Nhìn chung, đồi gò được hiểu là vùng lãnh thổ chuyển tiếp giữa núi và
đồng bằng (có nơi chạy ra sát biển) hoặc những vùng đất cao xen với đồng
bằng, có độ cao từ 10m – 300m so với mặt biển. [34]
Theo một số quan điểm khác, đất đồi gò thuộc vùng đất dốc, là đất có
mặt nghiêng so với bề mặt trái đất bình thường. Ở Việt Nam khái niệm về đất
dốc thường được dùng để chỉ những vùng trung du miền núi. Tuỳ theo mục
đích sử dụng đất đai mà độ dốc của vùng trung du miền núi được chia ra
nhiều cấp độ khác nhau:
- Đối với đất sản xuất nơng nghiệp độ đốc có các cấp độ
+ Từ 00 – 30 là đất bằng
+ Dốc nhẹ từ 30 – 80
+ Dốc vừa từ 8-15 0
+ Dốc nhiều từ 150 – 25 0
+ Rất dốc: > 250
- Đối với sản xuất lâm nghiệp chủ yếu ở cấp độ dốc từ 250 trở lên
Trong các vùng đất dốc thì đất đồi gị cơ bản là vùng đất có độ dốc nhẹ

12


và vừa, ở Việt Nam chúng ta khái niệm đất đồi gò thường được dùng để chỉ
các vùng bán sơn địa.
2.2.2. Đặc điểm sử dụng đất vùng đồi gò
Nhân dân các dân tộc vùng trung du và miền núi từ trước tới nay một
mặt do điều kiện kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí thấp, sản xuất nơng
nghiệp đa số còn phụ thuộc vào thiên nhiên, nguồn nước tưới cho cây trồng
chủ yếu là nước trời, do đó phần lớn có tập quán canh tác giản đơn. Cây trồng
chủ yếu là cây lúa nương và cây hoa màu, như sắn, ngô... Do thực hiện canh
tác cây hàng năm, lại thiếu sự quan tâm tới việc bảo vệ đất. Đối với những

vùng núi cao, các đồng bào dân tộc ít người có phong tục du canh du cư. Trên
đất nương dẫy du canh trồng cây lương thực, chính vì thế theo Ngô Thế Dân,
Trần An Phong [4] “ hàng năm bị xói mịn 250-350 tấn đất màu/ha”. Đối với
các vùng đồi gò một số nơi nhân dân đã biết đưa một số cây công nghiệp ngắn
ngày và dài ngày như chè, mía, dứa... vào sản xuất. Hiện nay nhờ có sự đổi
mới về cơ chế quản lý kinh tế trong đó có nơng nghiệp, nhiều nơi đã mạnh
dạn đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi, thực hiện quy hoạch sử
dụng đất gắn liền với các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất, do đó có điều kiện
từng bước chuyển đất trồng màu sang trồng cây ăn quả và cây cơng nghiệp có
giá trị xuất khẩu cao.
Việc canh tác trên đất đồi gị có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau:
+ Những lợi thế
Trên tất cả các vùng đất dốc có rất nhiều ưu thế trong phát triển nơng
nghiệp. Trước hết đó là một vùng sinh thái nhân văn đa dạng về văn hoá tộc
người. Mỗi dân tộc đều bảo lưu những tri thức truyền thống hết sức quý giá
về canh tác nông nghiệp, về quản lý tài nguyên. Đây là vốn tri thức địa
phương độc đáo để họ thích ứng được với hồn cảnh sống. Hãy quan sát cách
làm ruộng bậc thang của người H’Mông ở SaPa, Phong Thổ, Mù Cang

13


Chải....Họ đã thiết kế những cánh đồng ruộng bậc thang hàng trăm bậc cheo
leo trên sườn dốc; họ chia cánh đồng của họ thành 3 khu vực (đỉnh, sườn và
chân núi) mỗi khu vực có một thời vụ, một mật độ cấy riêng. Hãy đến thăm
phương thức thổ canh hốc đá của họ ở Hà Giang ta sẽ thấy cách xen canh gối
vụ trên vùng núi đá cực bắc Tổ quốc mới tuyệt vời làm sao. Hãy xem cách
người Dao vào núi hái thuốc, người Thái làm mương, phai, lán, lín...chúng ta
sẽ thấy tiềm năng phát triển nơng nghiệp trên vùng đất dốc thật là to lớn.
Địa hình phước tạp và bị chia cắt mạnh đã tạo nên sự đa dạng của cá hệ

canh tác, đa dạng của các giống lồi cây trồng vật ni. Chúng ta có khả năng
phát triển cả cây, con của vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Đây là một lợi
thế trong phát triển nơng sản hàng hố. Khí hậu miền núi tuy có khắc nghiệt
nhưng nhìn chung là mát mẻ và ẩm hơn đồng bằng, lại khơng hoặc ít có bão,
thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp. Một số vùng có điều kiện phát triển
nhiều loại cây ơn đới có giá trị cao và chăn ni bị sữa, phát triển cây cơng
nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng. Cũng chính do có khí
hậu đặc thù, đã hình thành từ lâu đời nhiều vùng nông, lâm đặc sản như hồi,
mận (Lạng Sơn), Quế (Trà My, Văn Yên), Hồng (Đà Lạt, Lạng Sơn), Đào
(SaPa), Chè (Suối Giàng, Tân Cương), Cà phê (Bn Ma Thuột)....
Do vị trí địa lý, Trung du – miền núi nước ta có nhiều lợi thế về thị
trường. Các tỉnh đồng bằng và các thành phố lớn trong khu vực là thị trường
trực tiếp của các loại nơng sản từ miền núi. Miền núi có đường biên giới chạy
dài trên 4000km với Trung Quốc, Lào và Campuchia, giúp vùng cao có thể dễ
dàng tiếp cận với thị trường quốc tế rộng lớn [30].
+ Những hạn chế
Khó khăn lớn nhất cho việc phát triển nông nghiệp trên vùng đất dốc là
địa hình chia cắt mạnh, tạo thành nhiều tiểu vùng sinh thái khác biệt. Trên các
tiểu vùng đó, các dân tộc ít người sinh sống theo sắc tộc, dòng họ...đã tạo nên

14


những tập quán truyền thống về sản xuất, đời sống, tạo thành các bản sắc văn
hố dân tộc phong phú.
Khó khăn thứ hai xét về mặt nơng học là tồn bộ đất nơng nghiệp bị
chua (nhiều nơi chua trên tồn phẫu diện), nghèo lân – nhất là lân dễ tiêu,
hàm lượng N không cao, rất nghèo các nguyên tố vi lượng - đặc biệt là Bo và
Mo, hàm lượng nhôm di động cao gây ngộ độc cho cây [31].
Thực bì che phủ đất kể cả rừng và tầng đất mặt đã bị lạm dụng và thoái

hoá ngày càng nghiêm trọng. Theo Ngơ Thế Dân và Trần An Phong [4] đã
trích dẫn tài liệu của FAO: “...độ che phủ mặt đất ở các nước đã phát triển
bình quân là 41%, ở các nước đang phát triển là 29,5% và mức an tồn về
sinh thái là 35 %, trong khi đó ở nước ta theo số liệu thống kê từ năm 1991
chỉ cịn 28,9%”, hiện nay tỷ lệ đó cịn thấp hơn, là do việc khai thác rừng
ngày càng lớn, nhưng việc trồng rừng bổ xung thì q chậm. Đặc biệt, theo
Ngơ Thế Dân [4]: “Ở địa hình vùng Tây bắc, đầu nguồn của Thuỷ điện sơng
Đà chỉ cịn 10%”. Vì vậy đất dễ bị xói mịn, dễ bị lũ lụt khi mùa mưa đến,
mùa khơ dễ gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng... làm cho đất đai ngày
càng bị thoái hố mất khả năng sản xuất, mơi trường tự nhiên và sự cân bằng
sinh thái ngày càng bị đảo lộn.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống giao thơng cịn lạc hậu,
chưa phát triển, những nơi đã có thì bị xuống cấp nhanh do khơng được sửa
chữa kịp thời, làm cho công việc đi lại trong q trình sản xuất và vận chuyển
sản phẩm hàng hố gặp nhiều khó khăn. Các cơ sở vật chất kỹ thuật khác như:
Các trạm, trại nghiên cứu về giống cây trồng, vật nuôi, các trạm thú y, bảo vệ
thực vật, dịch vụ vật tư nông nghiệp, chưa đáp được kịp thời nhu cầu sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Trình độ dân trí đa số cịn thấp, tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan và các
hủ tục lạc hậu khác vẫn còn phổ biến trong đời sống xã hội của vùng trung du

15


miền núi, làm cho đời sống của người lao động khó khăn, sự phát triển xã hội
của vùng chậm.
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ XĨI MỊN ĐẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT DỐC
2.3.1. Ngun nhân gây xói mịn đất
Xói mịn là hiện tượng làm mất lớp mặt hoặc hoặc tầng đất mặt do gió

ở vùng khí hậu khơ hạn hoặc do nước chảy trên bề mặt ở vùng khí hậu ẩm
ướt. Ở Việt Nam, xói mịn chủ yếu là do nước gây ra.
Ngun nhân gây ra xói mịn ở Việt Nam:
- Lượng mưa lớn và tập trung.
- Đất dốc tạo dòng chảy.
- Thảm thực vật che phủ bị tàn phá một cách nặng nề do du canh, du
cư, chặt phá rừng bừa bãi, do hậu quả của chiến tranh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng đất bị xói mịn bao gồm mưa, độ
dốc, chiều dài sườn dốc, mức độ che phủ của cây và tính chất đất dốc. Đất có
rừng che phủ thì lượng đất bị xói mịn khơng đáng kể.
Theo Trần An Phong [16]:
+ Nếu đất có rừng, đất bị trơi 3-12 tấn/ha/năm.
+ Nếu đất có trồng cà phê hay chè bị trôi 22-70 tấn/ha/năm.
+ Nếu đất không trồng trọt chỉ có cỏ tự nhiên bị trơi 150-235
tấn/ha/năm.
+ Nếu đất trồng sắn và lúa nương bị trôi 175-260 tấn/ha/năm.
Nguyễn Quang Mỹ nghiên cứu ảnh hưởng của độ dốc đến xói mịn đất
trên đất đỏ bazan có trồng chè một tuổi nhận thấy [12]:
+ Độ dốc 30 đất bị mất đi 96 tấn/ha/năm.
+ Độ dốc 80 đất bị mất đi 211 tấn/ha/năm.
+ Độ dốc 150 đất bị mất đi 305 tấn/ha/năm.

16


Lê Văn Khoa và cộng tác viên nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài
sườn dốc tới cường độ xói mịn rút ra nhận xét: nếu tăng chiều dài sườn dốc
lên 2 lần thì lượng đất bị xói mịn tăng 7-8 lần [9].
Khi nghiên cứu thực tế ở Việt Nam nhiều nhà khoa học cũng đã đưa ra
được những số liệu quan trọng về tình hình xói mịn đất trên các vùng trung

du, miền núi ở các địa phương khác nhau. Theo Thái Phiên [15] cho biết kết
quả nghiên cứu ở Ba Vì (Hà Tây), cho thấy lượng đất mất khác nhau tuỳ
thuộc vào lượng mưa, cường độ mưa trong năm và các biện pháp kỹ thuật
được áp dụng. Với độ dốc khoảng 80 – 100 tại các ơ thí nghiệm nghiên cứu đất
trống và trên đất trồng cây không áp dụng các biện pháp chống xói mịn,
lượng đất bị cuốn trơi do xói mịn cao hơn 30 – 50% (2-5 tấn/ha/năm) so với
các ơ có áp dụng băng cây xanh chống xói mịn (1 -2 tấn/ha/năm). Khi nghiên
cứu trên đất bazan ở Đaklak (Tây Nguyên), theo Hồ Công Trực, Lương Đức
Loan [28], lượng đất bị xói mịn trên các độ dốc khác nhau. Số liệu thể hiện
trong biểu 2.1.
Biểu 2.1: Lượng đất bị xói mịn trên các độ dốc khác nhau ở Đaklak
(Tây Nguyên)
Cây trồng
Lúa nương

Độ dốc

Lượng mưa

Lượng đất mất

(độ)

(mm)

(tấn/ha)

50 - 70

1530


255,0

0

0

1530

138,3

0

0

10 - 15

1235

154,0

240 - 250

1235

218,3

70 - 80

1520


50,2

100 - 120

1520

113,1

10 - 12
Sắn
Cà phê

Qua bảng số liệu chúng ta thấy rằng, đối với các vùng đất dốc trồng các
loại cây lâu năm thì lượng đất bị mất do xói mịn sẽ thấp hơn, nhưng cùng một
loại cây trồng, ở những vùng có độ dốc lớn hơn thì lượng đất mất đi sẽ lớn hơn.

17


Theo một số tác giả khác [24] khi nghiên cứu về xói mịn trên đất canh
tác nương rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số, cho thấy: mỗi năm tầng đất bị
hao mịn từ 1,5 – 3cm, mỗi ha có thể bị trôi 130 – 200 tấn đất.
Khi nghiên cứu về sự biến đổi độ phì nhiêu của đất theo các phương
thức canh tác khác nhau về xói mịn trên đất nương rẫy, theo tác giả Thái
Phiên và Nguyễn Tử Siêm [15] kết quả nghiên cứu xói mịn trên đất canh tác
nương rẫy, đối với các loại đất khác nhau, lượng đất bị xói mịn sẽ khác nhau
trên cá độ dốc khác nhau, với các cây trồng khác nhau, số liệu được thể hiện
qua biểu 2.2.
Qua đó ta thấy rằng, trên các vùng đất có độ dốc cao mà trồng các cây

hàng năm thì khơng những năng suất khơng cao mà cịn bị mất đất do xói
mịn nhiều hơn.
Xói mịn đất được chia thành: xói mịn mặt, xói mịn rãnh, trong đó có
những rãnh xói mịn to thành các đường mương thốt nước và xói mịn rãnh
nhỏ. Xói mịn mặt làm cho lớp đất mặt mất dần đi một cách âm thầm lặng lẽ,
nếu không để ý thường bị bỏ qua.
Biểu 2.2: Xói mịn trên đất nương rẫy đối với từng loại đất
Chỉ tiêu theo dõi

Đất nâu đỏ

Đất nâu đỏ

Đất xám

bazan

bazan

trên Granit

Cà phê

Lúa rẫy

Lúa rẫy

12

10


15

Cà phê 15 tuổi

Vụ 2 sau 8

3 năm sau

năm bỏ hoá

khai hoang

Trên 2 m

Trên 2 m

1,5 m

Lượng đất bị xói mịn (tấn/ha/năm)

48

65

88

Năng suất (tấn/ha)

3,5


1,8

1,1

Cây trồng
Độ dốc (độ)
Số năm canh tác
Độ dày tầng đất

Nguồn: [Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1998, Canh tác bảo vệ đất dốc ở Việt Nam, Nxb
Nơng nghiệp , Hà Nội]

Lượng đất bị xói mòn thường phụ thuộc và chế độ canh tác. Trong một

18


×