Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá và đề xuất hướng sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp trên địa bàn huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.52 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

==========o0o==========






PHẠM THỊ PHƯỚC





ðÁNH GIÁ VÀ ðỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH






HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc ./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Phạm Thị Phước








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Bình, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học. Nhân
dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Vũ Thị Bình và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Bình Giang ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Phạm Thị Phước










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
1.2.1 Mục ñích
2
1.2.2 Yêu cầu
3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU
4
2.1 Những vấn ñề chung về sử dụng ñất nông nghiệp
4
2.1.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
4
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
7
2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
16
2.2.1 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
16
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
20
2.3 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên Thế giới và Việt Nam
22
2.3.1 Những nghiên cứu trên Thế giới
22
2.3.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở Việt Nam và tỉnh Hải Dương
27
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
31
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu
31
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
31
3.2 Nội dung nghiên cứu
31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang
31
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Giang
31
3.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
31
3.2.4 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả
32
3.3 Phương pháp nghiên cứu
32
3.3.1 Phương pháp ñiều tra cơ bản
32
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ñiểm
33
3.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp, ñánh giá và so sánh
34
3.3.4 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất
34
3.3.5 Một số phương pháp khác
35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
36
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang
36
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên
36
4.1.2 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

37
4.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội
41
4.1.4 Nhận xét chung
46
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Giang
49
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Bình Giang
49
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
51
4.2.3 Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Bình Giang những năm qua
52
4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
58
4.3.1 Khái quát các ñiểm ñiều tra và nông hộ ñiều tra phỏng vấn
58
4.3.2 Kết quả ñiều tra
61
4.3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
66
4.4 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả
90
4.4.1 Giải pháp về ruộng ñất
91
4.4.2 Giải pháp về thuỷ lợi
91
4.4.3 Giải pháp về nguồn nhân lực
91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.4.4 Giải pháp về công tác khuyến nông và phát triển HTX nông nghiệp
93
4.4.5 Giải pháp về vốn
93
4.4.6 Giải pháp về chính sách
93
4.4.7 Xác ñịnh ñúng cây trồng và xây dựng các kiểu sử dụng ñất thích hợp với từng vùng,
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
99
5.1 Kết luận
99
5.2 Kiến nghị
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
PHỤ LỤC
105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 4.1. ðặc ñiểm ñất ñai của huyện Bình giang
37
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Bình Giang 01/01/2011
50
Bảng 4.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng chính của huyện Bình
Giang
51
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở huyện Bình Giang, giai
ñoạn 2009 - 2011
54
Bảng 4.5. ðàn gia súc, gia cầm (1-8) và sản phẩm chăn nuôi hàng năm
56
Bảng 4.6. Diện tích, sản lượng của ngành thủy sản trên ñịa bàn huyện
57
năm 2009 - 2011
57
Bảng 4.7. Tiêu chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý của một số cây trồng và tình hình sử
dụng phân bón của huyện Bình Giang
62
Bảng 4.8. Lao ñộng làm việc trong các ngành kinh tế thời ñiểm 1-7 hàng năm
64
Bảng 4.9. Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Bình Giang sử dụng
65
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng của LUT chuyên lúa
68
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trong LUT 1 lúa – 2 màu
71
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trong LUT chuyên màu
74
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trong LUT cây lâu năm

77
Bảng 4.14. ðịnh hướng sử dụng các loại hình sử dụng ñất chính
97
huyện Bình Giang ñến năm 2015
97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
DV Dịch vụ
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHHGð

Kế hoạch hóa gia ñình
Lð Lao ñộng
LX - LM Lúa xuân – lúa mùa
LUT Loại hình sử dụng ñất
SDD

Suy dinh dưỡng
SKSS

Sức khỏe sinh sản
TBXH Thương binh xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
STT Số thứ tự


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt trong nông nghiệp, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. ðất ñai là nguồn tài nguyên có giới hạn
về số lượng, là tư liệu sản xuất nông nghiệp không gì có thể thay thế ñược.
Do phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn ñến nhu cầu ñất ñai cho mục ñích phi nông nghiệp ngày càng tăng, ñi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho ñời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay

chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới
0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương nông
thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, ñể có
ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp ñang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến
hơn 2/3 số hộ gia ñình làm nông nghiệp. Ngành nông nghiệp hàng năm
cũng ñóng góp hàng tỷ ñô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn ñịnh và
phát triển ñối với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta
có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác ñộng ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

hưởng trực tiếp ñến sự phát triển ổn ñịnh của nông nghiệp, ảnh hưởng ñến
an ninh lương thực và ñời sống của người nông dân.
Những năm qua, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển ñổi
sang mục ñích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Nhiều ñịa phương "thuần nông", với ñất ñai màu mỡ, nay
cũng sụt giảm ñất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và ñất canh tác
trên ñầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, ñô thị hóa, công
nghiệp hóa và việc xây dựng các hạ tầng kỹ thuật.
Bình Giang là huyện nằm trong vùng ñồng bằng Bắc Bộ, có vị trí ñịa lý
thuận lợi, cách thủ ñô Hà Nội 57 km về hướng ðông, cách thành phố Hải
Dương 15 km về hướng Tây, thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế xã hội và
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, huyện có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñất ñai
màu mỡ, khí hậu ôn hoà, cùng với nguồn nước và lao ñộng dồi dào. Nhưng
hiện tại mức ñộ phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh
của huyện ñặc biệt là việc khai thác, sử dụng ñất nông nghiệp chưa thực sự có

hiệu quả kinh tế cao.
Vì vậy, việc ñánh giá ñúng hiệu quả sử dụng ñất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cấp thiết trong phát triển nông nghiệp của ñịa phương, giúp lựa
chọn ñúng các loại hình sử dụng ñất với hệ thống cây trồng, vật nuôi phù
hợp ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và làm cơ sở ñể ñịnh hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện những năm tiếp theo.
Xuất phát từ tình hình thực tế của ñịa phương, tôi ñược tiến hành ñề tài:
“ðánh giá và ñề xuất hướng sử dụng hiệu quả ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Bình Giang - tỉnh Hải Dương’’
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần giúp
người nông dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ
thể trên ñịa bàn huyện;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- ðề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp ñáp ứng nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm của nông dân
trong huyện và một phần cho xuất khẩu.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñầy ñủ và chính xác,
các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thống nhất và hệ thống;
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra
trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện;
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính và ñịnh
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp;
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất

nông nghiệp phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa phương nhằm nâng cao hiệu
sử dụng ñất. Góp phần ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU

2.1 Những vấn ñề chung về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất ñã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất là
một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả tổng hợp của 5 yếu tố
hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Học giả người Anh V.RWiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi
xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau”. [2].
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp. [32].
Theo quan ñiểm các chuyên gia ñánh giá ñất của FAO thì ñất ñai ñược
ñịnh nghĩa là một vùng ñất có các ñặc trưng tự nhiên quyết ñịnh ñến khả năng
khai thác ở một mức ñộ nhất ñịnh nào của vùng ñó. Thuộc tính của ñất phụ
thuộc vào khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên dưới, thuỷ văn, ñộng vật, thực
vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như hiện tại của con người [11].



Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam thì “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc
ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt
nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của con
người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại”
[1].

Như vậy có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa khác nhau về ñất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành ñất, có khái niệm nêu lên mối quan
hệ giữa ñất và cây trồng và các ngành sản xuất, nhưng nhìn chung có thể hiểu:
ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt, thảm
thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất.
Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to
lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp: Là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục ñích bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
2.1.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

a, Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc ñất ñai là sở hữu toàn dân do nhà nước ñại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và
bồi bổ ñất ñai.
- Nguyên tắc quan tâm ñến lợi ích của người sử dụng ñất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ ñất nông nghiệp. Nội
dung của nguyên tắc là :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển ñất nông nghiệp sang sử dụng vào
mục ñích khác.
+ ðối với hộ gia ñình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp ñược Nhà
nước giao ñất nông nghiệp ñể sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền
sử dụng ñất.
+ Không ñược tùy tiện mở rộng khu dân cư trên ñất nông nghiệp, hạn
chế việc lập vườn mới trên ñất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo ñiều kiện cho
các hộ gia ñình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển ñể mở rộng
diện tích ñất nông nghiệp, [15].
b, Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu

phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện
sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ
bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất
ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp
lý” [26].
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều nước trên thế giới ñã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này
ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [14].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [25].Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau [10].ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Sự phát triển trong thời gian dài của ngành nông nghiệp Việt Nam dựa

vào việc sử dụng có hiệu quả và ‘hiệu lực’ nguồn ñất ñai ít ỏi, tuy nhiên, việc
chiếm hữu và sử dụng luôn nằm trong bối cảnh phức tạp của lịch sử, chính trị
và văn hóa. Nguồn lực và chính sách về ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển của ñất nước.
2.1.2.1 Nhân tố về nguồn lực và chính sách sử dụng ñất nông nghiệp
Dù ở thời ñại nào, nguồn nhân lực cũng luôn là yếu tố quan trọng nhất
quyết ñịnh sức mạnh của một quốc gia. Bởi chúng ta biết rằng mọi của cải vật
chất ñều ñược làm nên từ bàn tay và trí óc của con người.
Việt Nam chúng ta ñang có nguồn nhân lực dồi dào, trong gần 86 triệu
người ở Việt Nam thì nông dân chiếm khoảng 73% dân số cả nước. ðiều này
cho thấy nông dân vẫn là lực lượng lao ñộng xã hội chiếm tỉ lệ cao nhất. Nông
dân ta bao ñời nay vẫn lấy nghề trồng lúa là nghề chính. Họ vẫn ñang sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

một cách tự phát, manh mún. Họ vẫn cứ nghĩ rằng trồng lúa là nghề dễ nhất,
không cần học cũng làm ñược, thế là cứ từ ñời này nối tiếp ñời kia họ tự trồng
như vậy.
Trong những năm qua, ñể cụ thể hóa các chủ trương của ðảng, Nhà
nước ñã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp lý xác ñịnh chế ñộ, chính
sách ñối với ñất nông nghiệp, trong ñó nổi bật là Luật ðất ñai ban hành năm
1993 (ñược liên tục sửa ñổi vào các năm sau này, nhất là Luật ðất ñai sửa ñổi
năm 2003), Luật Thuế chuyển quyền sử dụng ñất (năm 1999), Luật Thuế sử
dụng ñất nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội dung cơ
bản của chính sách ñất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện
qua chế ñộ sở hữu ñất nông nghiệp, chính sách giá ñất của Nhà nước, chính
sách tích tụ và tập trung ñất nông nghiệp, chính sách thuế ñất nông nghiệp và
chính sách bồi thường khi thu hồi ñất nông nghiệp.
a, Chế ñộ sở hữu ñất nông nghiệp

Chế ñộ sở hữu ñất nông nghiệp ở Việt Nam ñược phân chia thành hai
quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy ñược phân cho hai
chủ thể khác nhau là Nhà nước (ñại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người
sử dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế ñộ sở hữu ñất ñai ñặc biệt của Việt Nam ñã ñưa ñến một số hệ quả:
- Ở Việt Nam ñã hình thành hai thị trường ñất ñai: thị trường cấp I là
thị trường giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng ñất (với nhiều chế ñộ
khác nhau, như giao ñất có thu tiền, không thu tiền; giao ñất có thời hạn khác
nhau; cho thuê ñất ); thị trường cấp II là thị trường giao dịch giữa những
người sử dụng ñất nông nghiệp với nhau. Thị trường cấp I ñược Nhà nước
kiểm soát chặt chẽ về ñối tượng ñược giao ñất, giá giao ñất, thời hạn giao ñất
và mục ñích sử dụng ñất. Thị trường cấp II là thị trường chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất theo mục ñích ñã ñược Nhà nước quy ñịnh, hoạt ñộng tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

phát, Nhà nước chỉ ñứng ra cung cấp các dịch vụ pháp lý cần thiết cho giao
dịch và thu thuế. Trong thực tế, thị trường cấp II chưa ñược tổ chức quy củ và
chưa có dịch vụ thích ứng nên hạn chế khả năng chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất nông nghiệp của nông dân.
- Nhà nước vừa ñóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công ñối với
ñất ñai, vừa ñóng vai trò chủ sở hữu ñất, có quyền quyết ñịnh thu hồi quyền
sử dụng ñất của nông dân, chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp và giao
ñất nông nghiệp ñã ñược chuyển mục ñích sử dụng cho tổ chức và cá nhân
không phải là nông dân, quy ñịnh giá thu hồi ñất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch ñất nông nghiệp, thể
hiện qua các khía cạnh:
Thứ nhất, người nông dân chỉ ñược sử dụng ñất nông nghiệp vào mục
ñích sản xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên

giá trị chuyển quyền sử dụng ñất nông nghiệp thành tiền không lớn, không
khuyến khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi ñất nông nghiệp ñể
chuyển thành ñất ñô thị hoặc ñất kinh doanh mà nông dân không có quyền
thỏa thuận giá ñất bị thu hồi, cũng như không có quyền phản ñối hoặc ñòi hỏi
ñền bù thỏa ñáng quyền lợi của mình. Trường hợp ñất thu hồi ñể làm các công
trình công cộng như ñường xá, công trình thủy lợi thì không có mặt bằng
giá mới nên người nông dân không cảm nhận ñược thiệt thòi của họ. Trường
hợp Nhà nước thu hồi ñất ñể chuyển thành khu ñô thị theo cách giao cho các
doanh nghiệp ñầu tư kết cấu hạ tầng rồi bán nền, bán nhà sẽ làm xuất hiện
mặt bằng giá quyền sử dụng ñất phi nông nghiệp, thường cao hơn giá ñất
nông nghiệp nhiều lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Thứ ba, thời hạn giao ñất nông nghiệp cho nông dân theo quy ñịnh của
pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với ñất trồng cây lâu năm, 20 năm
với ñất còn lại) so với thời hạn giao ñất phi nông nghiệp. Hạn mức diện tích
ñất giao khá thấp.
b, Chính sách giá ñất nông nghiệp
Chính sách giá ñất nông nghiệp ñược quy ñịnh tại ðiều 12 Luật ðất ñai
năm 1993, năm 2003 và mới nhất là Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16-
11-2004 của Chính phủ. Theo ñó, có hai phương pháp xác ñịnh giá ñất: theo
giá thị trường và theo thu nhập từ ñất. Quyền xác ñịnh giá ñất ñược phân cấp
rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh. Chế ñộ ñiều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn
trước và bám sát giá thị trường.(1)
Với việc chính thức công nhận giá ñất thị trường và ñiều chỉnh giá nhà
nước theo giá thị trường, Nhà nước Việt Nam ñã gián tiếp thừa nhận quyền sử
dụng ñất có giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng ñất và là một trong những
cơ sở ñể Nhà nước xác ñịnh giá giao dịch ñất giữa Nhà nước và người dân.

Tuy nhiên, việc thực hiện những quy ñịnh này trong thực tế rất khó
khăn. Thứ nhất, do thị trường ñất nông nghiệp hoạt ñộng rất èo uột và chưa
ñược tổ chức nên hầu như không thể thu thập ñược thông tin tin cậy về giá.
Do không có thông tin giá thị trường thuyết phục nên các tổ chức ñịnh giá ñất
thường lấy giá quy ñịnh từ ñầu năm của chính quyền cấp tỉnh. ðến lượt mình,
giá ñất này cũng ñược xác ñịnh một cách chủ quan nên chưa ñược người dân
tin cậy. Trên thực tế, nhiều ñịa phương phải thỏa thuận với nông dân, nhưng
người nông dân cũng không có thông tin, họ thường so bì với những người
chây ì, nhận tiền sau (những người này thường nhận ñược giá cao hơn) hoặc
so với giá ñất ñô thị chuyển nhượng tại các dự án khác ở ñịa phương ñể ñòi
giá cao. Cách làm này dẫn ñến hai hệ lụy: một là, vô hình trung khuyến khích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
nông dân chây ì; hai là, người nông dân luôn ở trạng thái bất bình do nhận
thức mình bị thiệt thòi.
Thứ hai, do Nhà nước không ngăn chặn ñược ñầu cơ trên thị trường ñất
ñô thị, nên giá ñất ñô thị tăng lên quá cao khiến thông tin về giá này cũng
không ñáng tin cậy.
ðể khắc phục khó khăn, nhiều ñịa phương ñã tiến hành các biện pháp nửa
vời, dự án thuận lợi thì ñền bù theo giá nhà nước, dự án khó khăn thì ñể nhà ñầu
tư phụ thêm tiền ñền bù theo giá thỏa thuận với nông dân. Thậm chí, ñể giải
phóng mặt bằng nhanh, nhiều nhà ñầu tư chấp nhận trả thêm tiền cho các hộ
chây ì. Cách làm như vậy ñã gây tác ñộng không tốt cho các hộ ñã di dời.
c, Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung ñất
Khi tiến hành giao ñất lần ñầu cho hộ nông dân vào những năm ñầu
thập niên 90, thế kỷ XX, ñể giảm xung ñột, Nhà nước ñã giao ñất cho hộ theo
chế ñộ bình quân cả về diện tích lẫn hạng ñất. Hệ quả là ñất nông nghiệp ñược
giao cho hộ gia ñình nông dân rất manh mún.
ðể khuyến khích nông dân tập trung ñất nông nghiệp phục vụ sản xuất

quy mô lớn, Nhà nước sau ñó có chính sách khuyến khích nông dân “dồn
ñiền, ñổi thửa”, chuyển ñổi, chuyển nhượng ñất cho nhau. Phong trào “dồn
ñiền, ñổi thửa” ñược chính quyền các tỉnh ñồng bằng sông Hồng hưởng ứng,
nhưng kết quả ñạt ñược không mấy khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có
giảm ñi, nhưng quy mô ñất canh tác của một hộ nông dân tăng không ñáng kể
do các hộ nông dân không muốn nhượng quyền sử dụng ñất nông nghiệp cho
người khác vì nhiều lý do.
Ở các vùng chuyên canh phía Nam tình hình chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất nông nghiệp ñạt kết quả khá hơn ở phía Bắc, nhưng cũng chưa tạo
ñủ tiền ñề ñể hình thành các trang trại lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Các chính sách khuyến khích sử dụng ñất tập trung ở quy mô lớn, như
hình thành các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng tỏ
ra không hiệu quả. Một số hộ nông dân thậm chí lấn chiếm ñất nông, lâm
trường ñể sử dụng một cách bất hợp pháp.
d, Chính sách thu hồi và ñền bù ñất nông nghiệp
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX ñến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi
nhiều diện tích ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị tập
trung(2). Chính vì thế, chính sách thu hồi, ñền bù ñất nông nghiệp tác ñộng
lớn ñến nông dân.
Luật ðất ñai của Việt Nam quy ñịnh: Nhà nước có quyền thu hồi quyền
sử dụng ñất nông nghiệp, ñất ở của nông dân ñể sử dụng cho các mục ñích
công cộng hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hồi
ñất nông nghiệp, ñất ở của nông dân, Nhà nước phải ñền bù cho nông dân ñất
mới theo diện tích và hạng ñất tương ñương. Nếu không có ñất ñền bù hoặc
ñất ñền bù ít hơn ñất bị thu hồi, Nhà nước ñền tiền cho nông dân theo giá ñất
do Nhà nước quy ñịnh tại từng thời ñiểm. Với quyền hạn như vậy, chính
quyền một số ñịa phương ñã thu hồi ñất nông nghiệp một cách thiếu thận

trọng và ở quy mô lớn, khiến diện tích ñất của nông dân nhiều vùng giảm
nhanh.
e, Chính sách thuế ñất nông nghiệp
Nhà nước thu từ nông dân sử dụng ñất nông nghiệp các khoản: tiền
thuê ñất, thuế sử dụng ñất và một số lệ phí quản lý ñất ñai. Nhìn chung, tổng
thuế sử dụng ñất nông nghiệp không lớn. Từ năm 2003 ñến năm 2010, Chính
phủ ñã quyết ñịnh miễn thuế sử dụng ñất nông nghiệp trong hạn ñiền cho tất
cả hộ nông dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng ñất cho hộ nông dân nghèo,
giảm 50% cho diện tích vượt hạn ñiền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Tiền thuê ñất chỉ áp dụng ñối với diện tích ñất vượt hạn ñiền hoặc ñất
ñấu thầu. Các khoản lệ phí về ñất không lớn, thường là phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, phí trích lục bản ñồ, phí ñăng ký ñất
* Tác ñộng của chính sách ñất ñai ñến sản xuất và ñời sống của nông
dân hiện nay
Tác ñộng tích cực:
- Chính sách ñất ñai ñã tạo ñiều kiện cho nông dân chủ ñộng lao ñộng,
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất và tăng thu nhập.
- Chính sách ñất nông nghiệp tạo ñiều kiện ñể nông dân chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- Chính sách ñất nông nghiệp hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân
hàng.
- Chính sách ñất nông nghiệp ñã bước ñầu khuyến khích nông dân tích
tụ, tập trung ñất ñể kinh doanh hiệu quả hơn.
- Chính sách ñất nông nghiệp kích hoạt thị trường bất ñộng sản ở nông
thôn, tạo ñiều kiện phân bổ ñất nông nghiệp hiệu quả, hình thành nhiều ngành
nghề mới ở nông thôn.
* Tác ñộng không mong muốn của chính sách ñất nông nghiệp:

- Nông dân chưa ñược lợi nhiều từ quyền sử dụng ñất nông nghiệp.
- Tình trạng nông dân không có ñất.
- Chính sách ñất nông nghiệp chưa khuyến khích nông dân bảo vệ ñất
và ñầu tư dài hạn vào ñất.
- Tác ñộng hỗ trợ nông dân tích tụ, tập trung ñất chưa ñạt yêu cầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
- Chính sách thu hồi ñất và giá ñất nông nghiệp khiến nông dân thiệt
thòi.
- Chưa tạo ñiều kiện khuyến khích nông dân thực hành nông nghiệp hiện
ñại.
Theo cam kết của Việt Nam khi tham gia Tổ chức thương mại thế giới
WTO, ñến năm 2012 nhiều mặt hàng nông sản sẽ không còn ñược bảo hộ cao
như hiện nay, thuế suất nhập khẩu của hầu hết các nông sản sẽ ñều phải cắt
giảm và về mức rất thấp. Tuy nhiên, sau 4 năm gia nhập WTO, Nhà nước ñã
có nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cả khoa học kỹ thuật và tài
chính nhằm nâng cao ñời sống cho người nông dân như miễn thuế sử dụng ñất
nông nghiệp, hỗ trợ khoa học công nghệ, hỗ trợ giống, ưu ñãi tín dụng, thu
mua thóc với giá cao, nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn tăng giảm thất
thường, với tỉ lệ chỉ từ 5-6%/năm, giảm còn 3,5% vào năm 2009; tăng trưởng
GDP của ngành còn thấp hơn nữa, từ 3-4%/năm giảm còn 2,5% năm 2009.
Chính sách về ñất ñau của Nhà nước chưa ñủ, hay còn nhiều bất cập, chưa tạo
ñộng lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững. Nhà nước cần phải có
nghiên cứu tổng thể, ñánh giá các chính sách hỗ trợ (kinh phí ñã chi, ưu,
nhược ñiểm) ñể ñưa ra giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả sản
xuất của nông dân và giảm thiệt hại cho xã hội.
2.1.2.2 Nhân tố về nguồn lực và chính sách khoa học công nghệ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn (ðiều 30: Luật khoa học và công nghệ).

1. Chính phủ có chính sách ưu tiên và biện pháp thúc ñẩy việc ứng
dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ ñể ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, chú trọng ñịa bàn có
ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc
biệt khó khăn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tổ
chức, cá nhân chuyển giao công nghệ, tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu
khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, cung cấp
các dịch vụ khoa học và công nghệ phù hợp với nhu cầu và ñiều kiện của
nông dân.
Việt Nam ñã và ñang bước vào hội nhập Thế giới, từng bước tiến tới
chiếm lĩnh khoa học công nghệ cao vì thế ñòi hỏi một lực lượng ñông ñảo
nhân lực có trình ñộ cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và
cạnh tranh. ðặc biệt với một số ngành ñặc thù như năng lượng nguyên tử,
công nghệ thông tin lại càng ñòi hỏi nhân lực ñạt ñến trình ñộ quốc tế. Bên
cạnh ñó một số ngành mũi nhọn như ngân hàng tài chính, du lịch cũng yêu
cầu một ñội ngũ ñủ khả năng thích ứng với mọi biến ñộng của thị trường
trong nước và thế giới…Có thể nói rằng ở lĩnh vực nào, nông nghiệp, công
nghiệp hay dịch vụ… chúng ta ñều ñang khát lao ñộng có trình ñộ cao. Nhưng
thực tế ñáp ứng ñược bao nhiêu? Như ñã phân tích ở trên, lực lượng nông dân
ñang thiếu khoa học kĩ thuật, sản xuất manh mún; lực lượng công nhân trình
ñộ thấp, vậy còn lực lượng trí thức thì sao?
2.1.2.3 Nhân tố về nguồn lực và chính sách phát triển
Các chính sách vĩ mô
a) Chính sách ñầu tư : Việc ñầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông
thôn trước mắt còn nhiều tồn tại: vốn ñầu tư phân tán, tỷ trọng ñầu tư còn rất
thấp trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu, nông nghiệp chiếm tới 50%, vì vậy

cần nghiên cứu bổ sung chính sách ñầu tư cho nông nghiệp, nông thôn: tăng
ñầu tư gián tiếp qua tín dụng cho các hộ vay với lãi suất ưu ñãi, thủ tục nhanh
gọn, ñáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
b) Chính sách thị trường : Phát triển mạnh mạng lưới thông tin liên lạc,
mở rộng thông tin và dự báo tình hình thị trường và giá cả giúp cho người sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
xuất nắm bắt kịp thời những biến ñộng trên thị trường ñể có thể ñiều chỉnh sản
xuất và phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho xuất khẩu.
c) Chính sách chuyển giao khoa học công nghệ, chính sách khuyến
nông cần ñược bổ sung.
d) Có chính sách ñào tạo bồi dưỡng ñội ngũ các nhà doanh nghiệp trẻ
ñủ trình ñộ, năng lực tổ chức ñiều hành có hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường và có khả năng hợp tác với các bạn hàng
trong và ngoài nước; ñồng thời bồi dưỡng nguồn nhân lực trong nông thôn,
nâng cao dân trí ñể có ñiều kiện tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất kinh doanh.
Cần quan niệm ñúng về thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñòi hỏi
các chính sách này phải ñược bổ sung, ñiều chỉnh và hoàn thiện ñể ñáp ứng
yêu cầu mới trong giai ñoạn mới.
2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.2.1 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại [20].

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [20
]
.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp [33].

Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh

tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [8].

Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [27].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.

×